1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNGMẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DI LÂN ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM

201 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tận Dụng Ưu Đãi Trong Hiệp Định Thương Mại Tự Do ASEAN – Úc – Niu Di Lân Để Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Hoá Của Việt Nam
Tác giả TS. Phạm Nguyên Minh, Ths. Phùng Thị Vân Kiều, Ths. Nguyễn Thị Hoàng Thúy, Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Vân, Ths. Nguyễn Quỳnh Anh, Ths. Đặng Thanh Phương, CN. Ngô Thị Lan Hương
Trường học Bộ Công Thương
Thể loại biên soạn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 201
Dung lượng 5,06 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (11)
    • 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH AANZFTA (11)
      • 1.1. Khái quát về Hiệp định AANZFTA (11)
      • 1.2. Những ưu đãi đối với các nước ASEAN trong Hiệp định AANZFTA (0)
    • 2. TÌNH HÌNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH AANZFTA (20)
      • 2.1. Tình hình thực thi Hiệp định AANZFTA của các nước ASEAN (0)
      • 2.2. Tình hình thực thi Hiệp định AANZFTA của Việt Nam (0)
  • Chương 2 (26)
    • 1. KINH NGHIỆM TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA CỦA THÁI LAN, MA-LAI-XI-A, XIN-GA-PO VÀ IN-ĐÔ-NÊ-XI-A (26)
      • 1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po (26)
      • 1.2. Thực trạng tận dụng ưu đãi của Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và In-đô- nê-xi-a trong Hiệp định AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Úc và Niu Di Lân (32)
      • 1.3. Kinh nghiệm tận dụng ưu đãi của Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và In- đô-nê-xi-a trong Hiệp định AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Úc và Niu Di Lân (39)
    • 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VỀ TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA CÓ THỂ VẬN DỤNG (45)
      • 2.1. Bài học kinh nghiệm về phía chính phủ (45)
      • 2.2. Bài học kinh nghiệm về phía doanh nghiệp (47)
  • Chương 3 (50)
    • 1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG ÚC VÀ NIU DI LÂN GIAI ĐOẠN 2005-2014 (50)
      • 1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Úc giai đoạn 2005- (50)
      • 1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Niu Di Lân giai đoạn 2005-2014 (54)
    • 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM (58)
      • 2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân (0)
      • 2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (0)
    • 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ÚC VÀ NIU DI LÂN (65)
      • 3.1. Thực trạng tận dụng ưu đãi trong Hiệp định AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Úc và Niu Di Lân từ năm 2010 đến nay (65)
      • 3.2. Đánh giá thực trạng tận dụng ưu đãi trong Hiệp định AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Úc và Niu Di Lân (69)
  • Chương 4 (79)
    • 1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT (79)
      • 1.1. Bối cảnh thế giới và trong nước ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Úc và Niu Di Lân (0)
      • 1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Úc và Niu Di Lân (0)
    • 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM (87)
      • 2.1. Giải pháp về phía chính phủ (0)
      • 2.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp (0)
  • Chương 5 (108)
    • 1. MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH DOANH VỚI THỊ TRƯỜNG ÚC (108)
      • 1.1. Các quy định về nhập khẩu của Úc (108)
      • 1.2. Chính sách thuế và thuế suất (0)
      • 1.3. Quy định về bao gói, nhãn mác (133)
      • 1.4. Quy định về kiểm dịch động thực vật khi nhập khẩu hàng hóa vào Úc (140)
      • 1.5. Quy định tiêu chuẩn về hàng hóa (145)
      • 1.6. Hệ thống phân phối tại thị trường Úc (0)
      • 1.7. Văn hóa kinh doanh (153)
      • 1.8. Một số địa chỉ hữu ích (0)
    • 2. MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH DOANH VỚI THỊ TRƯỜNG NIU DI LÂN (160)
      • 2.1. Các quy định về nhập khẩu của Niu Di Lân (160)
      • 2.2. Chính sách thuế và thuế suất (0)
      • 2.3. Quy định về bao gói, nhãn mác (165)
      • 2.4. Quy định về kiểm dịch động thực vật khi nhập khẩu hàng hóa vào Niu Di Lân (166)
      • 2.5. Quy định về tiêu chuẩn hàng hóa (167)
      • 2.6. Kênh phân phối hàng hoá và mạng lưới thương nhân (0)
      • 2.7. Văn hóa kinh doanh (171)
      • 2.8. Một số địa chỉ hữu ích (0)
    • 3. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH CỦA VIỆT NAM (174)
      • 3.1. Một số cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (0)
      • 3.2. Cơ quan ngoại giao, thương vụ của Việt Nam tại Úc và Niu Di Lân (176)
  • KẾT LUẬN (177)
  • PHỤ LỤC (131)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH AANZFTA

1.1 Khái quát về Hiệp định AANZFTA

Theo quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN-Úc-Niu Di Lân năm 2005 tại Lào, Việt Nam cùng các nước ASEAN, Úc và Niu Di Lân đã khởi động đàm phán Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân (AANZFTA) Hiệp định này nhằm tăng cường liên kết giữa hai khu vực thông qua việc loại bỏ rào cản thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, đầu tư và các chương trình hợp tác kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật.

