(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ) Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ðẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
MỘT SỐ TIÊU CHÍ VÀ NHÂN TỐ TÁC ðỘNG ðẾN ðẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG QUÁ TRÌNH HNKTQT
1.2.1 Một số tiờu chớ ủỏnh giỏ việc ủẩy mạnh xuất khẩu hàng húa
1.2.1.1 Tiêu chí về phát triển thị trường
Thị trường xuất khẩu là nơi giao dịch giữa các người mua và người bán đến từ các quốc gia khác nhau, nhằm xác định giá cả, số lượng hàng hóa và chất lượng sản phẩm Các điều kiện mua bán được quy định theo hợp đồng, với phương thức thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh Ngoài ra, hàng hóa cũng phải trải qua các thủ tục hải quan khi qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng và xuất khẩu gián tiếp qua trung gian Ví dụ, nếu một quốc gia tạm nhập tỏi từ Lào để xuất khẩu sang thị trường khác, điều này cũng được xem là thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào Cần lưu ý rằng thị trường xuất khẩu không chỉ giới hạn ở nước ngoài; trong nhiều trường hợp, thị trường nội địa cũng được coi là thị trường xuất khẩu, đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Hơn nữa, hàng hóa xuất khẩu từ các khu chế xuất của Lào vào thị trường nội địa cũng có thể được xem là xuất khẩu hàng hóa.
Việc phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu cụ thể, trong đó thị phần hàng hóa xuất khẩu là yếu tố quan trọng nhất Bộ Công thương cùng các doanh nghiệp mong muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị phần, điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế và mỗi doanh nghiệp có nhiều khách hàng tiêu dùng hơn Thị phần được đánh giá dựa trên doanh thu sản phẩm của nền kinh tế trong một thị trường nhất định và tỷ lệ doanh thu so với các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu, cũng như giá trị hàng hóa xuất khẩu so với các đối thủ.
Thị phần lớn thường đi kèm với khả năng chi phối thị trường cao, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng Việc xác định chính xác lượng tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường là rất khó khăn do thiếu thông tin đáng tin cậy.
Các chỉ tiêu này được xác định để xem xét và so sánh với thời điểm gốc nhằm đánh giá tốc độ phát triển của thị trường tại các khu vực của nước CHDCND Lào Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường xuất khẩu cũng là những yếu tố quan trọng cần được phân tích.
Quy mô thị trường hàng hóa xuất khẩu được thể hiện qua số lượng khách hàng và các hợp đồng ngoại thương liên quan đến nhập khẩu hàng hóa từ Lào Bên cạnh đó, quy mô này còn phản ánh phạm vi địa lý mà sản phẩm Lào tiếp cận thị trường Để các doanh nghiệp có thể giảm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận, quy mô thị trường hàng hóa xuất khẩu cần phải đủ lớn.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường xuất khẩu phản ánh sự phát triển và mở rộng của các thị trường này trong những khoảng thời gian nhất định Sức hấp dẫn của thị trường xuất khẩu ngày càng gia tăng, thu hút sự quan tâm từ nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Sức hấp dẫn của thị trường được xác định bởi khả năng sinh lời, với những thị trường có nhu cầu lớn về hàng hóa xuất khẩu từ Lào và hoạt động tiêu thụ hiệu quả sẽ trở nên hấp dẫn hơn Có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn nội tại và lợi nhuận bền vững của một thị trường.
Một là, số lượng doanh nghiệp trong một ngành: nếu thị trường có quá nhiều ủối thủ cạnh tranh thỡ thị trường ủú khụng mấy hấp dẫn
Số lượng đối thủ tiềm ẩn trong thị trường có thể tạo ra sức hấp dẫn lớn nếu thu hút thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới Tuy nhiên, việc gia nhập thị trường của các đối thủ này phụ thuộc vào các rào cản trong ngành xuất khẩu.
Ba là, mối đe dọa từ các nhà sản xuất và nhà cung ứng có thể làm cho thị trường trở nên kém hấp dẫn nếu họ thường xuyên gây sức ép đối với sản phẩm hàng hóa xuất khẩu Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu cần phải đạt chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng thấp.
