1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tín dụng chính sách trong xây dựng nông thôn mới tại NH chính sách xã hội khoá luận tốt nghiệp 616

110 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH _ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (19)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (19)
      • 1.1.1. Quan điểm về nông thôn mới (19)
      • 1.1.2. Các tiêu chí về nông thôn mới (22)
    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH (28)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý tín dụng chính sách (28)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý tín dụng chính sách (29)
      • 1.2.3. Vai trò và đặc điểm của tín dụng chính sách trong xây dựng nông thôn mới 20 1.2.4. Các yêu cầu đối với tín dụng chính sách trong xây dựng nông thôn mới 23 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH29 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH (31)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế (44)
      • 1.3.2. Bài học cho Việt Nam về tín dụng chính sách trong xây dựng nông thôn mới43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (58)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (18)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (63)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM (66)
      • 2.2.1. Chương trình tín dụng hộ nghèo (66)
      • 2.2.2. Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (69)
      • 2.2.3. Các chương trình cho vay giải quyết việc làm (71)
      • 2.2.4. Các chương trình cho vay hỗ trợ về nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường 59 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM (74)
      • 2.3.1. Những thành công (77)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (82)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH_TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI_ TRONG XÂY DựNG NÔNG THÔN MỚI (63)
    • 3.1. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (92)
      • 3.1.1. Giải pháp mở rộng tín dụng chính sách cho người nghèo và xây dựng nông thôn mới (92)
      • 3.1.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động của NHCSXH hướng tới đến xóa nghèo và xây dựng nông thôn mới (94)
      • 3.1.3. Giải pháp xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu (100)
    • 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (102)
      • 3.2.1. Tăng cường phối hợp các Bộ, Ngành trong hoạt động tín dụng chính sách (102)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan tới xây dựng nông thôn mới87 3.2.3. Phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp và các dịch vụ tài chính hỗ trợ87 3.2.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động tín dụng chính sách (104)
      • 3.2.5. Đầu tư cở sở hạ tầng nông thôn hỗ trợ công tác cấp tín dụng chính sách 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (106)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH _ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.1 Quan điểm về nông thôn mới về khái niệm nông thôn, theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, nông thôn là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đến nay, khái niêm nông thôn đã được quy định tại văn bản, theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã", đây cũng là khái niệm được thống nhất với Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Khái niệm nông thôn mới tại Việt Nam và trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất hoàn chỉnh Theo tài liệu đào tạo từ Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh, nông thôn mới được định nghĩa một cách cụ thể, nhằm hướng tới việc phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

Nông thôn mới là một mô hình phát triển nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Trong mô hình này, nông dân được trang bị kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, có khả năng tự quản lý và phát triển cộng đồng, góp phần xây dựng một nông thôn hiện đại và bền vững.

Nông thôn mới là khu vực có kinh tế phát triển toàn diện và bền vững, với hạ tầng đồng bộ, hiện đại và phát triển theo quy hoạch Sự kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị tạo nên một môi trường ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc Bên cạnh đó, việc bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Thuật ngữ “nông thôn mới” được sử dụng để phân biệt với khu vực nông thôn lạc hậu và nghèo đói, nhằm khắc phục những tồn tại cản trở sự phát triển của khu vực này và toàn nền kinh tế xã hội Những bất hợp lý trong xã hội nông thôn, như sự bất bình đẳng, cơ sở hạ tầng kém phát triển, và lạc hậu trong quan hệ sản xuất kinh doanh của nông dân, cần được giải quyết Quá trình xây dựng nông thôn mới là một quá trình cải cách, từ nông thôn lạc hậu đến nông thôn hiện đại, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ là cải tạo khu vực nông thôn lạc hậu mà còn phải diễn ra trong bối cảnh phát triển đồng bộ giữa thành thị và nông thôn Sự phát triển này cần gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ Khi đô thị hóa gia tăng, nhiều nông dân chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, điều này yêu cầu cần có hướng đi mới cho những nông dân vẫn gắn bó với nghề nông Đồng thời, cần triển khai các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nông nghiệp, tăng thu nhập và bảo vệ quyền lợi cho người nông dân.