Sau mười lăm phiên đàm phán chính thức và một số phiên không chính thức, vào tháng 8/2008, Hội nghị Tham vấn của các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN cùng với Úc và Niu Di Lân đã tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định AANZFTA Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 diễn ra vào tháng 02/2009 tại Thái Lan, hiệp định này đã được ký kết Hiệp định AANZFTA chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2010.

Hiệp định AANZFTA nhằm mục tiêu từng bước tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa giữa các bên thông qua việc xoá bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan Ngoài ra, hiệp định cũng hướng tới tự do hóa thương mại dịch vụ với phạm vi ngành đáng kể, đồng thời tạo điều kiện cho cơ hội đầu tư bằng cách phát triển môi trường đầu tư thuận lợi Hơn nữa, AANZFTA thiết lập khuôn khổ hợp tác nhằm tăng cường và đa dạng hóa quan hệ thương mại, đầu tư và kinh tế giữa các bên, đồng thời dành sự đối xử đặc biệt cho các quốc gia thành viên ASEAN, đặc biệt là các quốc gia thành viên mới, nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế hiệu quả hơn.

Hiệp định AANZFTA được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và là hiệp định FTA+ với cam kết mở rộng về hàng hóa, bao gồm lộ trình cắt giảm thuế, quy tắc xuất xứ và hạn ngạch Hiệp định này không chỉ tập trung vào hàng hóa mà còn mở cửa thị trường dịch vụ và đầu tư, tạo cơ hội cho lao động có tay nghề thông qua cam kết di chuyển cá nhân và các thỏa thuận trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, viễn thông và giải quyết tranh chấp Mục tiêu của AANZFTA là thiết lập một khu vực thương mại tự do, tạo ra một thị trường thông thoáng Điểm nổi bật của hiệp định là khả năng cho phép các bên cam kết thiết lập cơ chế hợp tác chặt chẽ, nhằm đảm bảo các biện pháp phi thuế như cấp phép, tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm không trở thành rào cản thương mại không cần thiết trong khu vực.

AANZFTA là hiệp định thương mại tự do toàn diện nhất của ASEAN với các đối tác đối thoại, đồng thời cũng là hiệp định phức tạp nhất về các quy định kinh tế Hiệp định này không chỉ bao gồm thương mại hàng hóa và dịch vụ mà còn quy định về nguồn gốc xuất xứ, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch (SPS), rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), thương mại điện tử, di chuyển thể nhân, đầu tư, cũng như các thủ tục đánh giá tiêu chuẩn và hải quan AANZFTA là hiệp định tự do thương mại toàn diện đầu tiên mà ASEAN ký kết với một đối tác đối thoại, và là hiệp định duy nhất có cam kết ở cả ba lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư.

Hiệp định bao gồm 18 chương và 4 phụ lục, quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, quy tắc xuất xứ, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ và di chuyển thể nhân Cấu trúc của Hiệp định được phân chia như sau: Chương 1 thiết lập khu vực thương mại tự do, nêu rõ các mục tiêu và định nghĩa chung; Chương 2 tập trung vào thương mại hàng hóa; Chương 3 quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa; Chương 4 đề cập đến thủ tục hải quan; Chương 5 liên quan đến các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch; Chương 6 quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp; Chương 7 nêu rõ các biện pháp tự vệ; Chương 8 tập trung vào thương mại dịch vụ; Chương 9 đề cập đến di chuyển thể nhân; Chương 10 liên quan đến thương mại điện tử; Chương 11 quy định về đầu tư.

Hợp tác kinh tế bao gồm nhiều chương quan trọng như: Chương 13 về sở hữu trí tuệ, Chương 14 liên quan đến cạnh tranh, Chương 15 đề cập đến các quy định và ngoại lệ chung, Chương 16 về thể chế, Chương 17 tập trung vào tham vấn và giải quyết tranh chấp, và cuối cùng là Chương 18 với các quy định cuối cùng.

Hiệp định AANZFTA phân chia lộ trình cắt giảm thuế quan thành ba nhóm nước, bao gồm Nhóm 1: Úc và Niu Di Lân, Nhóm 2: ASEAN-6 (Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Brunei), và Nhóm 3: CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam) Danh mục giảm thuế bao gồm danh mục thông thường (NT) với 90% dòng thuế giảm xuống 0% trong vòng 10 năm, và danh mục nhạy cảm (ST) chiếm 10% còn lại, trong đó 6% thuộc ST1 và 4% thuộc ST2 Đặc biệt, trong số 4% dòng thuế thuộc ST2, có 1% được miễn giảm thuế quan Thực tế, Úc, Niu Di Lân và ASEAN-6 đã cam kết giảm thuế cho hơn 90% dòng thuế trong danh mục NT, đạt từ 96-98%.