Mối đe dọa từ phía khách hàng ngày càng gia tăng khi người mua có quyền thương lượng lớn hơn, khiến thị trường trở nên kém hấp dẫn Họ yêu cầu sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn, nhưng lại không muốn giá cả tăng lên, thậm chí còn mong muốn giảm giá.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế có thể làm giảm sức hấp dẫn của thị trường, vì sự hiện diện của những sản phẩm này tạo ra rào cản cho nhu cầu tiêu thụ Điều này dẫn đến việc giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp trong ngành Để đánh giá mức độ tập trung hoặc phân tán của thị trường, có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của Lào, thay vì chỉ dựa vào số lượng thị trường Cuối cùng, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận từ xuất khẩu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Doanh thu xuất khẩu = khối lượng hàng hóa xuất khẩu x giá xuất khẩu
Doanh thu tăng là dấu hiệu cho thấy thị trường đang phát triển Tuy nhiên, để đánh giá đúng mức độ hiệu quả của sự phát triển này, cần xem xét thêm các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.2.1.2 Tiêu chí về nguồn hàng xuất khẩu
* Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu bao gồm tất cả sản phẩm của một công ty, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế, có khả năng và đảm bảo điều kiện để xuất khẩu.
Nguồn hàng cho xuất khẩu cần được gắn với một địa danh cụ thể, chẳng hạn như nguồn hàng xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng quốc tế Do đó, không phải toàn bộ khối lượng hàng hóa của một đơn vị, một địa phương hay một vùng miền đều là nguồn hàng xuất khẩu; chỉ có phần hàng hóa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới được xem là nguồn hàng cho xuất khẩu.
* Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ðANG PHÁT TRIỂN TRONG VIỆC THÚC ðẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO CHDCND LÀO
1.3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan đã chứng tỏ khả năng xuất khẩu mạnh mẽ và quyết tâm hợp tác với khu vực tư nhân để phát triển thị trường Trong những năm gần đây, chính phủ Thái Lan đã thực hiện các chiến lược nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của nước này xâm nhập vào các thị trường mới.
Chính phủ Thái Lan đã triển khai các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả, bao gồm kế hoạch cắt giảm và miễn thuế đối với nguyên liệu thô, cũng như miễn và giảm thuế nhập khẩu và thuế kinh doanh cho các thiết bị máy móc.
Thái Lan khuyến khích khu vực tư nhân tích cực tham gia vào sản xuất hàng xuất khẩu nhằm phát triển xuất khẩu và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cũng như thị trường Để đạt được mục tiêu này, Thái Lan đã thực hiện mạnh mẽ chính sách tự do hóa thương mại, tỷ giá linh hoạt và hệ thống thanh toán tự do, góp phần quan trọng vào việc phát triển thị trường quốc tế.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, Thái Lan đã bắt đầu phục hồi kinh tế từ năm 1999 với tốc độ tăng trưởng trung bình 4.2%/năm, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của xuất khẩu và ba chương trình kích thích tài khóa của Chính phủ Hiện tại, Thái Lan đang phát triển một nền nông nghiệp hoàn chỉnh với sự đa dạng hóa và chuyên môn hóa nhiều loại vật nuôi, cây trồng ở từng vùng miền trong cả nước, đồng thời hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Những chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Thái Lan là kết quả của việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hợp lý và hiệu quả Chính sách lựa chọn sản phẩm xuất khẩu và thị trường đã được sử dụng như công cụ tối ưu hóa nguồn lực quốc gia, tận dụng ưu thế về tài nguyên, nhân lực và vị trí địa lý Sự hoàn thiện các chính sách này gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trong gần 30 năm qua, đặc biệt từ đầu những năm 1980, chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đã tạo ra sự phát triển vượt bậc cho nền kinh tế Chính phủ Thái Lan đã xác định một chiến lược kinh tế thích hợp, đưa ra các chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy tăng trưởng Thái Lan đã chuyển từ chính sách công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu sang ưu tiên xuất khẩu, dựa trên nguồn vốn, công nghệ nước ngoài và nguồn nhân lực giá rẻ trong nước, đồng thời chuyển đổi từ khai hoang phục hồi sang sản xuất nông sản phục vụ xuất khẩu.
Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm chưa đến 10% GDP của Thái Lan, nhưng quốc gia này rất quan tâm đến việc tự do hóa lĩnh vực nông nghiệp Một trong những ưu tiên hàng đầu của Thái Lan là giảm trợ cấp trong ngành nông nghiệp, và nước này là thành viên tích cực trong nhóm các quốc gia yêu cầu giảm trợ cấp nông nghiệp Dù trong bối cảnh WTO rà soát chính sách thương mại của Thái Lan vào năm 2008, quốc gia này vẫn duy trì hạn ngạch thuế quan cho 23 nhóm hàng nông sản, chiếm khoảng 1% tổng số dòng thuế Tuy nhiên, các hạn ngạch thuế quan này không áp dụng trong khuôn khổ AFTA.
Chính phủ Lào và Thái Lan đã thống nhất mục tiêu tăng gấp đôi kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước lên 3 tỷ USD vào năm 2010 Gần đây, các quan chức thương mại từ 9 tỉnh của Lào và 11 tỉnh của Thái Lan đã gặp gỡ để thảo luận về hợp tác trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, du lịch và vận tải Tính đến tháng 10 năm 2008, giá trị trao đổi thương mại giữa Thái Lan và Lào đã đạt hơn 2 tỷ USD, với xuất khẩu của Lào sang Thái Lan tăng 53% so với cùng kỳ năm trước, đạt 557,8 triệu USD, trong khi Thái Lan xuất khẩu sang Lào đạt 1,5 tỷ USD, tăng 45%.
Kim ngạch xuất khẩu của Thỏi Lan ủó tăng ủến 40,9% trong thỏng 3 năm 2010 lờn mức cao nhất trong vũng 17 thỏng vừa qua ðõy ủược xem là
Nền kinh tế Thái Lan đang có dấu hiệu khởi sắc, đặc biệt nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực nông nghiệp và nông phẩm chế biến với tốc độ tăng trưởng 49,2% Sự gia tăng giá cả và khối lượng xuất khẩu các mặt hàng như gạo, bột sắn, đường, hải sản đông lạnh và rau quả đã góp phần quan trọng vào thành công này Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường chính như Hoa Kỳ, EU, ASEAN và Nhật Bản đã tăng hơn 50,1% Thái Lan cũng sẽ hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng như Việt Nam, Lào và Campuchia để duy trì giá gạo ổn định và tập trung vào xuất khẩu chất lượng, đặc biệt là gạo cao cấp Dự báo xuất khẩu gạo của Thái Lan trong năm 2010 sẽ đạt trên 3 tỷ USD Tuy nhiên, để tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan cần giải quyết nhiều vấn đề, đặc biệt là các rào cản thương mại như thuế chống bán phá giá và tình trạng lao động trẻ em trong ngành chế biến.
Mặc dù Thái Lan đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong xuất khẩu hàng hóa từ đầu thập niên 1970, nhưng quốc gia này vẫn chưa thành công trong việc xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như ô tô, xe máy, thiết bị điện tử, máy tính và TV Tỷ lệ xuất khẩu những mặt hàng này trong cơ cấu xuất khẩu hàng năm của Thái Lan vẫn chưa đạt được vai trò nổi bật Tuy nhiên, Thái Lan vẫn đang nỗ lực để chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng cường xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chất xám cao.
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam
Việt Nam đã đạt được thành công ấn tượng trong việc tăng cường kim ngạch xuất khẩu, với giá trị xuất khẩu năm 2001 chiếm khoảng 50% GDP Ngay cả khi loại trừ dầu mỏ, tỷ lệ xuất khẩu so với GDP vẫn gần 40% Lào có thể học hỏi một số kinh nghiệm quý báu từ Việt Nam để cải thiện hoạt động xuất khẩu của mình.
Cơ chế vận hành của thị trường ủó nhằm khắc phục tình trạng "ngăn sụng, cấm chợ", từ đó hình thành một thị trường thống nhất, ổn định và thông suốt trên toàn quốc.
Quản lý nhà nước về thương mại đang trải qua sự đổi mới từ trung ương đến địa phương, với mục tiêu tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất Mặc dù có mục tiêu tăng trưởng kinh tế trung bình 5,5% mỗi năm, nhưng vẫn gặp nhiều thách thức do sự biến đổi của bối cảnh thế giới và khu vực.
