1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0081 giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh hai bà trưng luận văn thạc sỹ kinh tế

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hai Bà Trưng
Tác giả Đặng Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Âu Văn Trường
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 738,64 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

  • ^φ^

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

      • DANH MỤC BANG

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của đề tài

      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

      • 1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

      • 1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng

      • 1.1.4 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng

      • 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

      • 1.2.2 Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.2.3 Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.2.4 Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng

      • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • 2.1.2 Kết quả kinh doanh của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn huy động của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.2: Quy mô tài sản của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • 2.2.1 Thực trạng tín dụng tại Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.3: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

      • Bảng 2.6. Phân loại nợ của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.8. Nợ quá hạn của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.9. Nợ xấu của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ nợ xấu của một số chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn

      • Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của một số chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn

      • Bảng 2.12. Tình hình trích lập và sử dụng quỹ DPRR tín dụng của Vietinbank Hai Bà Trưng

      • 2.3.1 Kết quả

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

      • 3.2.1 Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng

      • 3.2.2 Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay

      • 3.2.3 Nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm cán bộ tín dụng

      • 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thông tin

      • 3.2.5 Tổ chức hợp lý công tác sắp xếp cán bộ

      • 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

      • 3.2.7 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

      • 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN

      • 3.3.3 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành địa phương và Chính Phủ

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hoá, luôn tồn tại một số cá nhân tạm thời thừa vốn và có nhu cầu cho vay, trong khi cũng có những người thiếu vốn cần vay Hiện tượng này tạo ra mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với điều kiện hoàn trả vốn và lãi suất Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn vay chính là bản chất của quan hệ tín dụng.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên Điều này tạo ra một quan hệ bình đẳng, nơi cả hai bên đều có lợi và dựa trên sự thoả thuận rõ ràng.

Quan hệ tín dụng đã hình thành từ lâu, bắt đầu từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã Qua thời gian, tín dụng phát triển từ hình thức đơn giản đến phức tạp, phù hợp với sự tiến bộ của nền kinh tế thị trường Các hình thức tín dụng hiện nay bao gồm tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng, mỗi loại đều có điều kiện kinh tế xã hội riêng Dù có sự xuất hiện của các hình thức tín dụng mới, các hình thức cũ vẫn tồn tại và phát huy tác dụng, tạo nên một hệ thống tín dụng đa dạng và bổ sung cho nhau, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp nhu cầu tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng trở thành một yếu tố không thể thiếu cả trong nước và quốc tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn và thúc đẩy hoạt động kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội, thông qua một tổ chức trung gian Nó không chỉ đơn thuần là việc chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, mà là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định Đặc điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng là tính bình đẳng và lợi ích cho cả hai bên trong giao dịch.

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, đây là một loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn vay từ các thành phần trong xã hội, khác với tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại, vốn hoàn toàn thuộc sở hữu của cá nhân hay tổ chức cho vay.

Quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với tái sản xuất xã hội Trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế, mặc dù sản xuất và lưu thông hàng hóa bị suy giảm, nhu cầu tín dụng ngân hàng vẫn gia tăng, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp chống lại tình trạng phá sản Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh tế, ngay cả khi sản xuất gặp khó khăn.

Trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất và phát triển các yếu tố khác trong nền kinh tế Điều này cho phép họ huy động nguồn vốn lớn từ tiền nhàn rỗi trong xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại tín dụng với thời hạn cho vay đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Điều này cho phép ngân hàng linh hoạt điều chỉnh các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian vay.

Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào khả năng cung cấp nguồn vốn đa dạng cho nhiều đối tượng khác nhau Điều này cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nhiều khách hàng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa Ngành ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của mình, các ngân hàng thương mại đang khẳng định sức mạnh trong hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân Tín dụng ngân hàng chính là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp thường có một phần vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương chưa đến hạn, và khoản tiền tích lũy để tái sản xuất mở rộng Những khoản tiền này luôn được các doanh nghiệp tìm cách đầu tư để sinh lời Bên cạnh đó, các khoản tiền tiết kiệm của dân cư cũng có nhu cầu đầu tư để kiếm lợi nhuận Điều này tạo ra nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế Tuy nhiên, một số doanh nghiệp và cá nhân lại thiếu vốn cho nhu cầu kinh doanh hoặc cải thiện đời sống, trong khi ngân sách Nhà nước gặp thâm hụt và cần vốn để cân đối thu chi.

