1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

099 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ rủi RO lãi SUẤT tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG hà NỘI,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

123 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đông Hà Nội
Tác giả Đỗ Minh Phương
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hoàng Nga
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 438,25 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 6. Ket cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.1 Khái niệm

    • 1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất

    • — ►

    • ...A , λa Sô tiên huy động Sô tiên huy động

    • Biên động giá trị tài sản có ΔA = ——-—, .ʌ'ʌ 3- - ——————∑Γ⅛7⅜Z7

    • ' && : (l+lãi suất mới)số năm (l+lãi suấtcũ)sốnăm

      • 1.1.3 Nội dung rủi ro lãi suất

      • 1.1.4. Nguyên nhân rủi ro lãi suất đối với Ngân hàng thương mại

      • 1.1.5. Tiêu chí đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại

      • Hệ số tài sản có nhạy cảm lãi suất trên tài sản nợ nhạy cảm lãi suất

      • Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất

      • 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

      • 1.2.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại

      • Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa GAP, sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi thu nhập lãi ròng

      • Bảng 1.2 Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất năng động- Phản ứng của nhà quản lý trước các dự báo về lãi suất

      • 1.2.4 Những nét chính về quản trị rủi ro lãi suất trong Basel II

      • Pillar I

      • Pillar II

      • Pillar III

      • 1.3.1 Nhân tố chủ quan

      • 1.3.2 Nhân tố khách quan

      • 1.4.1 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro lãi suất của một số nước trên thế giới

      • 1.4.2 Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà nội

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội

    • > Chức năng các phò ng b an:

    • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015

    • Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2013-2015

    • Bảng 2.4: Ket quả hoạt động kinh doanh của VietinBank - Chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015

    • 2.2.1 Thực trạng tổ chức quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội

    • Bảng 2.6: Kỳ hạn trung bình của các khoản mục tài sản Nợ - tài sản Có năm 2014

    • Bảng 2.7: Kỳ hạn trung bình của các khoản mục tài sản Nợ - tài sản Có năm 2015

      • Bảng 2.8: Tình hình tài sản của Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn

      • 2013 - 2015

      • Bảng 2.9: Tình hình tài sản nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015

      • Bảng 2.10: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của Ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015

    • Bảng 2.12: Phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất của ngân hàng từ năm 2013 - 2015

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

      • • Khách quan

      • • Chủ quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1 Định hướng của Ngân hàng Vietinbank về quản trị rủi ro lãi suất

    • 3.1.2 Định hướng của Vietinbank - Chi nhánh Đông Hà Nội

    • 3.2.1 Cơ sở đề ra giải pháp

    • pNII = GAP được chuẩn hóa x pi

    • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước

    • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Vietinbank

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

    • Tiếng Việt

Nội dung

RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nhà kinh tế học hiện đại như Keynes, Marshall, và Peter S Rose định nghĩa lãi suất là giá cả của một khoản vay, phản ánh phần giá trị dôi ra ngoài số vốn gốc mà người vay phải trả cho người cho vay để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Lãi suất được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa giá trị dôi ra và số vốn gốc trong thời gian thường là một năm Trong lĩnh vực ngân hàng, lãi suất bao gồm nhiều loại khác nhau dựa trên các nghiệp vụ tài chính.

- Lãi suất huy động tiết kiệm tiền gửi

- Lãi suất cho vay b) Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự thay đổi chênh lệch giữa lãi suất cho vay của ngân hàng và lãi suất phải trả cho khoản vay, điều này có thể làm giảm thu nhập của ngân hàng.

Rủi ro lãi suất (RRLS) phát sinh từ sự biến động của lãi suất, một yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ Do đó, RRLS là một rủi ro thường gặp trong lĩnh vực ngân hàng.

Rủi ro lãi suất (RRLS) xuất phát từ mối quan hệ giữa tài sản Có và tài sản Nợ cùng các hoạt động ngoại bảng Cấu trúc tài sản của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng RRLS Tình trạng này phụ thuộc vào sự cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ, chẳng hạn như khi ngân hàng sử dụng tài sản Nợ ngắn hạn hoặc có lãi suất thay đổi để đầu tư vào tài sản Có dài hạn với lãi suất cố định.

Khi lãi suất ngắn hạn tăng, một số ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro do chi phí gia tăng trong khi thu nhập từ tài sản dài hạn không thay đổi Nếu chênh lệch thu nhập không đủ để bù đắp chi phí hoạt động, ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng đến vốn Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ bị giảm theo, đặc biệt là khi họ nhận vốn với lãi suất và thời hạn cố định.

1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất

Biến động lãi suất gây ra thiệt hại cho các ngân hàng, chủ yếu thông qua hai loại rủi ro: rủi ro về thu nhập và rủi ro giảm giá trị tài sản.