Khi công nghiệp và dịch vụ phát triển, cấu trúc nền kinh tế sẽ thay đổi về nguồn lực như đất đai, vốn và lao động Nguồn lực đất đai thường được chuyển đổi từ nông nghiệp sang phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, trong khi vốn tài chính cũng được tập trung vào lĩnh vực này Lao động từ nông thôn di chuyển đến thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm mới Đồng thời, khu vực nông nghiệp cũng tự điều chỉnh để phù hợp với điều kiện mới, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp tại địa phương Do đó, cần có những thay đổi kinh tế - xã hội mang tính chiến lược để đảm bảo nền nông nghiệp giữ vai trò căn bản, hài hòa với các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế phát triển cân bằng.

Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị Quan điểm về nông thôn mới được thể hiện rõ ràng qua bốn vấn đề lớn trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW, được đưa ra bởi Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII.

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Chúng không chỉ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, mà còn góp phần duy trì ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng Hơn nữa, nông nghiệp còn giúp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.

Các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn cần được giải quyết một cách đồng bộ, kết hợp chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung Trong mối quan hệ gắn bó giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là nhân tố chính trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời phát triển các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Việc phát triển toàn diện và hiện đại hóa nông nghiệp là yếu tố then chốt cho sự tiến bộ của nền kinh tế nông thôn.

Phát triển nông nghiệp và nông thôn cần dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với từng vùng và lĩnh vực Điều này giúp giải phóng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, đặc biệt là lao động, đất đai, rừng và biển Đồng thời, cần khai thác tốt cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao lực lượng sản xuất trong nông nghiệp Việc phát huy nội lực, tăng cường đầu tư của Nhà nước và xã hội, cùng với ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực và nâng cao dân trí cho nông dân.

Giải quyết các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là trách nhiệm chung của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội Để đạt được điều này, cần khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ và tự lực của nông dân Việc xây dựng một xã hội nông thôn ổn định là yếu tố then chốt để phát triển bền vững khu vực này.

Xã hội hòa thuận và dân chủ với đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc là động lực quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.

1.1.2 Các tiêu chí về nông thôn mới về mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam, xây dựng nông thôn mới là chủ truơng của Đảng huớng tới mục tiêu giải phóng sức sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kích thích nhu cầu thị truờng nông thôn tăng truởng, hỗ trợ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nuớc Ve mục tiêu xã hội, đây là buớc đi nhằm rút ngắn cách biệt giữa thành thị và nông thôn, bảo đảm đời sống ấm no toàn diện, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Bốn mục tiêu tổng quát trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Hội nghị Ban Chấp hành Trung uơng Đảng lần thứ VII đề ra bao gồm:

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông thôn, đồng thời tạo sự hài hòa giữa các vùng, là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự chuyển biến nhanh chóng ở những khu vực còn nhiều khó khăn Đào tạo nông dân với trình độ sản xuất tương đương các nước tiên tiến trong khu vực không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất mà còn trang bị cho họ bản lĩnh chính trị, từ đó khẳng định vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Tính đến ngày 31/12/2017, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đã quản lý gần 30 chương trình tín dụng chính sách với tổng dư nợ đạt 171.789 tỷ đồng Trong đó, có 07 chương trình tín dụng lớn chiếm gần 95% tổng dư nợ, bao gồm: cho vay hộ nghèo (22,8%), cho vay hộ cận nghèo (17,5%), cho vay học sinh sinh viên (8,7%), cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (15,2%), cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (10,5%), cho vay giải quyết việc làm (5,8%) và cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (2,9%).

Biểu đồ 2.1 Tình hình dư nợ các chương trình tín dụng tại NHCSXH

Tổng dư nợ (nghìn tỉ đồng)

Tỉ lệ nợ quá hạn

Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng NHCSXH

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh của NHCSXH hiện đang ở mức thấp, với nợ quá hạn trung bình khoảng 0,35%, cho thấy rủi ro mất vốn được kiểm soát tốt, đảm bảo hoạt động an toàn và bền vững Tốc độ tăng của nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ, chứng tỏ NHCSXH đã hiệu quả trong việc hạn chế tổn thất và quản lý nợ, bảo toàn nguồn vốn cho hoạt động bền vững hơn Việc tăng cường thu hồi nợ khoanh cũng góp phần nâng cao ý thức của các đối tượng vay vốn trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay cho NHCSXH.