Trong xã hội, luôn tồn tại những người thừa vốn cần đầu tư và những người thiếu vốn muốn vay Tuy nhiên, việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên thường gặp khó khăn, dẫn đến chi phí cao và không kịp thời Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian, nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế và cho vay lại cho các đơn vị, cá nhân cần vốn Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng là cầu nối quan trọng giữa những người có vốn và những người cần vốn, đồng thời là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế.

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng 14

Quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và hệ thống tài chính Việc đánh giá và quản lý hiệu quả các khoản cho vay giúp hạn chế rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu cho ngân hàng Hơn nữa, quản lý rủi ro tín dụng cung cấp cơ sở dữ liệu cần thiết để báo cáo và kiểm soát rủi ro, đồng thời giúp ngân hàng xác định lợi thế cạnh tranh và phát huy tiềm năng của mình.

Ngân hàng cần tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và giới hạn tín dụng đối với khách hàng Thời gian qua, một số ngân hàng đã thiếu cảnh báo tín dụng cần thiết, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng nóng lên đến 30% vào cuối năm 2009, gây ra lo ngại về rủi ro tín dụng.

Năm 2009, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng các biện pháp hạn chế lãi suất cho vay và huy động nhằm kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức 25%-27% Việc quản lý rủi ro tín dụng là cần thiết để các ngân hàng hoạt động đúng theo định hướng của Nhà nước, đồng thời đảm bảo nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.

* Báo cáo và kiểm soát rủi ro trong nội bộ ngân hàng

Quản lý rủi ro tín dụng không chỉ giúp ngân hàng tuân thủ quy định của Nhà nước mà còn cải thiện công tác báo cáo và kiểm soát rủi ro nội bộ Việc cập nhật thường xuyên thông tin về rủi ro tín dụng cho phép nhà quản lý đưa ra định hướng kịp thời, điều chỉnh chiến lược phù hợp với tình hình nợ quá hạn theo từng đơn vị, vùng miền và ngành hàng Đồng thời, quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh, dựa trên thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng nội bộ Một quy trình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả cung cấp thông tin chính xác về các ngành có tỷ lệ tăng trưởng và nợ quá hạn, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết sách đúng đắn, hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Cuối cùng, quản lý rủi ro tín dụng còn là nền tảng để ngân hàng phát huy lợi thế cạnh tranh trong thị trường.

Một ngân hàng có bộ máy và nền tảng quản lý rủi ro tốt sẽ chủ động trong quá trình cho vay và kiểm soát sau cho vay Việc đánh giá kỹ lưỡng các khoản cho vay và hệ thống cảnh báo hoạt động hiệu quả giúp giảm nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu Ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp sẽ được đánh giá cao về công tác quản trị.

Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp và quy trình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ được đánh giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hạn mức tín dụng và nâng cao uy tín Chỉ tiêu nợ quá hạn cũng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống xếp hạng tín dụng hàng năm Ngân hàng có xếp hạng tín dụng tốt sẽ thu hút được sự tin tưởng từ các ngân hàng nước ngoài và các thành phần kinh tế, người dân trong việc gửi tiền và vay Việc quản lý và thẩm định các khoản cho vay chặt chẽ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó giảm nợ xấu và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

Sau sự sụp đổ của nhiều ngân hàng vào thập kỷ 70, Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) tại Basel, Thụy Sĩ đã thành lập Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) để phát triển phương pháp đo lường vốn tối thiểu mà các ngân hàng cần duy trì nhằm bù đắp rủi ro Năm 1988, Ủy ban đã ban hành “Hiệp ước Basel” (hiện nay được gọi là Basel I).

Uỷ ban Basel khuyến khích các ngân hàng phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhằm phân loại và đánh giá khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Việc này giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng của từng đối tượng khách hàng, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Hội đồng giám sát hoạt động ngân hàng Basel là một Ủy ban chuyên trách về giám sát ngân hàng, được thành lập từ năm 1975, nhằm đảm bảo các nguyên tắc giám sát về yêu cầu vốn cho các ngân hàng quốc tế Uỷ ban này bao gồm các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước G10, bao gồm Anh, Pháp, Mỹ, Đức, và Ý, với mục tiêu chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng toàn cầu.

Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Bỉ và Canada đã tiên phong trong việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hoạt động ngân hàng quốc tế, và những phương pháp này sau đó được khuyến khích áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Uỷ ban Basel, từ một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm và hợp tác quốc tế về thanh tra ngân hàng, đã phát triển thành cơ quan xây dựng các chuẩn mực ngân hàng toàn cầu Cơ quan này đã ban hành các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng Vào tháng 7 năm 2004, Uỷ ban Basel phát hành Hiệp ước Basel II, nhằm thực hiện ba mục tiêu chính: đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn cho ngân hàng, và đo lường rủi ro hoạt động cũng như rủi ro tín dụng một cách tách bạch.

Tăng cường quản trị toàn cầu hoá tài chính ngân hàng thống nhất giữa các quốc gia.

Với ba mục tiêu trên, nội dung chính của Basel II đựơc tóm tắt trong 3 trụ cột:

Trụ cột thứ nhất tập trung vào rủi ro tín dụng, quy định yêu cầu về vốn tối thiểu và phương pháp đánh giá rủi ro Điều này nhằm đảm bảo các tổ chức tài chính duy trì mức vốn cần thiết để đối phó với các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay.

Trụ cột thứ hai: Quy định về giám sát hoạt động ngân hàng.

Trụ cột thứ ba của Basel II yêu cầu các ngân hàng công bố thông tin hoạt động để các bên liên quan có thể nắm bắt Nội dung chính bao gồm các phương pháp và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu.

Xây dựng một môi trường tín dụng thích hợp là điều cần thiết trong hoạt động ngân hàng, yêu cầu phải có chiến lược đánh giá rủi ro tín dụng liên tục Điều này bao gồm việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro và tỷ lệ nợ xấu Trên cơ sở đó, ngân hàng cần phát triển các chính sách để phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản tín dụng cụ thể, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro cho toàn bộ danh mục đầu tư.

Các ngân hàng cần thiết lập tiêu chí rõ ràng cho việc cấp tín dụng lành mạnh, bao gồm xác định thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng tiềm năng Hạn mức tín dụng nên được xây dựng dựa trên thông tin định lượng và định tính, cùng với kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Quy trình đề xuất, phê duyệt và sửa đổi tín dụng cần phải rõ ràng, với sự phân tách nhiệm vụ giữa các bộ phận liên quan Việc cấp tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc cẩn trọng và đảm bảo giao dịch công bằng giữa các bên.

Để duy trì hiệu quả quản lý và theo dõi tín dụng, ngân hàng cần xây dựng hệ thống quản lý phù hợp với quy mô của mình, kịp thời nắm bắt thông tin từ khách hàng như tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh Việc theo dõi mức độ thực hiện cam kết giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và kiểm soát các khoản vay có vấn đề Ngân hàng cũng cần áp dụng biện pháp quản lý và khắc phục nợ xấu, do đó, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải rõ ràng về cách thức xử lý các khoản tín dụng gặp khó khăn.

Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng 18

Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro quan trọng trong hoạt động tín dụng, chủ yếu liên quan đến các khoản nợ của ngân hàng thương mại Để hiểu rõ về rủi ro tín dụng, cần thiết phải nghiên cứu và phân tích các loại nợ mà ngân hàng đang quản lý.

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi số 18/2007/QĐ-NHNN (trước ngày 01/06/2013) cùng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN (từ ngày 01/06/2013 đến nay), Ngân hàng Nhà nước quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho các tổ chức tín dụng Theo đó, nợ được chia thành 5 nhóm, trong đó Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) là nhóm đầu tiên.

- Nợ trong hạn và đuợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

Nợ quá hạn dưới 10 ngày có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, đồng thời có triển vọng thu hồi các khoản nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.

- Nợ quá hạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định, đuợc phân loại lại vào nhóm 1. ÷ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

- Nợ được phân loại lại vào nhóm 2 theo quy định. ÷ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Nợ gia hạn nợ lần đầu;

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Nợ thuộc một trong các trường hợp đặc biệt theo quy định;

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

- Nợ được phân loại lại vào nhóm 3 theo quy định.

Nợ nhóm 3 là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng xác định không thể thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, đồng thời có khả năng mất mát một phần khoản nợ này Nợ nhóm 4, hay còn gọi là nợ nghi ngờ, cũng được phân loại dựa trên tính chất rủi ro tương tự.