- Rủi ro về thu nhập: là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị truờng biến động Bao gồm:

+ Rủi ro định giá lại (rủi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tu TSC)

Thu nhập lãi ròng = Thu nhập lãi - chi phí lãi

• Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ khi ngân hàng duy trì kỳ hạn tài sản có lớn hơn kỳ hạn tài sản nợ

Sơ đồ 1.1 Kỳ hạn tài sản có lớn hơn kỳ hạn tài sản Nợ

Giả sử ngân hàng huy động vốn với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 1 năm để đầu tu cho một dự án kỳ hạn 2 năm với lãi suất 9%/năm.

Trong năm đầu tiên, ngân hàng đạt lợi nhuận 1% do chênh lệch giữa lãi suất cho vay 9% và lãi suất huy động 8% Nếu lãi suất thị trường giữ nguyên trong năm thứ hai, ngân hàng sẽ duy trì lợi nhuận này Tuy nhiên, nếu lãi suất thị trường tăng lên 11% trong năm thứ hai, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống -2% Điều này cho thấy rủi ro tái đầu tư tài sản có khi ngân hàng duy trì kỳ hạn của tài sản nợ dài hơn kỳ hạn của tài sản có.

Sơ đồ 1.2 Kỳ hạn tài sản nợ lớn hơn kỳ hạn tài sản Có

Giả sử ngân hàng huy động vốn với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 2 năm để đầu tư dự án kỳ hạn 1 năm có lãi suất 9%/năm.

Lợi nhuận của ngân hàng trong năm đầu tiên đạt 1% Nếu sang năm thứ hai, ngân hàng chỉ có thể cho vay với lãi suất 7%/năm, thì lợi nhuận sẽ giảm xuống còn -1% (tính từ 7% - 8%) Điều này cho thấy, khi ngân hàng duy trì kỳ hạn tài sản nợ dài hơn tài sản có, họ sẽ phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường giảm.

Rủi ro cơ bản là loại rủi ro phát sinh khi sự định giá lại giữa các khoản mục không hoàn hảo hoặc không đồng nhất Điều này dẫn đến sự khác biệt về mức độ thay đổi lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất phải trả cho tài sản nợ, mặc dù các khoản mục này có cùng thời hạn định giá lại.

Rủi ro lựa chọn xảy ra khi khách hàng không tuân thủ cam kết về kỳ hạn ban đầu của các khoản tiền gửi hoặc khoản vay Khi lãi suất thị trường tăng, khách hàng thường rút tiền gửi trước hạn để chuyển sang các khoản gửi mới với lãi suất cao hơn Ngược lại, khi lãi suất giảm, họ có xu hướng trả nợ trước hạn các khoản vay dài hạn để vay lại với lãi suất thấp hơn.

Rủi ro giảm giá trị tài sản xảy ra khi giá trị tài sản ròng của ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực do biến động lãi suất thị trường Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm trong giá trị tài sản, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Rủi ro kỳ hạn là nguy cơ giảm giá trị ròng của ngân hàng do sự không cân xứng về thời gian đáo hạn giữa tài sản có và tài sản nợ Khi ngân hàng không quản lý hiệu quả sự khác biệt này, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng Việc hiểu rõ rủi ro kỳ hạn là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng.

A , λa Sô tiên huy động Sô tiên huy động

Biên động giá trị tài sản có ΔA = ——-—, ʌ'ʌ 3- - ——————

' && : (l+lãi suất mới) số năm (l+lãi suấtcũ) sốnăm

Khi ngân hàng huy động 100 tỷ đồng với kỳ hạn 3 năm để cho vay với kỳ hạn 1 năm, nếu lãi suất thị trường tăng từ 9% lên 10%, giá trị tài sản có (A) và tài sản nợ (L) của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng Cụ thể, tài sản có sẽ giảm giá trị do lãi suất cho vay không kịp điều chỉnh theo mức lãi suất mới, trong khi tài sản nợ có thể tăng giá trị do chi phí huy động vốn tăng lên Sự chênh lệch này sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng.

Khi lãi suất thị trường tăng, cả tài sản có và tài sản nợ đều giảm giá trị, nhưng mức giảm này không đồng đều giữa các tài sản có kỳ hạn khác nhau Cụ thể, tài sản có kỳ hạn dài thường giảm giá trị nhiều hơn so với tài sản nợ, dẫn đến sự giảm sút giá trị ròng của ngân hàng.