Bảng 1.1: Lộ trình cắt giảm thuế theo cam kết trong Hiệp định AANZFTA

Nước 2005 Thuế 2010 2013 Tổng số dòng Năm hoàn thành cơ sở (%) (%) (%) thuế cắt giảm cắt giảm thuế Úc 47,6 96,4 96,5 100,0 2020

Nguồn: Australia Government, Department of Foreign Affairs and Trade (2010), ASEAN-Australia-NewZealand Free Trade Agreement, Revised 17 August 2010

Quy tắc xuất xứ theo Hiệp định AANZFTA bao gồm các tiêu chí như xuất xứ thuần túy, yêu cầu hàm lượng giá trị khu vực tối thiểu 40%, tiêu chí chuyển đổi nhóm và các tiêu chí dành cho các mặt hàng cụ thể.

Thủ tục hải quan theo Hiệp định AANZFTA đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại bằng cách tăng cường hợp tác và đơn giản hóa quy trình Hiệp định này đặc biệt chú trọng đến việc thực hiện cơ chế hải quan một cửa, đồng thời khuyến khích sử dụng công nghệ điện tử trong quá trình thông quan và phân loại hàng hóa trước khi cập cảng.

Chương 5 và Chương 6 quy định về kiểm dịch động thực vật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp, tập trung vào việc nâng cao tính minh bạch và khuyến khích trao đổi trong áp dụng thủ tục Ngoài ra, quy định cũng nhằm tăng cường hợp tác giữa các cơ quan kiểm dịch động thực vật của các bên AANZFTA ưu tiên tham vấn khi xảy ra tranh chấp, thay vì áp dụng chế tài, phù hợp với quy định của WTO.

Theo quy định tại Chương 7 về các biện pháp tự vệ, một bên có quyền áp dụng biện pháp này trong giai đoạn chuyển tiếp nếu lượng hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến do thực hiện cam kết của AANZFTA, gây đe dọa hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa sản xuất hàng hóa tương tự Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm việc nhập khẩu từ một bên vượt quá 3% tổng nhập khẩu từ các bên khác, và trong trường hợp tổng nhập khẩu từ nhiều nước vượt quá 9% tổng nhập khẩu từ các bên khác, sẽ có lợi cho các nước có năng lực xuất khẩu nhỏ.

Chương về đầu tư quy định các chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tư, bao gồm đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc Đặc biệt, nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt được áp dụng cho các nước thành viên mới của ASEAN (nhóm các nước CLMV), nhằm hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư từ CLMV Các nước này cũng được phép đưa ra cam kết phù hợp với mức độ phát triển của họ.

ASEAN, Úc và Niu Di Lân đã cam kết từng bước tự do hóa thuế quan, xóa bỏ ít nhất 90% thuế suất trong một khoảng thời gian cụ thể Đối với thương mại dịch vụ, các bên sẽ dần dần giảm bớt rào cản và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà cung cấp dịch vụ tiếp cận thị trường Hiệp định này cũng là bước tiến đầu tiên của ASEAN trong việc tạo thuận lợi cho việc di chuyển của cá nhân tham gia thương mại và đầu tư trong khu vực Ngoài ra, hiệp định còn đưa ra các quy định tiên tiến về đầu tư, bao gồm đền bù cho thiệt hại và chuyển giao lợi nhuận Một nội dung quan trọng khác là việc tạo điều kiện cho luân chuyển hàng hóa thông qua áp dụng các quy tắc về xuất xứ, thủ tục hải quan, biện pháp SPS và tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt khi Úc và Niu Di Lân có yêu cầu SPS và tiêu chuẩn kỹ thuật rất nghiêm ngặt.

Hiệp định AANZFTA mang lại lợi ích đáng kể cho ASEAN, Úc và Niu Di Lân, bao gồm việc mở rộng thị trường cho các nhà xuất khẩu trong khu vực, giảm chi phí sản xuất, và tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp Nó cũng tạo ra một môi trường kinh doanh bền vững và minh bạch, từ đó thúc đẩy hợp tác kinh tế Hiệp định này mở ra cơ hội phát triển quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam với Úc và Niu Di Lân, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may, bột giấy và nông sản từ Việt Nam sang Úc.

TÌNH HÌNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH AANZFTA

2.1 Tình hình thực thi Hiệp định AANZFTA của các nước ASEAN

Hiệp định AANZFTA được ký kết vào ngày 27/02/2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14 ở Thái Lan giữa các nước thành viên ASEAN với Úc và Niu Di Lân Hiệp định có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, và sau đó, các nước Cam-pu-chia, Lào và In-đô-nê-xi-a lần lượt tham gia vào các ngày 04/01/2011, 01/01/2011 và 10/01/2012 Việc triển khai Hiệp định được thực hiện toàn diện trong các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các quy định về SPS, TBT và quy tắc xuất xứ.

