1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0285 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM CP ngoại thương việt nam chi nhánh tỉnh bắc ninh luận văn thạc sỹ kinh tế

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Tiệp
Người hướng dẫn TS. Đoàn Thị Thanh Hương
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 287,38 KB

Cấu trúc

  • NGUYỄN VĂN TIỆP

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , _ IW

    • NGUYỄN VĂN TIỆP

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • Ì1 [f

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

      • MỞ ĐẦU

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

        • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

        • 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

        • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

        • 5. Ket cấu của luận văn

      • CHƯƠNG 1

      • LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

        • 1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

        • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

        • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

        • Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng

        • 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

        • 1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại

        • 1.3.2. Đối với các khách hàng vay vốn

        • 1.3.3. Đối với nền kinh tế

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

        • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh

        • Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn của VCB Bắc Ninh 2011-2014 và 6 tháng đầu năm 2015

        • 2.2.2. Hoạt động cho vay

        • Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của VCB Bắc Ninh 2011-2014 và 6 tháng đầu năm 2015

        • 2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác

        • Bảng 2.3. Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác của VCB Bắc Ninh trong giai đoạn 2011-2014 và 6 tháng năm 2015

        • 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh

        • 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI Vietcombank bắc NINH

        • 2.3.1. Thực trạng tăng trưởng tín dụng:

        • Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng dư nợ qua các năm của Vietcombank Bắc Ninh

        • Biểu đồ: 2.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại Vietcombank Bắc Ninh

        • 2.3.2. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu

        • Bảng 2.6: Phân loại nợ qua các năm

        • 2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn

        • Bảng 2.7: Bảng Hiệu suất sử dụng vốn tại Vietcombank Bắc Ninh

        • 2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng

        • Bảng 2.8: Phân tích vòng quay vốn tín dụng tại VCB Bắc Ninh

        • 2.3.5. Tỷ lệ đảm bảo dư nợ

        • Bảng 2.9: Tỷ lệ đảm bảo dư nợ tại Vietcombank Bắc Ninh

        • 2.3.6. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng

        • Bảng 2.10: Phân tích tỷ lệ thu nhập từ HĐTD tại VCB Bắc Ninh

        • Bảng 2.11: So sánh chất lượng tín dụng VCB Bắc Ninh với Vietinbank Bắc Ninh và BIDV Bắc Ninh

        • 2.3.9. Nguyên nhân của những hạn chế

        • Nhóm nguyên nhân chủ quan

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng

        • 3.3.2. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện quá trình tái cấu trúc hoạt động ngân hàng và quá trình xây dựng bộ máy quản trị rủi ro hiện đại

        • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank

        • 3.2.5. Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng và chất lượng thẩm định tín dụng

        • 3.2.6. Giải pháp công nghệ

        • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

        • 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước

        • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

Theo Mác, tín dụng được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết rằng sau một khoảng thời gian, giá trị này sẽ trở lại với người cho vay, nhưng với một lượng lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được hiểu là mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, trong đó vốn được sử dụng lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả Tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và nhu cầu trong đời sống.

Tín dụng đã xuất hiện từ rất sớm, chủ yếu dưới hình thức tín dụng bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, thường được gọi là tín dụng nặng lãi Quan hệ tín dụng thời kỳ này phản ánh sự phát triển ban đầu của mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa còn kém phát triển.

Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, các quan hệ tín dụng đã phát triển phản ánh sự chuyển mình của nền kinh tế sang sản xuất tư bản chủ nghĩa Tín dụng bằng hiện vật dần được thay thế bởi tín dụng hiện kim, trong khi tín dụng nặng lãi nhường chỗ cho các hình thức tín dụng tiên tiến hơn như tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước.

Tín dụng là một quan hệ kinh tế phát sinh từ nhu cầu thực tế của con người, trong đó một bên là người có vốn tạm thời nhàn rỗi muốn sinh lợi từ số vốn đó, và bên kia là những người tạm thời thiếu vốn sẵn sàng chi trả chi phí để đáp ứng nhu cầu của mình Khi hai nhu cầu này gặp nhau, tín dụng tự nhiên hình thành, cho thấy tín dụng là một hiện tượng kinh tế khách quan.