Rủi ro đường cong lãi suất là một trong những rủi ro quan trọng mà các ngân hàng phải đối mặt, phát sinh từ những thay đổi không dự đoán trước về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất Khi đường cong lãi suất thay đổi, lãi suất của các thời hạn khác nhau sẽ thay đổi theo những mức độ khác nhau, dẫn đến sự mất giá trị của tài sản ngân hàng Điều này có thể gây ra những tổn thất đáng kể cho ngân hàng nếu không được quản lý và dự đoán một cách hiệu quả.

1.1.3 Nội dung rủi ro lãi suất

Thời hạn mà ngân hàng huy động đuợc nguồn vốn sẽ quyết định tính chất rủi ro mà nó đuơng đầu

1.1.3.1 Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ

Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quản trị rủi ro lãi suất là quá trình mà các ngân hàng thiết lập hệ thống chính sách và quy trình nhằm nhận biết, định lượng và kiểm soát tổn thất do biến động lãi suất gây ra Mục tiêu chính là hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của lãi suất đến thu nhập ngân hàng, đảm bảo mức thu nhập ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất Để đạt được điều này, ngân hàng cần tập trung vào các bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản của mình.

Nợ thường được hiểu là các tài sản sinh lời, bao gồm các khoản cho vay và đầu tư, nằm trong danh mục tài sản Có Ngược lại, các khoản tiền huy động và khoản vay trên thị trường tiền tệ thuộc về tài sản Nợ.

1.2.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro lãi suất (QTRRLS) là rất cần thiết đối với Ngân hàng thương mại vì:

- Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn phù hợp nhằm hạn chế tối đa tổn thất có thể xảy ra.

Môi trường kinh doanh ngân hàng luôn biến động và tiềm ẩn rủi ro, với thu nhập phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất và các yếu tố thị trường khác Biến động lãi suất ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, khiến quản trị rủi ro lãi suất (QTRRLS) trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh Ngân hàng phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong điều kiện thị trường không ổn định, đồng thời cần chủ động cân bằng giữa huy động và sử dụng vốn, nhằm hạn chế chênh lệch lớn về kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả cũng như vốn chủ sở hữu.

- Tạo ra lợi thế trong cạnh tranh của Ngân hàng.

QTRRLS giúp Ngân hàng xác định và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, lợi nhuận, chi phí và thu nhập trong tương lai Điều này hỗ trợ kiểm soát thu nhập và chi phí, đồng thời định hướng các giải pháp chiến lược cạnh tranh phù hợp Quản trị rủi ro lãi suất đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh lợi và lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.

QTRRLS giúp cho Ngân hàng định lượng các chi phí, thu nhập cần phải tính toán của Ngân hàng.

Khả năng thanh toán của ngân hàng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, do đó, ngân hàng cần có đủ vốn tự có để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra và giới hạn khả năng chịu đựng rủi ro Để đảm bảo an toàn trong hoạt động, ngân hàng cần có cơ chế tự bảo vệ trước những rủi ro trung bình và sai số thông thường Việc xác định xác suất rủi ro tối đa là cần thiết để tính toán mức vốn tự có cần thiết nhằm bù đắp những rủi ro này Nếu vốn tự có không đủ, ngân hàng sẽ gặp rủi ro về khả năng thanh toán.

1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung

Hiện nay, các ngân hàng thương mại vẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn theo từng chi nhánh mà không có nguyên tắc thống nhất, dẫn đến tình trạng một số chi nhánh thừa vốn nhưng thiếu đầu ra, trong khi những chi nhánh khác lại thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng Điều này buộc các chi nhánh phải vay từ ngân hàng hoặc bán vốn cho hội sở chính thông qua Trung tâm vốn Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản nợ của chi nhánh và cung cấp vốn cho tài sản có, từ đó xác định thu nhập và chi phí của từng chi nhánh dựa trên chênh lệch giá mua bán vốn với hội sở chính, đồng thời tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về hội sở chính.

Quản lý tập trung nguồn vốn trong toàn hệ thống là rất quan trọng để đáp ứng các mục tiêu sử dụng vốn theo định hướng và kế hoạch kinh doanh Điều này không chỉ đảm bảo tuân thủ các giới hạn an toàn theo quy định mà còn giúp kiểm soát rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng.

• Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả đạt đuợc các chỉ tiêu kế hoạch tài chính của ngân hàng

• Phát huy đuợc lơi thế kinh doanh của các chi nhánh trên các địa bàn khác nhau Chi nhánh 5

Sơ đồ 1.4: Mô hình hội sở chính thực hiện điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế “mua - bán” vốn

Vốn được chuyển giao giữa các chi nhánh thông qua trung tâm vốn, nơi tập hợp toàn bộ nguồn vốn và tài sản của ngân hàng Trung tâm vốn sẽ thực hiện việc "mua" tất cả tài sản để đảm bảo sự quản lý hiệu quả và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

“bán” tất cả các tài sản Có cho các CN theo đúng mức độ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản của tài sản Có, tài sản Nợ.