20 đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh và hợp tác kinh tế Tiến trình thực hiện diễn ra theo đúng tiến độ và tích cực.

Sau hơn 5 năm có hiệu lực, Hiệp định AANZFTA đang được các quốc gia thành viên triển khai thực hiện theo đúng nội dung ký kết, mang lại nhiều kết quả tích cực.

Ủy ban hỗn hợp FTA đã được thành lập nhằm giám sát việc thực thi và triển khai Hiệp định AANZFTA, bao gồm các tiểu ban thi hành như quy tắc xuất xứ, SPS, quy định kỹ thuật, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đảm bảo thực hiện đúng các nội dung của Hiệp định.

- Các quốc gia thành viên đã đưa ra biểu thuế thực hiện Hiệp định

AANZFTA đúng theo cam kết trong Hiệp định [53].

Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, các bên đã thực hiện các thủ tục nội bộ và rà soát pháp lý vào tháng 12/2013 để ký kết Nghị định thư sửa đổi Hiệp định AANZFTA Tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 46 diễn ra từ ngày 24-28/8/2014 ở Nay Pyi Taw, Myanmar, các Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp của ASEAN, Úc và New Zealand đã ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - New Zealand, dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/10/2015.

Nghị định thư sửa đổi Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN

Úc và Niu Di Lân đã thực hiện những thay đổi quan trọng trong các quy định thương mại, bao gồm việc bổ sung Điều 13 về chuyển đổi biểu thuế HS, nhằm thiết lập các nguyên tắc và thủ tục cho việc chuyển đổi thuế định kỳ trong khuôn khổ AANZFTA Bên cạnh đó, Chương 3 về quy tắc xuất xứ cũng đã được điều chỉnh, xóa bỏ giá trị FOB trên C/O mẫu AANZ khi không áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và bổ sung danh mục sản phẩm cụ thể theo HS 2012.

Các bên đang hợp tác để rà soát việc chuyển đổi biểu thuế HS 2007 sang HS 2012, đồng thời kiểm tra các biện pháp phi thuế và theo dõi tình hình áp dụng Hiệp định AANZFTA của doanh nghiệp Mục tiêu là thúc đẩy việc tận dụng các ưu đãi trong Hiệp định này.

Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và đầu tư, các bên đang tiến hành rà soát các cam kết thương mại dịch vụ và xây dựng danh mục bảo lưu thuộc Chương Đầu tư của Hiệp định.

- Hợp tác trong các lĩnh vực sở hữu trí tuệ và cạnh tranh cũng đang được khởi động.

Úc và Niu Di Lân đã quyết định gia hạn Chương trình hợp tác kinh tế (ECWP) thực hiện Hiệp định AANZFTA đến hết năm 2015 với ngân sách khoảng 20 triệu USD, tập trung vào 8 lĩnh vực chủ chốt như quy tắc xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật, tiêu chuẩn hợp chuẩn, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, liên kết ngành, hải quan và chính sách cạnh tranh Chương trình này đã triển khai nhiều hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho các nước ASEAN, bao gồm đào tạo về quy tắc xuất xứ, đánh giá tỷ lệ vận dụng ưu đãi của Hiệp định, xây dựng khung trình độ dịch vụ quốc gia và xúc tiến truyền thông cho cộng đồng doanh nghiệp Đây được coi là một trong những chương trình hợp tác kinh tế hiệu quả nhất trong các FTA của ASEAN.

2.2 Tình hình thực thi Hiệp định AANZFTA của Việt Nam

Sau khi Hiệp định AANZFTA được ký kết vào ngày 9/6/2009, Bộ Công Thương đã trình Chính phủ tờ trình số 5329/TTr-BCT để phê duyệt Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân.

Chương 2 của Hiệp định về hợp tác kinh tế giữa ASEAN, Úc và Niu Di Lân đã được phê duyệt qua công văn số 1042/TTg-QHQT ngày 24/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ Công văn này không chỉ phê duyệt Hiệp định mà còn phân công nhiệm vụ cho các Bộ, ngành chức năng trong việc thực hiện Bộ Công Thương được giao trách nhiệm theo dõi và giám sát việc thực hiện Hiệp định, bao gồm cả việc thực hiện của các bên ký kết, nhằm đưa ra các kiến nghị phù hợp Các Bộ, ngành chức năng của Việt Nam đã tiến hành triển khai thực hiện Hiệp định dựa trên sự phân công của Thủ tướng.

Bộ Ngoại giao đã hợp tác với Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để thực hiện các thủ tục đối ngoại theo quy định, đồng thời thông báo cho các cơ quan liên quan về ngày có hiệu lực của Hiệp định.