Trong lý thuyết, hành vi tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn và người cần vốn, nhưng thực tế thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm sự phù hợp về quy mô và thời gian Để giải quyết vấn đề này, cần có một bên thứ ba, thường là tổ chức tín dụng, đóng vai trò tập trung vốn dư thừa và phân phối cho những người cần vốn Các ngân hàng thương mại (NHTM) là những người môi giới tài chính chính trên thị trường, thực hiện việc huy động và cho vay, tạo nên tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ tin cậy giữa các bên trong việc vay và cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức khác nhau Để quản lý tín dụng hiệu quả và cân đối giữa vốn và sử dụng vốn, việc phân loại tín dụng là cần thiết Dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau, sẽ có các hình thức tín dụng tương ứng.

*Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Người ta chia tín dụng thành ba loại:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức vay vốn có thời hạn dưới 01 năm, và ở một số quốc gia có thể lên đến 02 năm Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp, cũng như đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các công trình nhỏ Loại tín dụng này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn một cách nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới, phát triển cơ sở hạ tầng, cũng như cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

*Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng được chia thành hai loại:

Tín dụng vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong vốn lưu động của các tổ chức kinh tế Loại tín dụng này bao gồm các khoản cho vay phục vụ cho việc dự trữ hàng hóa và chi phí sản xuất, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả.

Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng nhằm hình thành tài sản cố định, bao gồm việc đầu tư vào việc mua sắm, cải tiến và đổi mới kỹ thuật Loại tín dụng này hỗ trợ mở rộng sản xuất và xây dựng các xí nghiệp cũng như công trình mới.

*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng gồm hai loại:

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp vốn cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu, như mua sắm nhà cửa và các vật dụng gia đình Loại tín dụng này thường được hoàn trả dựa trên thu nhập của người vay.

*Căn cứ vào mức độ bảo đảm: Tín dụng được chia thành:

- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.

- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.

*Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng.

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng đến khách hàng, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thỏa thuận.

Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa Ngành ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành khác Nhận thức rõ vị trí của mình, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đang từng bước khẳng định sự lớn mạnh trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nguồn cung và cầu về vốn trong nền kinh tế Nhiều doanh nghiệp có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền lương chưa đến hạn trả, hay khoản tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, và họ luôn tìm cách đầu tư để sinh lợi Bên cạnh đó, các khoản tiền tiết kiệm của người dân cũng tạo thành nguồn vốn tiềm năng, sẵn sàng cho đầu tư khi không có nhu cầu sử dụng Trong khi đó, một số doanh nghiệp và cá nhân lại thiếu vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc cải thiện đời sống, cùng với đó là nhu cầu của Nhà nước trong việc bù đắp ngân sách thâm hụt.

Trong xã hội, luôn tồn tại những người thừa vốn cần đầu tư và những người thiếu vốn muốn vay, nhưng việc gặp gỡ giữa họ thường gặp khó khăn về thời gian và chi phí Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian, nhận tiền gửi từ nhiều thành phần kinh tế và cho vay lại cho các cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế Như vậy, tín dụng ngân hàng trở thành cầu nối hiệu quả giữa những người có vốn và những người cần vốn.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Hoạt động "đi vay để cho vay" của tín dụng ngân hàng giúp chuyển giao vốn từ những nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế Điều này thể hiện qua việc tín dụng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân để đầu tư.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ người gửi tiền thông qua các hình thức huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu lợi ích và tiền đột xuất Hoạt động tín dụng của NHTM giúp chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế Điều này góp phần cung ứng và điều hòa vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cố định và lưu động Nhờ đó, sản xuất được thúc đẩy, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, hỗ trợ quá trình tái sản xuất mở rộng và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế.

Để vay vốn từ ngân hàng, các doanh nghiệp cần hoạt động kinh doanh hiệu quả Do đó, việc đổi mới và năng động trong việc tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến là rất quan trọng Điều này giúp nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy luân chuyển hàng hóa và tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, đồng thời góp phần kiểm soát lạm phát hiệu quả.

Hoạt động tín dụng tác động trực tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông; khi cho vay, khối lượng tiền tăng lên, trong khi khi thu nợ, khối lượng tiền giảm xuống Điều này giúp điều tiết tổng thể khối lượng tiền trong nền kinh tế.

Ngân hàng sử dụng lãi suất và hạn mức tín dụng để điều chỉnh khối lượng tiền vay, từ đó kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế và lạm phát Khi ngân hàng điều tiết tín dụng, họ kiểm soát khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hóa, góp phần ổn định giá cả Việc đưa tiền vào lưu thông thông qua tín dụng ngân hàng là phương pháp hiệu quả nhất, vì khối lượng tiền này được đảm bảo bằng giá trị hàng hóa, giúp tránh lạm phát tiền tệ.