Tất cả các chương trình tín dụng của NHCSXH đều hướng đến mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Ngoài những chương trình cụ thể, còn có các khoản vay hỗ trợ xuất khẩu lao động, cho vay xây dựng nhà ở tại Đồng bằng Sông Cửu Long, và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn Đặc biệt, bốn chương trình tín dụng lớn mang lại hiệu quả xã hội cao, góp phần vào xây dựng nông thôn mới, bao gồm chương trình cho vay hộ nghèo và các chương trình liên quan khác.

HSSV có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ thông qua chương trình cho vay giải quyết việc làm, cùng với chương trình tín dụng cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và nhà ở Các chương trình này nhằm cải thiện đời sống và điều kiện sinh hoạt cho cộng đồng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế bền vững.

* Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo

Chương trình tín dụng ưu đãi tại NHCSXH là chương trình có quy mô dư nợ lớn nhất, với tốc độ tăng trưởng bình quân gần 18%/năm, góp phần quan trọng vào công cuộc giảm nghèo toàn quốc Việc cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo đã cải thiện đời sống và nâng cao vị thế của họ trong xã hội Ngày 23/02/2013, Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo, cho phép NHCSXH cho vay nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững Mức cho vay không vượt quá mức tối đa dành cho hộ nghèo, với lãi suất bằng 120% so với lãi suất cho vay hộ nghèo Đến 31/12/2017, tổng dư nợ chương trình đạt 39.060 tỷ đồng, được đón nhận và ủng hộ mạnh mẽ từ các cấp chính quyền và người dân, hiện là chương trình lớn thứ hai.

Chương trình cho vay HSSV dành cho những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là một trong những chương trình tín dụng lớn, đứng thứ ba sau các chương trình cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chương trình này thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg với mục tiêu cung cấp khoản vay ưu đãi cho sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề Khoản vay này giúp sinh viên trang trải chi phí học tập và sinh hoạt trong thời gian theo học, thông qua gia đình hoặc vay trực tiếp nếu là sinh viên mồ côi.

NHCSXH đã hợp tác chặt chẽ với các Bộ, ngành, đặc biệt là Bộ GD&ĐT, để triển khai chương trình hỗ trợ tài chính Tính đến ngày 31/12/2017, chương trình đã thu hút gần 641.918 khách hàng với tổng dư nợ đạt 15.812 tỷ đồng.

Chương trình tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên (HSSV) không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc, giúp các em ở vùng nông thôn và gia đình khó khăn có cơ hội vay vốn để tiếp tục học tập Điều này góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng trong cả nước Với chính sách giảm lãi suất, chương trình đã nâng cao ý thức trả nợ của người vay, từ đó tạo ra nguồn vốn dôi dư và vòng quay vốn nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu vay cho nhiều hộ nghèo có con em đi học.

* Chương trình cho vay giải quyết việc làm.

Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã được tiếp quản từ KBNN với dư nợ ban đầu là 1.963 tỷ đồng, và đến ngày 31/12/2017, dư nợ của chương trình đã tăng lên 10.834 tỷ đồng Đối tượng vay vốn chủ yếu là các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình, với mục đích sử dụng vốn để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận tải, cũng như các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản Mục tiêu chính của chương trình là nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh, đồng thời hỗ trợ việc mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, và thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.

Chương trình tín dụng cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một phần quan trọng trong chiến lược quốc gia nhằm cải thiện tình hình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường tại khu vực nông thôn Chương trình này được triển khai theo Quyết định cụ thể, với mục tiêu nâng cao chất lượng sống và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng nông thôn.

Chương trình tín dụng theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được triển khai từ năm 2004, với tổng dư nợ ban đầu 122 tỷ đồng cho 32.778 khách hàng Đến ngày 31/12/2017, dư nợ của chương trình đã tăng lên 26.572 tỷ đồng, phục vụ hơn 2,5 triệu khách hàng Mức cho vay tối đa ban đầu là 4 triệu đồng cho mỗi công trình, đã được nâng lên 6 triệu đồng từ 01/5/2014 Mặc dù số tiền vay không lớn, chương trình đã giúp người dân nông thôn cải thiện nhu cầu về nước sạch và vệ sinh môi trường Sự gia tăng tổng dư nợ và số lượng khách hàng cho thấy chương trình tín dụng này được người dân ủng hộ mạnh mẽ và đã đóng góp tích cực vào chiến lược mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn mà Chính phủ đề ra.

Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo về nhà ở nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người nghèo và đối tượng chính sách, góp phần đảm bảo an sinh xã hội Với dư nợ lên tới 4.746 tỷ đồng và hơn 480 nghìn ngôi nhà được xây dựng từ năm 2006 đến 2016, chương trình này đã tích cực hỗ trợ việc xóa nhà tranh tre dột nát, đáp ứng nhu cầu chính đáng về nhà ở kiên cố của người nghèo.

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH_TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI_ TRONG XÂY DựNG NÔNG THÔN MỚI

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

3.1.1 Giải pháp mở rộng tín dụng chính sách cho người nghèo và xây dựng nông thôn mới

3.1.1.1 Giải pháp mở rộng nguồn vốn

Khả năng cấp tín dụng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, đặc biệt là tín dụng chính sách với lãi suất ưu đãi Để đảm bảo đủ nguồn vốn cho các chương trình, NHCSXH cần đa dạng hóa các nguồn vốn, không chỉ dựa vào ngân sách và nguồn vốn ủy thác từ địa phương Việc này nhằm tránh tình trạng số tiền thực tế đến tay người nghèo không đủ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của tín dụng chính sách.

NHCSXH hiện đang áp dụng cơ chế khuyến khích người vay gửi tiền tiết kiệm để hưởng lợi khi vay vốn, như yêu cầu gửi tiền tiết kiệm hàng tháng tối thiểu 12 tháng để đủ điều kiện vay vốn chương trình Nhà ở xã hội Bên cạnh đó, mối quan hệ với bạn bè và người thân có tiền tiết kiệm chưa tiếp cận sản phẩm ngân hàng cũng là một cơ hội lớn Nếu NHCSXH khai thác nhóm đối tượng này, quy mô tiền gửi huy động sẽ tăng đáng kể Đặc biệt, nếu NHCSXH có chính sách ưu đãi hợp lý, đáp ứng cả lợi ích kinh tế và tâm lý, thì số tiền gửi sẽ được nhân lên nhiều lần, ví dụ như sản phẩm huy động vốn cho phép khách hàng gửi tiền định kỳ hàng tháng cho con.

Sau một thời gian, khi con của 76 gia đình đến tuổi vào đại học, họ sẽ nhận được khoản tiền hỗ trợ một phần học phí cho từng học kỳ Sản phẩm này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn mang lại tâm lý an tâm cho các bậc phụ huynh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong tương lai.

Việc phát triển các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nội tỉnh, ngoại tỉnh, cũng như chuyển tiền ra nước ngoài, cùng với các dịch vụ thu hộ và chi hộ, sẽ giúp Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tận dụng lợi thế chính trị và mạng lưới của mình NHCSXH có thể vận động các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các quỹ nhân đạo, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Điều này không chỉ tạo ra một kênh huy động vốn ổn định mà còn đảm bảo lãi suất đầu vào thấp.

3.1.1.2 Giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính sách

Việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách ở địa phương chưa đạt hiệu quả do NHCSXH áp dụng nhiều quy định chi tiết về mục đích sử dụng vốn, gây khó khăn cho tính khả thi và hiệu lực thực tế Quy định quá chặt chẽ về đối tượng giải ngân làm giảm tính linh hoạt trong việc tiếp cận vốn của người nghèo Ví dụ, việc yêu cầu khách hàng phải mua hai con bò có thể không thực tế khi giá cả biến động, dẫn đến tình trạng người vay không thể đáp ứng đúng quy định và gặp khó khăn trong sản xuất Do đó, NHCSXH cần đơn giản hóa quy định về cơ chế cho vay và thẩm định, đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với thực tế của từng chương trình, nhằm giúp đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.