Bộ Công thương đã chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế để lập danh mục các công việc cần thiết phải triển khai Nội dung các cam kết này bao gồm việc ban hành văn bản hướng dẫn và thông báo tới các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan.

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 33/2009/TT-BCT vào ngày 11/11/2009, quy định về Quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân Thông tư gồm ba chương: Chương I quy định chung về hàng hóa được cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ, trách nhiệm của các bên liên quan; Chương II hướng dẫn thủ tục cấp C/O, bao gồm đăng ký hồ sơ thương nhân và quy trình cấp C/O; Chương III quy định về tổ chức quản lý việc cấp C/O Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 và được đăng tải trên trang web của Bộ Công Thương Kèm theo Thông tư là mười phụ lục chi tiết, bao gồm quy tắc xuất xứ, thủ tục cấp giấy chứng nhận, mẫu C/O AANZ và các thông tin cần thiết khác liên quan đến việc cấp C/O.

Bộ Công Thương đã gửi mẫu chữ ký và con dấu của những người được ủy quyền ký C/O tới Ban Thư ký ASEAN để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, nhằm xác nhận quyền ký cấp C/O.

Bộ Công Thương đã tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về xuất xứ và các yêu cầu liên quan, phối hợp với dự án MUTRAP và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Các cuộc hội thảo được tổ chức nhằm giới thiệu cho cộng đồng doanh nghiệp về nội dung Hiệp định, các ưu đãi, cách thức tận dụng những ưu đãi này, cùng với các yêu cầu về quy tắc xuất xứ, TBT và SPS.

KINH NGHIỆM TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA CỦA THÁI LAN, MA-LAI-XI-A, XIN-GA-PO VÀ IN-ĐÔ-NÊ-XI-A

1.1 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan, Ma -lai-xi-a và Xin- ga-po sang Úc và Niu Di Lân

1.1.1 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân giai đoạn 2005-2014

Thái Lan, một trong những quốc gia ASEAN, đã thực hiện chiến lược tập trung vào xuất khẩu và áp dụng chính sách FTA Đến năm 2013, Thái Lan đã tham gia vào 16 hiệp định thương mại tự do (FTA).

Thái Lan tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương nhằm thúc đẩy đầu tư và thương mại, đặc biệt là tăng cường xuất khẩu hàng hóa.

Thái Lan đã ký hiệp định thương mại tự do với Úc (TAFTA) vào tháng 11/2004, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 Đến năm 2009, Thái Lan gia nhập AANZFTA cùng các nước ASEAN, tạo thành hai hiệp định thương mại tự do với Úc Úc hiện là một trong những đối tác thương mại lớn của Thái Lan, đứng thứ 8 trong danh sách thị trường xuất khẩu, chiếm 4,09% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan vào năm 2014.

Thái Lan đã ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế với New Zealand (TNEPA) vào ngày 01/01/2005, có hiệu lực từ 01/07/2005 đến 31/12/2010, hoàn tất việc cắt giảm thuế quan Hiệp định này là một phần trong mối quan hệ kinh tế song phương và thương mại tự do đa phương giữa Thái Lan và New Zealand, bao gồm cả AANZFTA Đến năm 2014, New Zealand đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 30 của Thái Lan, chiếm 0,54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước này.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân trong giai đoạn 2005-2014 diễn ra với sự biến động không ổn định Trung bình, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 14,21% mỗi năm.

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân giai đoạn

Năm XKHH của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân hóa của Thái KNXK hàng Tỷ trọng

(1) trong KNNK hàng hóa của Úc Tỷ trọng (1) trong

Kim ngạch Tăng Lan (2) (2) và Niu Di (3)

Nguồn: Số liệu của ITC, Trademap download ngày 9/7/2015 và tính toán của nhóm tác giả

Trong giai đoạn 2005-2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân lần lượt chiếm 4,61% và 3,81% tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của hai quốc gia này Năm 2014, xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc đạt 9.929.849 nghìn USD, tương đương 4,09% tổng kim ngạch nhập khẩu của Úc, đứng thứ sáu trong các thị trường nhập khẩu của nước này Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu sang Niu Di Lân đạt 1.237.171 nghìn USD, chiếm 2,86% tổng kim ngạch nhập khẩu của Niu Di Lân, xếp thứ chín trong các thị trường nhập khẩu của quốc gia này.

Thuế quan của Úc và Niu Di Lân đã giảm đáng kể đối với hàng xuất khẩu từ Thái Lan thông qua ba hiệp định TAFTA, TNEPA và AANZFTA Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân trong giai đoạn 2010-2014 chỉ đạt 2,93%/năm, thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2005-2009 với mức tăng 26,72%/năm Nguyên nhân chủ yếu cho sự sụt giảm này là do thảm họa lũ lụt tại Thái Lan từ tháng.