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

Khoản nợ thuộc nhóm 3, được xem là nợ dưới tiêu chuẩn, sẽ trở thành quá hạn nếu không được thanh toán trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ được phân loại lại vào nhóm 4 theo quy định.

Nợ nhóm 4 là những khoản nợ mà tổ chức tín dụng xác định có khả năng tổn thất cao Trong khi đó, nợ nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ có rủi ro cao hơn.

- Nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp đặc biệt của nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

Nợ của khách hàng liên quan đến tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt Điều này cũng áp dụng cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

- Nợ được phân loại lại vào nhóm 5 theo quy định.

Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Một số chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để phản ánh rủi ro tín dụng, bao gồm: a Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn đề cập đến khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã không được thanh toán đúng hạn Tỷ lệ nợ quá hạn được tính toán dựa trên công thức cụ thể để đánh giá tình hình tài chính của cá nhân hoặc doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ quá hạn = „ _’ . _’ x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

Các khoản nợ quá hạn có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan như quản lý kém, công nghệ lạc hậu và sự không thích nghi với thị trường, hoặc từ nguyên nhân khách quan như thay đổi chính sách của Nhà nước và rủi ro kinh doanh như thiên tai, chiến tranh Khả năng thu hồi nợ cũng khác nhau, từ những khoản nợ do khách hàng tạm thời gặp khó khăn đến những khách hàng bị đình trệ sản xuất và thua lỗ nặng, dẫn đến mất khả năng trả nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Một tỷ lệ nợ quá hạn cao hoặc có xu hướng gia tăng cho thấy các biện pháp phòng ngừa rủi ro chưa hiệu quả, yêu cầu ngân hàng cần rà soát chất lượng các khoản vay và nhanh chóng thu hồi nợ Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hoặc giảm dần cho thấy rủi ro không thu hồi nợ giảm, chứng minh hiệu quả của các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần thắt chặt các quy định và tiêu chuẩn cho vay phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh.

Dư nợ quá hạn + Dư nợ gia hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ = : LJ _- - - _ x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu gần giống với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nhưng khác ở chỗ các khoản nợ quá hạn được gia hạn sẽ được ngân hàng quản lý riêng Những khoản nợ này cho phép khách hàng kéo dài thời gian vay mà không phải chịu lãi suất hay phạt, giúp họ thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh Thông thường, tỷ lệ nợ xấu cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn và phản ánh mức độ rủi ro của các khoản nợ tín dụng, đồng thời cũng chỉ ra những rủi ro tiềm ẩn khác mà tỷ lệ nợ quá hạn không thể hiện đầy đủ.

Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 Tỷ lệ nợ xấu đuợc xác định theo công thức:

Tổng dư nợ tín dụng

Trong lĩnh vực ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu là một đặc thù không thể tránh khỏi Tuy nhiên, khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao hơn mức trung bình của ngành hoặc tỷ lệ này tăng theo thời gian, điều này cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng cao Ngoài ra, việc này cũng chỉ ra rằng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng hiện tại không hiệu quả Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng cần có những chỉ đạo khẩn cấp để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu, nhằm bảo vệ sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn được xác định theo công thức:

, , Dư nợ có khả năng mất vốn

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = ’ x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

Nợ có khả năng mất vốn, được phân loại là nợ nhóm 5, phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng thương mại (NHTM) không thể thu hồi, dẫn đến việc sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cao cho thấy rủi ro tín dụng lớn và thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.

Tỷ lệ miễn, giảm lãi = „ x 100%

Tổng thu nhập từ cho vay

Giảm lãi là quá trình ngân hàng điều chỉnh giảm một phần lãi suất áp dụng cho dư nợ trong hạn và lãi quá hạn, dựa trên thời điểm xem xét đơn đề nghị giảm lãi của khách hàng vay.

Miễn lãi là chính sách của ngân hàng cho phép xóa bỏ toàn bộ dư nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định Điều này có thể áp dụng cho toàn bộ dư nợ lãi của khoản vay tính đến thời điểm ngân hàng xem xét hồ sơ đề nghị miễn lãi từ khách hàng vay.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hoá, luôn tồn tại sự chênh lệch giữa những người tạm thời thừa vốn và những người thiếu vốn Hiện tượng này tạo ra mối quan hệ tín dụng, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn vay chính là động lực cho việc cho vay và đi vay trong nền kinh tế.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên Quan hệ này mang tính bình đẳng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và dựa trên sự thỏa thuận rõ ràng.