3.1.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động của NHCSXH hướng tới đến xóa nghèo và xây dựng nông thôn mới

3.1.2.1 về cơ chế lãi suất

Kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy việc NHCSXH duy trì lãi suất cho vay thấp trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng người vay gửi tiền vào ngân hàng thương mại hoặc cho vay lại để hưởng chênh lệch lãi suất Điều này cũng khiến Nhà nước phải bù lỗ lãi suất, trong khi ngân sách khó khăn, dẫn đến số lượng hộ nghèo tiếp cận tín dụng ưu đãi giảm, làm giảm hiệu quả của tín dụng chính sách Do đó, việc giảm dần ưu đãi lãi suất và thay vào đó là hỗ trợ về thủ tục và kỹ thuật là phù hợp với định hướng phát triển NHCSXH theo Chiến lược phát triển Ngân hàng chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020.

Nghiên cứu cơ chế lãi suất cho vay ưu đãi cần đảm bảo lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường nhưng tương đương với lãi suất huy động, sau đó nâng dần lên để đạt mức trung bình giữa hai loại lãi suất này NHCSXH cần tập trung vào quy trình và điều kiện vay vốn Việc giảm dần lãi suất ưu đãi sẽ giúp xóa bỏ cơ chế hai lãi suất trong thị trường tín dụng, từ đó giảm thiểu những hệ quả tiêu cực như: giảm tính chủ động của người vay, tăng sự so bì về cơ hội tiếp cận tín dụng giá rẻ, nâng cao nghi ngờ về tính minh bạch trong xét duyệt tín dụng, và hạn chế khả năng mở rộng quy mô của NHCSXH trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo.

3.1.2.2 về phương thức cho vay

NHCSXH có thể xem xét áp dụng phương thức cho vay mới, trong đó thay vì cho vay trực tiếp cho đối tượng chính sách, ngân hàng sẽ thực hiện cho vay gián tiếp thông qua các chủ dự án đầu tư và cơ sở sản xuất kinh doanh Với phương thức này, NHCSXH sẽ không trực tiếp cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.

Dịch vụ phát triển kinh doanh (Cần tiếp cận) Dịch vụ xã hội

Trung gian xã hội tiếp cận nguồn vốn thông qua các tổ chức chính trị xã hội do người nghèo thiếu khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả, đặc biệt là khi không có nguồn lực như đất đai NHCSXH có thể cấp vốn cho các dự án đầu tư với cam kết sử dụng lao động từ người nghèo hoặc sản phẩm do họ sản xuất Nếu người nghèo được vay tiền nhưng không có đất canh tác hoặc sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, họ sẽ không thể hoàn trả nợ, dẫn đến cuộc sống ngày càng khó khăn hơn.

Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho người lao động, NHCSXH cần xác định các chủ đầu tư và cơ sở sản xuất có nhu cầu sử dụng lao động từ ngân hàng Việc hình thành cơ chế cho vay vốn sẽ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan Cụ thể, NHCSXH có thể cho các chủ dự án vay tiền để mua sắm trang thiết bị và nguyên vật liệu, với điều kiện họ cam kết sử dụng lao động là người nghèo và các đối tượng chính sách trong một tỷ lệ nhất định Nhờ đó, NHCSXH sẽ thực hiện được mục tiêu hỗ trợ vốn ưu đãi cho người nghèo, giúp họ tham gia lao động một cách bền vững, đồng thời tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.

3.1.2.3 về tính bền vững hoạt động cấp tín dụng chính sách Để tài chính NHCSXH ổn định lâu dài, bù đắp đuợc chi phí, tạo điều kiện cho NHCSXH cấp tín dụng bền vững, NHCSXH không nên phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng mà thay vào đó tăng cuờng đầu tu cho các dịch vụ phi tài chính nhằm phát huy hiệu quả xã hội, đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực xã hội của khách hàng, vì đây chính là điểm khác biệt lớn nhất của NHCSXH và các TCTD khác Các yếu tố này ngày càng trở nên quan trọng trong thu hút khách hàng vi mô, là các điểm mạnh mà NHCSXH nên phát huy trong quá trình cạnh tranh và phát triển.

Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang nỗ lực tiếp cận các đối tượng chính sách thông qua việc tập huấn với sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị và các Tổ tiết kiệm và vay vốn Tuy nhiên, mức độ tiếp cận của NHCSXH vẫn còn hạn chế và chưa tương xứng với quy mô hoạt động của các tổ chức này Để nâng cao hiệu quả, NHCSXH cần mở rộng các dịch vụ phi tài chính nhằm phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.