Dựa vào nội dung đường lối đổi mới, Đảng và Chính phủ Lào đã đề ra kế hoạch 5 năm lần thứ II (1986 - 1990) nhằm phát triển kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Kế hoạch này bao gồm cải cách nhiều vấn đề như xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế quan liêu bao cấp, tiến tới cải cách về giá, áp dụng nhiều thành phần kinh tế để phát triển, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, và mở rộng hợp tác quốc tế nhằm thu hút đầu tư trực tiếp và tiếp nhận công nghệ từ nước ngoài.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ II (1986 - 1990) được triển khai theo nghị quyết của hội nghị ĐNDCM Lào lần thứ IV, với mục tiêu xây dựng cơ cấu kinh tế bao gồm nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Giai đoạn này đánh dấu sự khởi đầu của cải cách kinh tế mới, mặc dù Lào gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 4,4%, trong khi tỷ lệ lạm phát giảm từ 30,3% năm 1985 xuống 11,5% năm 1987, nhưng lại tăng mạnh lên 75% vào năm 1989 trước khi giảm xuống còn 19,6% vào năm 1990.
Kế hoạch 5 năm lần thứ III (1991-1995) được đề ra nhằm tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện, chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên và nửa tự nhiên sang kinh tế sản xuất hàng hóa Kế hoạch 5 năm lần thứ IV (1996-2000) mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Lào vẫn đạt được những kết quả và thắng lợi lớn, với nền kinh tế quốc dân tiếp tục mở rộng và phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP ngày càng cao Kế hoạch 5 năm lần thứ V (2001-2005) được xây dựng với mục tiêu thực hiện 8 kế hoạch ưu tiên của Chính phủ, phát triển kinh tế và giảm nghèo theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bước.
VI và lần thứ VII về tiếp tục triển khai ủường lối ủổi mới thành chiến lược phát triển tới năm 2020
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ðOẠN 2001 - 2010
2.2.1 Hiện trạng cơ chế, chớnh sỏch ủối với xuất khẩu hàng húa của CHDCND Lào
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở NƯỚC CHDCND LÀO
2.2.1 Hiện trạng cơ chế, chớnh sỏch ủối với xuất khẩu hàng húa của CHDCND Lào
Quá trình thúc đẩy tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu của mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Trong số đó, hệ thống chính sách của Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng Một cơ chế và chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu, nâng cao lợi thế cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế Ngược lại, nếu chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm và tiêu diệt các lợi thế sẵn có của các chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Trong giai đoạn 2001 đến 2010, để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, Chính phủ Lào cùng các Bộ, Ban, ngành và địa phương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại và quản lý xuất - nhập khẩu Những nỗ lực này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Lào.
2.2.1.1 Cơ chế, chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
Về cơ chế, chớnh sỏch hỗ trợ xuất khẩu hàng húa ủó ủược Chớnh phủ và
Bộ Thương mại Lào đã ban hành các quy định quan trọng liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu, bao gồm Quy định số 0106/BTM ngày 25/1/2002 về "Quy chế quản lý mặt hàng do Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu" và Quyết định số 1195/BTM ngày 19/10/2001 về "Kinh doanh tạm nhập tái xuất" Các quy định này nhằm tăng cường quản lý và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu trong nước.
Quyết ủịnh số 0807/BTM, ngày 2/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại Lào về “Tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt - Lào”
Quyết ủịnh số 0948/BTM, ngày 13/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại Lào về “Kinh doanh xuất khẩu tiểu ngạch biên mậu”
Quy ủịnh số 703/BTM, ngày 26/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại
Lào về “Quản lý và sử dụng chứng chỉ xuất xứ hàng hóa” (C/O)
Nghị ủịnh số 97/TT, ngày 08/12/1992 của Thủ tướng Chớnh phủ Lào về
“Quản lý và sử dụng chứng chỉ xuất xứ hàng hóa” (C/O)
Các cơ chế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa thường xuyên được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn kinh tế của Lào, nhằm tạo dựng môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các thương nhân hoạt động kinh doanh.
Chiến lược phát triển thương mại núi chung và xuất khẩu núi riềng đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Sự kết hợp giữa kế hoạch và thị trường trong tổ chức lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động buôn bán và xuất khẩu tại Lào.
2.2.1.2 Chính sách tín dụng xuất khẩu hàng hóa
Nhà nước áp dụng các công cụ tài chính tín dụng như lãi suất ngân hàng và thuế suất để điều chỉnh nền kinh tế Chính phủ cũng phát triển dịch vụ công nhằm hỗ trợ hoạt động thương mại, điều tiết kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước và quản lý xuất nhập khẩu.