Quan hệ tín dụng đã xuất hiện từ lâu, bắt nguồn từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy Qua thời gian, quan hệ tín dụng phát triển từ những hình thức đơn giản đến phức tạp, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Các hình thức tín dụng hiện nay bao gồm tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng, mỗi loại đều có điều kiện kinh tế xã hội riêng Mặc dù có sự xuất hiện của các hình thức tín dụng mới, nhưng các hình thức cũ vẫn tồn tại và phát huy tác dụng, tạo nên một hệ thống tín dụng đa dạng và bổ sung cho nhau, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp nhu cầu tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Nhờ vào công nghệ ngân hàng hiện đại, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên thiết yếu cả trong nước và quốc tế.

Tín dụng ngân hàng đại diện cho mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội Đây không phải là sự chuyển vốn trực tiếp mà là thông qua ngân hàng như một tổ chức trung gian Tín dụng ngân hàng có bản chất của quan hệ tín dụng, bao gồm việc hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, đồng thời là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn Quan hệ này mang tính bình đẳng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, đây là loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn vay từ các thành phần trong xã hội, khác với tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại, vốn hoàn toàn dựa vào nguồn vốn sở hữu của cá nhân.

Quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình tái sản xuất xã hội Trong những giai đoạn kinh tế khủng hoảng, mặc dù sản xuất và lưu thông hàng hóa bị thu hẹp, nhu cầu tín dụng ngân hàng vẫn tăng cao nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tránh tình trạng phá sản Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh tế, ngay cả khi sản xuất gặp khó khăn.

Trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất và thu hút nhiều nguồn lực khác nhau, nhờ vào khả năng huy động vốn từ tiền nhàn rỗi trong xã hội thông qua nhiều hình thức và quy mô lớn.

Tín dụng ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay với thời hạn linh hoạt, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Ngân hàng có khả năng điều chỉnh các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng theo từng thời kỳ.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ khả năng cung cấp nguồn vốn linh hoạt cho nhiều đối tượng khác nhau Điều này cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng, từ cá nhân đến doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa Ngành ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác Nhận thức rõ vị trí của mình, các ngân hàng thương mại đang khẳng định sức mạnh trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, để hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Tín dụng ngân hàng thực sự là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp có một phần vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền lương chưa đến hạn trả, và khoản tích lũy để tái sản xuất mở rộng Những khoản tiền này thường được doanh nghiệp tìm cách đầu tư để sinh lời Bên cạnh đó, người dân cũng có khoản tiền để dành chưa sử dụng, mong muốn đầu tư kiếm lời Tất cả những nguồn vốn này tạo thành tiềm năng lớn trong nền kinh tế Tuy nhiên, một số doanh nghiệp và cá nhân lại thiếu vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc cải thiện đời sống, trong khi ngân sách Nhà nước đang thâm hụt và cần vốn để cân đối thu chi.

Trong xã hội, luôn tồn tại những người có vốn thừa cần đầu tư và những người thiếu vốn muốn vay Tuy nhiên, việc kết nối trực tiếp giữa hai bên gặp nhiều khó khăn, chi phí cao và không kịp thời Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian quan trọng, nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế và cho vay lại cho các đơn vị, cá nhân cần vốn Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của cả hai bên mà còn là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1/ Tập thể tác giả học viện ngân hàng (2002). Giáo trình tín dụng ngân hàng -NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Tác giả: Tập thể tác giả học viện ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
2/ PGS.TS Nguyễn Văn Tiến. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng - NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Nhà XB: NXBThống kê
3/ Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
4/ PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại -NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
5/ PGS.TS Lưu Thị Hương; PGS Vũ Duy Hào (2006). Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính doanhnghiệp
Tác giả: PGS.TS Lưu Thị Hương; PGS Vũ Duy Hào
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
6/ Khoa Tài chính (2007). Quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại - NXB Đại học KTQD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại
Tác giả: Khoa Tài chính
Nhà XB: NXB Đạihọc KTQD
Năm: 2007
7/ Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - NXB Thống kê.8/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê.8/
Năm: 2009
11/ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng, báo cáo tổng kết các năm (2012-2014) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w