Từ ngày 7 đến 11 tháng 11 năm 2011, Thái Lan đã trải qua sự sụt giảm mạnh trong kinh tế, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa, do ảnh hưởng của lũ lụt trên diện rộng và gián đoạn sản xuất trong các ngành công nghiệp như máy tính, điện tử, thiết bị điện và ô tô Bên cạnh đó, khủng hoảng chính trị kéo dài cũng đã tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và thương mại của đất nước Đặc biệt, nhập khẩu hàng hóa của Úc đã giảm 7,18% trong năm 2013 so với năm 2012 và tiếp tục giảm 2,12% trong năm 2014 so với năm 2013.

Giai đoạn 2005-2014, Thái Lan chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng sang Úc và Niu Di Lân, bao gồm phương tiện giao thông, máy móc và lò hơi, ngọc trai, đá quý, kim loại và tiền xu, cũng như nhựa và các sản phẩm từ nhựa, cùng với sản phẩm từ sắt và thép.

Trong giai đoạn 2005-2014, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của Thái Lan sang Úc và Niu Di Lân bao gồm phương tiện giao thông chiếm 36,04%, máy móc lò hơi 11,86%, ngọc trai đá quý 9,63%, nhựa và sản phẩm nhựa 6,08%, cùng sản phẩm từ sắt và thép 5,64% Mười mặt hàng này chiếm tới 88,80% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong khi các mặt hàng khác chỉ chiếm 16,61%.

Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, sản phẩm từ sắt và thép có tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất, đạt 18,67%/năm Tiếp theo là phương tiện giao thông với mức tăng 16,50%/năm, và sản phẩm nhựa cũng ghi nhận sự tăng trưởng 17,68%/năm.

1.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Ma-lai-xi-a sang Úc và Niu

Ma-lai-xi-a đã tham gia Hiệp định AANZFTA vào ngày 27/2/2009 cùng các nước ASEAN, đến ngày 30/3/2012 ký hiệp định thương mại tự do với Úc (Malaysia

Hiệp định Thương mại Tự do Australia - Malaysia (MAFTA) có hiệu lực từ ngày 01/01/2013, đánh dấu sự tham gia của Malaysia vào hai hiệp định thương mại tự do với Australia Australia hiện là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Malaysia, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của cả hai quốc gia.

2014, Úc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 của Ma-lai-xi-a Thị trường Úc chiếm tỷ trọng 4,31% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Ma-lai-xi-a.

Malaysia đã ký hiệp định thương mại tự do với New Zealand (MNFTA) vào ngày 26/10/2009, có hiệu lực từ 01/8/2010 Quốc gia này cũng tham gia hai hiệp định thương mại tự do với New Zealand, bao gồm AANZFTA và MNFTA Đến năm 2014, New Zealand trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 21 của Malaysia, chiếm 0,69% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước này.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Malaysia sang Australia và New Zealand trong giai đoạn 2005-2014 có xu hướng gia tăng, ngoại trừ năm 2009 khi giảm 25,63% Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 9,77% mỗi năm.

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Ma-lai-xi-a sang Úc và Niu Di Lân giai đoạn

XKHH của Ma-lai-xi-a KNXK hàng Tỷ trọng KNNK hàng Tỷ trọng sang Úc và Niu Di Lân hóa của Úc

Năm Kim ngạch (1) trưởng (%) Tăng hóa của Ma- lai-xi-a (2) (1) trong (2) và Niu Di Lân (3) (1) trong (3)

Nguồn: Số liệu của ITC, Trademap download ngày 9/7/2015 và tính toán của nhóm tác giả

Trong giai đoạn 2005-2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Ma-lai-xi-a sang Úc và Niu Di Lân chiếm lần lượt 4,22% và 3,71% tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của hai nước Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Ma-lai-xi-a sang Úc đạt 10.094.510 nghìn USD, tương đương 4,44% tổng kim ngạch nhập khẩu của Úc, trở thành thị trường nhập khẩu lớn thứ bảy của nước này Cùng năm, xuất khẩu sang Niu Di Lân đạt 1.604.701 nghìn USD, chiếm 3,70% tổng kim ngạch nhập khẩu của Niu Di Lân, đứng thứ sáu trong danh sách các thị trường nhập khẩu của nước này.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VỀ TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA CÓ THỂ VẬN DỤNG

DỤNG ƯU ĐÃI TRONG HIỆP ĐỊNH AANZFTA CÓ THỂ VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM

Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và In-đô-nê-xi-a đã tận dụng hiệu quả các ưu đãi trong Hiệp định AANZFTA để gia tăng xuất khẩu hàng hóa sang Úc và Niu Di Lân Kể từ khi hiệp định này có hiệu lực hơn 5 năm, những bài học kinh nghiệm từ bốn quốc gia ASEAN này có thể được áp dụng cho Việt Nam trong bối cảnh hiện tại.