Chính sách tiền tệ là công cụ quan trọng mà chính phủ sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngân hàng trung ương thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể nắm bắt được phạm vi và hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, bơm thêm tiền vào lưu thông Ngược lại, trong trường hợp suy thoái, chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ được áp dụng để rút bớt tiền từ lưu thông Qua các công cụ như hạn mức tín dụng và lãi suất, Ngân hàng trung ương kiểm soát lưu thông tiền tệ, đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho sự ổn định giá trị đồng tiền và phát triển kinh tế.

- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.

Để phát triển nền kinh tế, mỗi quốc gia cần không chỉ dựa vào tiềm năng nội tại mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế Tham gia vào nền kinh tế toàn cầu giúp các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình, dẫn đến sự hình thành các mối quan hệ vay mượn, chủ yếu là vốn đầu tư Do đó, tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện quan trọng kết nối các nền kinh tế với nhau.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán quốc tế thông qua các hình thức như ủy thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh hàng hóa xuất nhập khẩu, và chuyển tiền nhanh Những hoạt động này không chỉ hỗ trợ xuất nhập khẩu hàng hóa mà còn tài trợ cho sản xuất, đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Bên cạnh đó, việc nhận nguồn tài trợ như ODA từ các nước và tổ chức tín dụng quốc tế đã mang lại những kết quả tích cực về kinh tế xã hội, đồng thời củng cố mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, hoạt động như cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và phát triển bền vững Qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, đảm bảo quy luật lưu thông tiền tệ được thực hiện hiệu quả Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và khai thác tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm chất lượng tín dụng

Tín dụng luôn là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất đối với mỗi

NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu chính cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, cả khách quan lẫn chủ quan Để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững, các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.

Chất lượng tín dụng là khái niệm phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là thước đo khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của khách hàng, đồng thời thể hiện khả năng quản lý và hoạt động của NHTM trong việc thu hồi nợ vay một cách đầy đủ và đúng hạn.

Trong quan hệ tín dụng, ngoài ngân hàng, khách hàng và các yếu tố kinh tế khác như Nhà nước và các thể chế chính trị cũng đóng vai trò quan trọng Để đánh giá chất lượng tín dụng một cách chính xác, cần xem xét từ cả góc độ ngân hàng và khách hàng trong bối cảnh nền kinh tế Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), chất lượng tín dụng được thể hiện qua sự an toàn, sự phát triển của dư nợ, và tăng trưởng bền vững qua các năm, phù hợp với khả năng huy động vốn và đảm bảo tính thanh khoản Đồng thời, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức chấp nhận được để đảm bảo an toàn trong hoạt động.

Tín dụng ngân hàng không chỉ nhằm mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh mà còn hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro Chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt trong hoạt động tín dụng ngân hàng, yêu cầu sự đảm bảo tốt ở mọi khâu, từ xét duyệt cho vay, thẩm định, đến phân tích năng lực hành vi nhân sự, đạo đức khách hàng, khả năng tài chính và giá trị tài sản đảm bảo, để đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Việc cho vay cần được thực hiện một cách linh hoạt, đảm bảo mức cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ quy định của ngân hàng Thời gian cho vay, kiểm tra sau cho vay, và xử lý các phát sinh là những yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng khoản vay Tuy nhiên, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan như điều kiện kinh tế xã hội và biến động thị trường, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng thể hiện qua sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn, bao gồm lãi suất hợp lý, kỳ hạn nợ linh hoạt và thủ tục đơn giản Ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng hiệu quả giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh và quản lý dòng tiền tốt hơn.

- Không gian: Tín dụng ngân hàng phải luôn gần gũi với khách hàng, thuận lợi trong quá trình tiếp cận dịch vụ giao dịch.

- Thời gian: Tín dụng ngân hàng thỏa mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng khi giải ngân và khi thu hồi vốn.

- Quy mô: TDNH đảm bảo về nhu cầu vốn mà khách hàng mong muốn.

Chất lượng tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cung ứng vốn cho khách hàng mà còn cần đảm bảo các yếu tố như tiết kiệm chi phí, giao dịch thuận tiện, điều kiện vay vốn hợp lý và chất lượng phục vụ tốt Điều này giúp khách hàng tiếp cận vốn vay dễ dàng, tuân thủ quy định và sử dụng vốn một cách hiệu quả Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng cần phù hợp với cơ cấu đầu tư quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các khu vực và ngành nghề Chất lượng tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một khái niệm phức tạp, bao gồm cả yếu tố trừu tượng và cụ thể Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả các tiêu chí định tính và định lượng.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá định tính

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá dựa trên khả năng nội tại của ngân hàng, bao gồm uy tín trên thị trường, tiềm lực huy động vốn, và chất lượng dịch vụ Các yếu tố như trình độ cán bộ tín dụng, sự phát triển khoa học công nghệ, cũng như ảnh hưởng của tín dụng NHTM đến sự phát triển của ngành ngân hàng và nền kinh tế là những chỉ tiêu định tính quan trọng cần xem xét.