Tất cả các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh đều được quản lý tại Hội sở chính, dẫn đến bảng tổng kết tài sản của chi nhánh không còn cân bằng Hiện tại, bảng này chỉ phản ánh số liệu thực tế về cho vay và huy động của chi nhánh Nguồn vốn của hệ thống được điều chuyển qua tài khoản “điều chuyển vốn nội bộ”.

Chi nhánh thực hiện việc chuyển giao vốn với Hội sở chính, bao gồm việc "bán" vốn về Hội sở và "mua" vốn từ Hội sở Tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh đều được thực hiện theo hình thức "đối ứng" với trung tâm vốn.

Khi khách hàng thực hiện thanh toán, số dư tiền gửi tại chi nhánh sẽ giảm tương ứng với số dư vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, do đó chi nhánh không cần lo lắng về nguồn vốn để thực hiện thanh toán Rủi ro thanh khoản sẽ được chuyển từ chi nhánh về Trung tâm vốn.

Tất cả tài sản Nợ và Có của chi nhánh đều được giao dịch dựa trên kỳ hạn, loại tiền và lãi suất điều chuyển tại thời điểm phát sinh Đối với các giao dịch lãi suất cố định, chi nhánh luôn được đảm bảo một chênh lệch lãi suất giữa lãi suất khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ, với tất cả giao dịch tập trung về Hội sở chính qua Trung tâm vốn Khi huy động được nguồn tiền gửi, chi nhánh sẽ bán toàn bộ cho Trung tâm và khi cần thanh toán, đầu tư hoặc cho vay, chi nhánh sẽ mua lại vốn từ Trung tâm Trung tâm vốn sẽ luân chuyển vốn giữa các chi nhánh, do đó, các chi nhánh không cần lo lắng về thanh khoản, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản.

Bộ máy quản lý hiện đại và gọn nhẹ giúp loại bỏ các công tác báo cáo thủ công, đồng thời cung cấp chế độ báo cáo đa dạng và tức thời Điều này cho phép các chủ doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, từ đó nhanh chóng đưa ra các giải pháp phù hợp.

• Là công cụ hiệu quả đánh giá chất luợng hoạt động của CN;

Kiểm soát rủi ro thanh khoản và lãi suất toàn hệ thống là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Trước khi áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh phải tự chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro, dẫn đến sự phân tán trong chiến lược kinh doanh và hiệu quả hoạt động không cao Tuy nhiên, với cơ chế mới, các chi nhánh có thể tập trung vào công việc kinh doanh, trong khi Hội sở chính sẽ đảm nhận việc quản lý toàn bộ rủi ro, giúp nâng cao hiệu quả và kiểm soát hoạt động thường xuyên.

Hội sở chính có khả năng quản lý, giám sát và điều hành các chi nhánh một cách linh hoạt hơn, đồng thời đảm bảo quản lý vốn thống nhất mà không can thiệp vào hoạt động của từng chi nhánh.

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ths. Nguyễn Tiến Công (2013), “Quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng thuơng mại”, Vietinbank nghiên cứu và trao đổi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng thuơngmại”, "Vietinbank nghiên cứu và trao đổi
Tác giả: Ths. Nguyễn Tiến Công
Năm: 2013
2. TS. Duơng Tấn Diệp (2007), Kinh tế vĩ mô, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế vĩ mô
Tác giả: TS. Duơng Tấn Diệp
Nhà XB: nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2007
3. Học viện ngân hàng (2012), giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, NXBTK HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: Học viện ngân hàng
Nhà XB: NXBTK HN
Năm: 2012
4. Học viện ngân hàng (2005), giáotrình phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáotrình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Học viện ngân hàng
Nhà XB: nhàxuất bản thống kê
Năm: 2005
5. Phạm Thị Hoa Nhàn (2012), Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quảng Bình, tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, truờng Đại học Đà Nằng, Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinhdoanh tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quảng Bình
Tác giả: Phạm Thị Hoa Nhàn
Năm: 2012
6. Đào Vũ Quang Luật (2012), Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Đồng Nai, bài báo nghiên cứu khoa học, truờng Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàngTMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Đồng Nai
Tác giả: Đào Vũ Quang Luật
Năm: 2012
7. Nguyễn Văn Tiến (2013), giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: nhàxuất bản thống kê
Năm: 2013
8. Truơng Cẩm Vân (2010), Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp, truờng Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suấttrong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoạithương Việt Nam
Tác giả: Truơng Cẩm Vân
Năm: 2010
10. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
9. Báo cáo của Vietinbank chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2012-2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w