2.1 Bài học kinh nghiệm về phía chính phủ

2.1.1 Xây dựng kế hoạch và triển khai các việc cần làm để tận dụng ưu đãi trong Hiệp định AANZFTA

Theo các quy định của Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và In-đô-nê-xi-a, sau khi ký Hiệp định AANZFTA, Chính phủ đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành chức năng để thực thi Hiệp định Bộ Thương mại/Bộ Thương mại và Công nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Hiệp định, đồng thời phối hợp với các bộ, ngành khác để đảm bảo hiệu quả Các cơ quan chức năng được phân công đã tiến hành các hoạt động cần thiết để thực hiện cam kết này.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể và chi tiết triển khai các việc cần làm để tận dụng những ưu đãi Hiệp định AANZFTA.

Triển khai nhanh chóng và hiệu quả các bước tiếp theo liên quan đến việc thực thi Hiệp định, bao gồm việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các ưu đãi trong Hiệp định và ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi Hiệp định.

Các cơ quan thương vụ ở nước ngoài cần theo dõi sát sao tình hình điều chỉnh chính sách của Úc và New Zealand, đồng thời phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại và Bộ Thương mại và Công nghiệp Điều này nhằm đưa ra hướng giải quyết hiệu quả, liên hệ với các cơ quan hữu quan, hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp để triển khai các biện pháp xử lý thích hợp.

Tiến hành các thủ tục trong nước và quốc tế để ký kết và thực hiện Nghị định thư sửa đổi Hiệp định AANZFTA, bao gồm việc chuyển đổi biểu thuế từ AHTN2007 sang AHTN2012 và ban hành các văn bản thực thi liên quan.

2.1.2 Nâng cao hiệu quả triển khai Hiệp định AANZFTA

Sau khoảng 1-2 năm thực thi AANZFTA, các cơ quan chức năng của Thái Lan, Malaysia, Singapore và Indonesia đã tổ chức hội thảo với sự tham gia của các hiệp hội ngành hàng và cộng đồng doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của Hiệp định đối với thương mại và đầu tư Tuy nhiên, do đây là giai đoạn đầu thực thi, việc cắt giảm thuế quan chưa diễn ra mạnh mẽ, và nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn hạn chế trong việc hiểu biết về Hiệp định Bên cạnh đó, một số nội dung hợp tác mà các bên cam kết thực hiện trong Hiệp định vẫn đang triển khai chậm hoặc chưa được thực hiện.

Kinh nghiệm từ ba nước ASEAN cho thấy việc nâng cao hiệu quả triển khai Hiệp định là chìa khóa để tăng cường xuất khẩu hàng hóa sang Úc và Niu Di Lân Các cơ quan chức năng của chính phủ cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường này.

Chúng tôi tích cực và chủ động đàm phán với Úc và New Zealand về việc thực thi Hiệp định, nhằm cụ thể hóa các vấn đề liên quan, đặc biệt là hỗ trợ nâng cao năng lực về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) và tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT).

Để nâng cao nhận thức về Hiệp định, cần đẩy mạnh tuyên truyền tới cộng đồng doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ nội dung cam kết về thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư của Úc và Niu Di Lân Doanh nghiệp cần được thông tin đầy đủ về các ưu đãi cũng như cách thức hưởng lợi từ Hiệp định đối với hàng xuất khẩu sang hai thị trường này Đồng thời, cung cấp hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và tận dụng các ưu đãi trong Hiệp định.

Để nâng cao nhận thức về Hiệp định, cần tổ chức các hội thảo phổ biến và cung cấp thông tin chi tiết trên website của chính phủ, Bộ Thương mại và các tổ chức liên quan về nội dung hiệp định, cam kết giảm thuế của Úc và Niu Di Lân, cùng với các lợi ích, quy tắc xuất xứ, và yêu cầu SPS, TBT Đồng thời, nên biên soạn các “cẩm nang” hướng dẫn giúp doanh nghiệp hiểu rõ về Hiệp định và cách tận dụng các ưu đãi mà Hiệp định mang lại.

Trong quá trình thực thi Hiệp định AANZFTA, hội thảo đánh giá được tổ chức định kỳ hai năm một lần nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và nâng cao hiệu quả triển khai Hiệp định Khi có vấn đề mới phát sinh hoặc đối tác điều chỉnh quy định nhập khẩu, các hội thảo sẽ thông tin đến hiệp hội ngành hàng và cộng đồng doanh nghiệp Điều này giúp hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các ưu đãi trong Hiệp định, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin liên quan trên trang web của chính phủ và Bộ Thương mại.