Chất lượng tín dụng được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Khách hàng cần được thỏa mãn với khối lượng tín dụng phù hợp, thủ tục vay nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Việc cung cấp vốn vay chất lượng và thu hồi nợ đúng hạn cũng là thách thức lớn, yêu cầu ngân hàng phải giám sát và xử lý vấn đề phát sinh một cách hiệu quả Tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh Hơn nữa, chất lượng tín dụng còn phải góp phần vào sự phát triển của khách hàng và nền kinh tế, trở thành công cụ hiệu quả cho chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện chất lượng đời sống xã hội.

Các chỉ tiêu định tính chỉ cung cấp cái nhìn tổng quát và tương đối về chất lượng tín dụng trong từng bối cảnh kinh tế Để có đánh giá chính xác và cụ thể hơn về chất lượng tín dụng, cần áp dụng một số chỉ tiêu định lượng.

1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng

Để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, có nhiều chỉ tiêu quan trọng được sử dụng Một số chỉ tiêu cơ bản có thể kể đến bao gồm tỷ lệ nợ xấu, khả năng thanh toán và mức độ rủi ro tín dụng.

Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay: Chi tiêu này phản ánh quy mô, sự tăng truởng hoạt động tín dụng của một ngân hàng.

Để đạt được khối lượng tín dụng lớn, ngân hàng cần áp dụng các chính sách tín dụng năng động và hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế Đồng thời, công tác tiếp thị tốt và đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao cũng rất quan trọng Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ không chỉ thể hiện uy tín của ngân hàng mà còn mở rộng thị phần, tạo nguồn thu nhập từ tín dụng - nguồn thu chủ yếu của ngân hàng Tuy nhiên, việc đo lường tổng dư nợ cho vay bằng số tuyệt đối chỉ phù hợp để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng qua các thời kỳ.

Việc tăng khối lượng dư nợ cho vay cần phải tương thích với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và đảm bảo an toàn trong thanh toán, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và biện pháp bảo đảm trong cho vay của từng ngân hàng Tăng trưởng tín dụng quá nhanh có thể dẫn đến nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro thanh toán và rủi ro tín dụng Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề này.

Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn x 100 Tổng dư nợ

Tổng dư nợ và T xấu x 100 là hai chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, dư nợ của các tổ chức tín dụng được phân loại thành 05 nhóm khác nhau, nhằm quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

Nhóm 1 bao gồm các khoản nợ đủ tiêu chuẩn, trong đó có nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai, như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

1.2.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng

Chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng, giúp thu hút khách hàng, huy động nguồn vốn và nâng cao uy tín Một chiến lược phù hợp cần phát huy tối đa điểm mạnh, khai thác cơ hội, đồng thời hạn chế điểm yếu và linh hoạt trong chính sách để vượt qua thách thức Ngân hàng cần xác định thị trường mục tiêu, có thể là bán buôn hoặc bán lẻ, và tập trung vào dịch vụ, sản phẩm công nghệ cao, mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch để tăng cường huy động vốn và cho vay.

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực khác và tình hình chung của tổ chức Các chính sách này điều chỉnh nhiều khía cạnh như huy động vốn cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, quản lý tín dụng và thu hút khách hàng Do đó, chính sách tín dụng quyết định chất lượng tín dụng của NHTM, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Chính sách tín dụng là hệ thống biện pháp nhằm điều chỉnh mức độ tín dụng để đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn Nội dung chính của chính sách này bao gồm các tiêu chuẩn, hướng dẫn, giới hạn và quy trình cấp tín dụng Bên cạnh đó, chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng, bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại Sự thay đổi lãi suất có tác động lớn đến quy mô và cơ cấu tín dụng, do đó, các ngân hàng cần kiểm soát và điều chỉnh mức lãi suất hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro và duy trì hoạt động huy động vốn và cho vay hiệu quả.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố then chốt trong việc tạo lập nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng có khả năng huy động vốn hiệu quả sẽ luôn có sẵn nguồn vốn với chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng Để đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả, các ngân hàng cần duy trì tỷ lệ hợp lý giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động.

Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả và chất lượng khoản vay, có thể thu thập từ nhiều nguồn như khách hàng, hệ thống nội bộ, và Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) Nội dung thông tin tín dụng rất đa dạng, bao gồm thông tin khách hàng, dự án kinh doanh, thị trường cung cấp và tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh, cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội và biến động toàn cầu Do đó, việc nắm bắt đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan là cần thiết để ngân hàng có thể đánh giá đúng khách hàng và đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD) đóng vai trò quyết định trong sự thành công của hoạt động tín dụng Sự thành công hay thất bại của tín dụng phụ thuộc vào khả năng, trình độ chuyên môn, đạo đức và tính xét đoán nghề nghiệp của CBTD, người trực tiếp tham gia vào mọi khâu của quy trình tín dụng Trong môi trường đầy cám dỗ vật chất, CBTD cần có tư cách đạo đức vững vàng để không bị mua chuộc, bảo vệ lợi ích của ngân hàng và ngăn chặn lừa đảo Khi doanh nghiệp phát triển, họ trở thành mục tiêu của ngân hàng, nhưng trong thời điểm khó khăn, việc tiếp cận nguồn vay lại trở nên khó khăn hơn Để đảm bảo an toàn và phát triển trong cho vay, CBTD cần có năng lực xét đoán tốt, nhận diện tiềm năng và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như xu hướng phát triển kinh tế Việc cho vay đúng cách không chỉ giúp ngân hàng giữ chân khách hàng truyền thống mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.

Công nghệ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh xã hội phát triển và nền kinh tế hội nhập, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Để nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo lợi thế cạnh tranh, các ngân hàng cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và phương tiện kỹ thuật cao, giúp đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch Điều này không chỉ giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ dễ dàng hơn mà còn cải thiện việc quản lý hồ sơ và thông tin tín dụng một cách chính xác và khoa học, từ đó tiết kiệm chi phí hoạt động Hơn nữa, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng nhanh chóng nắm bắt thông tin về khách hàng và diễn biến thị trường, hỗ trợ việc dự báo phát triển kinh tế xã hội và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời.

Quy trình tín dụng là những quy định cần thiết trong việc cho vay và thu nợ, nhằm bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng Quy trình này bao gồm các bước từ thẩm định cho vay, phê duyệt, lập hồ sơ, ký hợp đồng, giải ngân tiền vay, đến việc theo dõi, kiểm tra khoản vay, thu hồi và xử lý nợ Việc tuân thủ đầy đủ các quy định trong quá trình cho vay sẽ giúp ngân hàng bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng

Để vay vốn ngân hàng, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng quy định, nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình cho vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng Khả năng đáp ứng các yêu cầu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của khách hàng.

Năng lực kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn vay của ngân hàng thương mại (NHTM) để tạo ra lợi nhuận Nếu khách hàng có năng lực kinh doanh yếu, công nghệ lạc hậu, không nắm bắt thị trường, hay sản phẩm kém chất lượng, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nợ gốc và lãi Ngành nghề gặp khó khăn cũng làm giảm chất lượng tín dụng, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Phẩm chất đạo đức và tư cách của khách hàng là yếu tố hàng đầu trong quá trình cho vay, đòi hỏi khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích Việc khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc có ý định lừa đảo có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng thương mại Do đó, đánh giá và tìm hiểu thông tin về khách hàng là rất quan trọng trước khi ngân hàng quyết định cho vay.

- Khả năng đáp ứng các yêu cầu về biện pháp bảo đảm của khách hàng:

Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc vào việc sở hữu và quản lý tài sản, với giá trị và chất lượng tài sản ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, năng lực tài chính và nhu cầu tín dụng Ngân hàng rất chú trọng đến các biện pháp đảm bảo tài sản trong quá trình cho vay, như cầm cố và thế chấp, để thu hồi vốn khi khách hàng không trả nợ Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ là điều kiện đảm bảo, không phải yếu tố quyết định cho việc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại.

Tính khả thi của dự án và phương án vay vốn là yếu tố quan trọng để ngân hàng đánh giá khối lượng tín dụng cần cung cấp Một dự án khả thi, hợp pháp và có tiềm năng mang lại hiệu quả cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng xem xét cho vay, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn Khách hàng tham gia vốn tự có sẽ gia tăng tính khả thi của dự án, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn Ngân hàng cần cung cấp vốn kịp thời và phù hợp với tiến độ dự án, đồng thời quản lý hiệu quả nguồn thu để đảm bảo khách hàng hoàn trả đầy đủ vốn và lãi suất.