Kinh tế Lào đã bắt đầu thực hiện cơ chế kinh tế mới từ năm 1986 và đạt được nhiều thành công, với mức tăng trưởng trung bình 6% mỗi năm Ngành công nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2020 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII (2011-2015) dự kiến nhu cầu vốn khoảng 15 tỷ USD, trong đó 7,4 đến 8,3 tỷ USD là vốn đầu tư tư nhân và 2 tỷ USD từ tín dụng ngân hàng Do đó, việc huy động vốn từ nhà nước và tư nhân là rất quan trọng Tuy nhiên, việc khuyến khích đầu tư và cung cấp tín dụng từ ngân hàng vẫn còn thấp, chỉ chiếm dưới 10% GDP, trong khi đầu tư cần phải dài hạn.
Chính sách của Nhà nước về thu hút đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội và cung cấp vốn dài hạn cho doanh nghiệp đã dẫn đến việc khai trương thị trường chứng khoán Lào vào ngày 10/1/2011 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ VI (2006-2010) đã đề ra việc thành lập thị trường chứng khoán như một công cụ hiệu quả để huy động vốn dài hạn Dự kiến đến năm 2015, sẽ có 20 công ty đăng ký tham gia, mở giao dịch mua bán trái phiếu và tăng huy động vốn lên tới 8 tỷ USD.
Lào, một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, sản xuất các mặt hàng dựa trên điều kiện tự nhiên và nguồn lao động giá rẻ Trong giai đoạn đầu, chính sách xuất khẩu của Lào tập trung vào việc xuất khẩu sản phẩm thụ động để thu ngoại tệ phục vụ cho phát triển kinh tế Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm nông sản như gỗ, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, cao su; khoáng sản như than, thiếc, thạch cao; và hàng thủ công mỹ nghệ Từ năm 1986 đến 1990, cơ cấu xuất khẩu cho thấy nông - lâm sản chiếm 56% tổng kim ngạch, công nghiệp nhẹ 20%, hàng thủ công mỹ nghệ 10%, và khoáng sản 14%.
Trong quá trình phát triển hoạt động ngoại thương và hội nhập kinh tế quốc tế, Lào đã từng bước hoàn thiện chính sách xuất khẩu dựa trên nhu cầu thị trường toàn cầu và lợi thế cạnh tranh Quốc gia này cũng đã nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh Điều này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến sâu trong kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm thiểu xuất khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế.
Chỉ thị số 24/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/9/2004 đã xác định rõ hướng đi cho chính sách xuất nhập khẩu, nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương và hội nhập kinh tế quốc tế Chính sách này tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến và chế tạo, đồng thời khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, cũng như phát triển xuất khẩu dịch vụ.
Nhập khẩu cần tập trung vào việc đưa vào thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất, đặc biệt là công nghệ tiên tiến Điều này nhằm thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trong giai đoạn tới.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần thực hiện chính sách mặt hàng nhằm tăng cường xuất khẩu Mục tiêu chính là gia tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến, chế tạo, đồng thời giảm dần tỷ trọng hàng thô Đến năm 2010, tỷ trọng hàng nông - lâm sản dự kiến chỉ còn 13,7%, giảm mạnh so với hơn 39% hiện nay.
Tỷ trọng các mặt hàng chế biến, chế tạo sẽ tăng từ 31% lên khoảng 53% bao gồm hàng công nghiệp và công nghệ cao [18]
Bộ Công Thương đã triển khai chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, hàng năm công bố danh mục hàng hóa trọng điểm Theo hướng này, các Bộ, Ngành sẽ áp dụng các chính sách ưu tiên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những mặt hàng có tiềm năng phát triển.
Bộ Công Thương đang xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp theo hướng chuyển sang sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp sạch và có hàm lượng trí tuệ cao Ngành công nghiệp sẽ tập trung phát triển ba nhóm hàng chính: nhóm hàng có lợi thế cạnh tranh như chế biến nông - lâm sản, dệt may, giày dép, cơ khí, chế tạo thiết bị, lắp ráp cơ điện tử, xe máy và đồ gỗ; nhóm hàng tư liệu sản xuất; và nhóm hàng công nghiệp tiềm năng, với việc áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ vật liệu và công nghệ thông tin.
2.2.1.4 Chính sách thuế và phi thuế quan xuất khẩu a) Chính sách thuế quan