2.1.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ Đa phần các nước ASEAN đều thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu Sớm nhận thức được vai trò của công nghiệp hỗ trợ đối với phát triển công nghiệp của đất nước, Thái Lan và Ma-lai-xi-a đã rất chú trọng phát triển công

Ngành công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp chính tại Singapore, Thái Lan và Malaysia Sự phát triển của ngành này tạo nền tảng vững chắc cho nền công nghiệp quốc gia Singapore, với tư cách là nước NICs thế hệ thứ nhất, sở hữu ngành công nghiệp phát triển mạnh, trong khi Thái Lan và Malaysia, thuộc nhóm NICs thế hệ thứ hai, có ngành công nghiệp hỗ trợ đang trên đà phát triển Sự phát triển của cả ngành công nghiệp và ngành công nghiệp hỗ trợ giúp hàng xuất khẩu của ba quốc gia này tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

Xin-ga-po, Thái Lan và Ma-lai-xi-a có ngành công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ phát triển mạnh mẽ trong khối ASEAN, giúp hàng xuất khẩu của các nước này đáp ứng tốt quy tắc xuất xứ trong các FTA, đặc biệt là AANZFTA Kinh nghiệm của ba quốc gia này cho thấy việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ là chìa khóa để doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do, từ đó thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Úc và Niu Di Lân.

2.1.4 Đẩy nhanh quá trình công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và kiểm tra

Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po đã tận dụng hiệu quả các ưu đãi từ Hiệp định AANZFTA để tăng cường xuất khẩu hàng hóa sang Úc và Niu Di Lân Ba nước này không chỉ tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ mà còn xây dựng tiêu chuẩn hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế trong nhiều năm Bên cạnh đó, việc ký kết các FTA song phương với Úc và Niu Di Lân đã giúp họ nâng cao năng lực về SPS, TBT và đạt được thỏa thuận công nhận tiêu chuẩn lẫn nhau.

Ngày đăng: 30/03/2022, 15:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ban Quan hệ Quốc tế, VCCI (2013), Hồ sơ thị trường Ô-xtrây-li-a, ngày 06/02/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ thị trường Ô-xtrây-li-a
Tác giả: Ban Quan hệ Quốc tế, VCCI
Năm: 2013
[2] Ban Quan hệ Quốc tế, VCCI (2013), Hồ sơ thị trường Niu Di Lân, ngày 04/02/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ thị trường Niu Di Lân
Tác giả: Ban Quan hệ Quốc tế, VCCI
Năm: 2013
[3] Bộ Công Thương (2013), Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) "đến năm 2020
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2013
[4] Bộ Công Thương (2011), Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định"hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2011
[5] Bộ Công Thương (2009), Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân, tháng 8/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc -"Niu Di Lân
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2009
[6] Bộ Công Thương (2009), Thông tư thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân , Thông tư số 33/2009/TT-BCT, ngày 11/11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập"khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2009
[7] Bộ Tài chính (2009), Thông tư về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân giai đoạn 2010-2012, Thông tư số 217/2009/TT-BTC, ngày 17/11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt"của Việt Nam để thực hiện Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân"giai đoạn 2010-2012
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2009
[8] Bộ Tài chính (2012), Thông tư ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân giai đoạn 2012-2014, Thông tư số 44/2012/TT-BTC, ngày 16/3/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt"Nam để thực hiện Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân giai đoạn"2012-2014
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2012
[9] Chính phủ (2014), Nghị quyết về việc ký Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Ô-xtrây-lia - Niu Di Lân, Nghị quyết số60/NQ-CP, ngày 21/8/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về việc ký Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định"thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Ô-xtrây-lia - Niu Di Lân
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
[10] Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương (2013), Tổng hợp tình hình cấp C/O và các loại giấy phép khác, Báo cáo tháng 01/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp tình hình cấp C/O và các "loại giấy phép khác
Tác giả: Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương
Năm: 2013
[11] Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương (2014), Tổng hợp tình hình cấp C/O và các loại giấy phép khác, Báo cáo tháng 01/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp tình hình cấp C/O và các "loại giấy phép khác
Tác giả: Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương
Năm: 2014
[12] Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương (2013), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2012-2013, Báo cáo ngày 29/3/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xúc tiến xuất khẩu"2012-2013
Tác giả: Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương
Năm: 2013
[13] Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương (2014), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2012-2013, Báo cáo ngày 4/7/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xúc tiến xuất khẩu"2012-2013
Tác giả: Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương
Năm: 2014
[14] Ngọc Hà (2010), “Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân và cơ hội đối với doanh Nghiệp Việt Nam”, Diễn đàn Doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di Lân và cơ hội đối với doanh Nghiệp Việt Nam”
Tác giả: Ngọc Hà
Năm: 2010
[15] Minh Khánh (2012), “Hiệp định AANZFTA sau hai năm đi vào thực tế”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, tháng 9/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định AANZFTA sau hai năm đi vào thực tế”, "Thời báo "Kinh tế Sài Gòn
Tác giả: Minh Khánh
Năm: 2012
[16] Mutrap III (2010), Báo cáo đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối với kinh tế Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đối"với kinh tế Việt Nam
Tác giả: Mutrap III
Năm: 2010
[17] Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến năm 2020, Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 09/8/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt Chiến lược tham gia các thỏa thuận "thương mại tự do (FTA) đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w