1.2.3.3 Các nhân tố kinh tế, xã hội, chính sách của Đảng và Nhà nước

Đường lối và chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vĩ mô, định hướng sự phát triển của các ngành nghề và lĩnh vực Những chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế, bao gồm cả định hướng phát triển của ngân hàng thương mại và nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế Do đó, sự đồng bộ và hợp lý trong các chính sách của nhà nước là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và hộ gia đình, đồng thời tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.

Môi trường kinh tế - xã hội bao gồm các mối quan hệ ảnh hưởng đến hoạt động của các thành phần kinh tế Sự biến động của nền kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp Một nền kinh tế - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, cá nhân Điều này giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và đồng thời là tiền đề cho khả năng hoàn trả vốn.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Đối với ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của ngân hàng Tín dụng tốt không chỉ đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng mà còn mang lại nguồn thu ổn định, giảm thiểu rủi ro kinh doanh Ngoài ra, chất lượng tín dụng cao giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng trung thành và tăng lợi nhuận, từ đó bổ sung vốn đầu tư, cải thiện khả năng sinh lời của sản phẩm và dịch vụ Việc này đồng thời giảm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ và thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn vay, góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng.

Trong bối cảnh ngân hàng hiện nay, sự xuất hiện của nhiều loại hình ngân hàng mới với đầu tư nước ngoài đã làm gia tăng cạnh tranh Chỉ những ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, quy mô lớn, quản lý hiệu quả và công nghệ tiên tiến mới có thể tồn tại và phát triển Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt, giúp ngân hàng xây dựng uy tín, tăng khả năng tài chính, thu hút khách hàng và tạo ra lợi nhuận, từ đó nâng cao vị thế và lợi thế cạnh tranh.

Đối với các khách hàng vay vốn

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh mà còn là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Khi ngân hàng cung cấp tín dụng, khách hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và mở rộng hoạt động, đồng thời ngân hàng cần giám sát việc sử dụng vốn vay Khách hàng cần chú trọng sử dụng vốn đúng mục đích, tạo ra sản phẩm chất lượng cao và đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó xây dựng uy tín với ngân hàng và củng cố vị thế trên thị trường.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/04/1963 và hiện là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế Vietcombank là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/06/2008 Đến nay, Vietcombank đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam với hơn 13.600 cán bộ nhân viên và gần 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Hệ thống Autobank của Vietcombank bao gồm khoảng 1.800 ATM và 24.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, cùng với mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, hỗ trợ cho các hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bắc Ninh (Vietcombank Bắc Ninh) là chi nhánh duy nhất của Vietcombank tại Bắc Ninh, chính thức khai trương vào ngày 29/06/2004 Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tỉnh Bắc Ninh có diện tích nhỏ và cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng lớn khác, Vietcombank Bắc Ninh đã nỗ lực xây dựng cơ sở vật chất và hình ảnh uy tín trong suốt 9 năm qua Nhờ sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã đạt được những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong kinh doanh.

Tính đến ngày 31/12/2014, Vietcombank đã phát triển mạng lưới hoạt động tại 5/8 huyện thị của tỉnh Bắc Ninh, bao gồm trụ sở chính tại thành phố Bắc Ninh cùng 4 Phòng Giao dịch tại Từ Sơn, Quế Võ, Yên Phong và huyện Thuận Thành, với tổng cộng 24 máy ATM Đặc biệt, trong năm 2010, Vietcombank Bắc Ninh đã hoàn tất việc nâng cấp PGD Bắc Giang thành Chi nhánh Vietcombank Bắc Giang trực thuộc Hội sở chính.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh

Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh bao gồm 107 cán bộ nhân viên, với 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh và báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc cùng Hội Đồng quản trị của Vietcombank Các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực riêng và hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh Tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh được cấu thành từ 07 phòng, tổ nghiệp vụ và 04 Phòng Giao dịch, như mô tả trong sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VCB Bắc Ninh 2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chính của Vietcombank Bắc Ninh

Vietcombank Bắc Ninh tiến hành huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá bằng cả đồng Việt Nam và ngoại tệ Hoạt động này được thực hiện theo sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhằm thu hút nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với nhiều hình thức và kỳ hạn đa dạng, cùng lãi suất hấp dẫn.

- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.

- Cho vay vốn theo dự án, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tu các dự án trong nuớc và quốc tế.

- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tu nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.

- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vự nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tuợng khác.

2.1.3.3 Dịch vụ thanh toán trong nước

- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD và EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.

- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nuớc.

- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án, thu, chi hộ đơn vị.

- Chi trả luơng qua tài khoản,

2.1.3.4 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại

- Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: thu tín dụng (L/C), nhờ thu, chuyển tiền.

- Mua, bán ngoại tệ, thanh toán phi thuơng mại.

- Chi trả kiều hối và money gram chi trả cho nguời lao động xuất khẩu.

- Thanh toán, chuyển tiền biên giới.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nuớc và quốc tế.

2.1.3.5 Các sản phẩm dịch vụ khác

- Cung cấp các dịch vụ chi trả luơng cho cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.

- Phát hành và chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa connect 24 và quốc tế VISA, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS,

- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác,

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA V IETCOMBANK BẮC

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Từ khi thành lập tại Bắc Ninh, Chi nhánh Vietcombank đã đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc huy động vốn Tuy nhiên, chi nhánh luôn coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc tự chủ mở rộng kinh doanh và nâng cao vị thế tại địa phương Nhờ sự quan tâm và nỗ lực không ngừng, Vietcombank Bắc Ninh đã đạt được mức tăng trưởng rõ rệt trong huy động vốn qua các năm.

Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn của VCB Bắc Ninh 2011-2014 và 6 tháng đầu năm 2015 Đơn vị: Tỷ đồng; % động từ thị truờng 1 của toàn hệ thống VCB (%)

Tỷ trọng so với Tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Bắc Ninh (%)

Tỷ trọng huy động vốn so với du nợ tín dụng (%) 68.77 68.30 84.45 99.44 98.67

Đến cuối năm 2014, Vietcombank Bắc Ninh đã huy động được tổng vốn 2,342 tỷ đồng, vượt 105% kế hoạch 2,230 tỷ đồng và tăng trưởng 40.43% so với năm 2013 Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng vốn huy động của ngân hàng tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Năm 2015, Chi nhánh Bắc Ninh đã hoàn thành 60% kế hoạch với 1563 tỷ đồng, đạt 133% so với cùng kỳ năm 2014 Từ 2011 đến 2014, Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm lên đến 33.04%, trở thành một trong những Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao trong hệ thống Vietcombank Mặc dù tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh Bắc Ninh so với tổng vốn huy động từ thị trường một trong hệ thống còn nhỏ, nhưng đang có xu hướng tăng lên Đặc biệt, khả năng đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng tại địa phương từ nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có những cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ vốn huy động đảm bảo cho dư nợ tín dụng đạt 68.77%.

Từ năm 2011 đến năm 2014, Chi nhánh Vietcombank tại Bắc Ninh đã đạt được tỷ lệ huy động vốn 99.44% tổng dư nợ, và trong 6 tháng đầu năm 2015, tỷ lệ này đạt 98.67% Mặc dù không có lợi thế về huy động vốn so với các ngân hàng lớn như Nông nghiệp, Công thương và Đầu tư, nhưng kết quả huy động vốn trong giai đoạn này đã khẳng định thương hiệu Vietcombank với thị phần huy động vốn đạt 10.34% tổng nguồn huy động của hệ thống ngân hàng toàn tỉnh.

Vietcombank Bắc Ninh đã đạt được thành công nhờ áp dụng lãi suất huy động linh hoạt và hấp dẫn, thu hút khách hàng hiệu quả Ngân hàng cũng triển khai các chương trình tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh công tác tiếp thị và mở rộng đa dạng các loại hình kỳ hạn tiết kiệm.

Gần đây, trước những biến động của nền kinh tế và xu hướng chung của thị trường, các kỳ hạn huy động chủ yếu được tập trung vào 1, 2, 3 và 6 tháng, trong khi các hình thức tiết kiệm dài hạn đang có xu hướng giảm.

Vietcombank Bắc Ninh, giống như các ngân hàng khác, coi cho vay là mảng hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn Kể từ những ngày đầu, chi nhánh đã nỗ lực tăng trưởng dư nợ bằng cách đảm bảo chất lượng tín dụng thông qua việc sàng lọc khách hàng có tình hình tài chính tốt và hoạt động kinh doanh hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng tích cực tìm kiếm các dự án trung và dài hạn có triển vọng để cho vay, nhằm tăng trưởng tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Kết quả là dư nợ cho vay nền kinh tế của Vietcombank Bắc Ninh đã có sự tăng trưởng hàng năm.

Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của VCB Bắc Ninh 2011-2014 và 6 tháng đầu năm 2015 Đơn vị: Tỷ đồng

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng dư nợ tín dụng tại Bắc Ninh đạt 28,924 tỷ đồng, tăng 2,333 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 14.2% so với cùng kỳ năm 2013 Trong đó, thị phần tín dụng của Vietcombank duy trì ở mức khoảng 8.5% - 9.0%, tương đương với thị phần huy động vốn.

Biểu đồ 2.1 Thị phần tín dụng của VCB Bắc Ninh đến 31/12/2014

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014, ngân hàng này nổi bật hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực về chất lượng tín dụng Vietcombank đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 1%, cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.

04 năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014 Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tương đối cao nhưng có phần giảm trong 6 tháng đầu năm 2015.

Trong công tác tín dụng, Chi nhánh chú trọng phân loại và đánh giá khách hàng, kiểm soát nợ và tuân thủ quy định xếp hạng khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp vào cuối mỗi quý Nhờ vào sự hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thông tin khách hàng và tín dụng được quản lý tự động trong toàn hệ thống Vietcombank Tuy nhiên, lượng thông tin này vẫn còn hạn chế và chưa được cập nhật thường xuyên, chủ yếu chỉ bao gồm thông tin tín dụng của các khách hàng vay vốn tại Vietcombank.

2.2.3 Các hoạt động dịch vụ khác

Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Vietcombank Bắc Ninh còn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các dịch vụ khác như chuyển tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh thẻ, đạt hiệu quả tốt và ổn định qua các năm.

Thanh toán xuất nhập khẩu là lĩnh vực năng động với tốc độ tăng trưởng nhanh, thể hiện ưu thế của Vietcombank trong thanh toán quốc tế Trong 3 năm qua, mức tăng trưởng bình quân đạt 27% mỗi năm Năm 2014, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 252 triệu USD, chiếm 0.62% tổng doanh số của hệ thống và tăng 16% so với năm 2013.

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã gặp nhiều khó khăn do tỷ giá biến động phức tạp, đặc biệt là trong năm 2013 Dù vậy, chi nhánh vẫn duy trì hiệu quả hoạt động này, đạt lợi nhuận 5.1 tỷ đồng Ngoài ra, chi nhánh cũng đã cân đối ngoại tệ cho nhu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.

Hoạt động thẻ của Vietcombank khẳng định vị thế dẫn đầu tại Bắc Ninh với số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán cao Năm 2014, chi nhánh đã phát hành 56,272 thẻ, đạt 137% kế hoạch và tăng 14% so với năm 2010.

Số liệu về kết quả một số hoạt động dịch vụ khác được thể hiện qua bảng 2.3 dưới đây:

Bảng 2.3 Kết quả một số hoạt động dịch vụ khác của VCB Bắc Ninh trong giai đoạn 2011-2014 và 6 tháng năm 2015

-Thẻ ghi nợ nội địa 17,41

-Thẻ ghi nợ quốc tế 52

Thu nhập từ lãi cho vay 112.22

142.90 Thu nhập tiền gửi tại 6

Thu nhập KD ngoại ttệ 2.95

3.12 Thu DV ngân hàng 8 khác

Chi phí cho nhân viên 7.61 9

Chi dịch vụ ngân hàng 2.04 5

Tỷ lệ tăng trưởng LN 133.39 7

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietcombank Bắc Ninh 2011-2014)

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh

Vietcombank Bắc Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng qua các năm, với mức tăng trưởng trung bình trước thuế đạt trên 70% mỗi năm trong giai đoạn 2011-2014, đặc biệt là năm 2012 với mức tăng 133% Trong 6 tháng đầu năm 2015, lợi nhuận tiếp tục tăng 45% so với cùng kỳ năm 2014 Sự gia tăng này không chỉ đến từ hiệu quả hoạt động và phát triển dịch vụ ngân hàng mà còn nhờ vào việc khởi kiện và bán đấu giá tài sản của Công ty Cổ phần Mực in và hóa chất Thái Bình Dương, thu hồi được 14.3 tỷ đồng nợ đã trích lập dự phòng Năm 2013, Vietcombank Bắc Ninh đạt lợi nhuận trước thuế 70 tỷ đồng, tăng 114% so với năm 2012 và hoàn thành 160% kế hoạch đề ra.

Bảng 2.4: Ket quả kinh doanh của VCB Bắc Ninh Đơn vị: triệu đồng hoạt động quan trọng và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM -

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w