Bảng 3.1: Các dịch vụ phi tài chính gắn với hộ gia đình nông thôn

Tư vấn quản lý hoặc tư vấn các dịch vụ.

Phân tích, can thiệp vào chuỗi giá trị.

Liên kết khách hàng với thị trường và người mua.

Dịch vụ xuất, nhập khẩu.

Giúp tiếp cận với nguồn nguyên liệu.

Xây dựng mạng lưới kinh doanh.

Cung cấp thông tin thị trường qua các cơ sở dữ liệu, nghiên cứu dự báo.

Cấp giấy chứng nhận, xây dựng bộ tiêu chuẩn sản phẩm.

Cung cấp các kiến thức cơ bản về sức khỏe, vệ sinh, dinh dưỡng.

Tư vấn về các quyền cơ bản của con người, cách thức phát triển bản thân, kế hoạch hóa gia đình, xây dựng nhà ở.

Nâng cao hiểu biết và tiếp cận dịch vụ tài chính xung quanh là mục tiêu quan trọng Đào tạo cho các thành viên trong nhóm về quản lý, kế toán và các kỹ năng cơ bản trong quản lý tài chính sẽ giúp họ phát triển kiến thức cần thiết để quản lý tài chính hiệu quả.

Việc mở rộng và tiếp cận các dịch vụ phi tài chính có thể nâng cao khả năng hoạt động bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), tạo ra những ảnh hưởng tích cực trong việc phục vụ cộng đồng và phát triển kinh tế.

Tăng cường ảnh hưởng của NHCSXH đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của khách hàng và cộng đồng sẽ tạo ra nhiều khách hàng trung thành, nhờ vào sự quan tâm mà tổ chức này dành cho họ, từ đó bền vững mức độ tiếp cận khách hàng Đồng thời, việc tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận các phân khúc thị trường mới sẽ giúp NHCSXH khác biệt hóa mình so với các đối thủ cạnh tranh, nâng cao khả năng marketing với khách hàng và nhà tài trợ Ngoài ra, NHCSXH có thể duy trì tài chính bền vững, vì khách hàng thường sẵn lòng trả phí cao hơn cho các dịch vụ phi tài chính khi họ nhận thấy rõ ràng lợi ích Cuối cùng, tổ chức còn giúp khách hàng nâng cao năng lực tài chính để trả nợ ổn định thông qua việc tiếp cận các kỹ năng kinh doanh mới hoặc cải thiện sức khỏe, dẫn đến tăng năng suất, lợi nhuận và khả năng trả nợ.

3.1.2.4 về hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.2.1 Tăng cường phối hợp các Bộ, Ngành trong hoạt động tín dụng chính sách cho người nghèo

Các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) triển khai được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều Bộ, Ngành, bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã được quy định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo theo Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 04/10/2012 Sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chương trình hỗ trợ này.

Mặc dù đã có sự phối hợp tốt trong việc xây dựng cơ chế, quá trình triển khai thực hiện vẫn tồn tại một số vấn đề Việc tuyên truyền chính sách tín dụng cần được tổ chức đồng bộ hơn, hiện tại chủ yếu chỉ diễn ra ở cấp xã với tính chất phổ biến Điều này dẫn đến việc một bộ phận người nghèo và các đối tượng chính sách chỉ biết rằng họ đang vay vốn từ các tổ chức hội, mà không hiểu rõ rằng nguồn vốn này đến từ ngân sách nhà nước với chính sách ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, trong khi các tổ chức hội chỉ thực hiện vai trò ủy thác.

Công tác tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi cho người vay vốn chưa được liên kết chặt chẽ với hoạt động tín dụng của NHCSXH Để nâng cao hiệu quả của chương trình, các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ, với NHCSXH đóng vai trò chủ trì, nhằm xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng và cụ thể, đảm bảo sự tham gia và tăng cường trách nhiệm của tất cả các bên.

85 trong phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình cho vay hộ nghèo nói riêng các Chương trình tín dụng chính sách nói chung.

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cần chỉ đạo UBND cấp xã cập nhật danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn quy định Việc xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp sẽ giúp thống kê chính xác danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương Điều này đảm bảo nguồn vốn cho vay của Chương trình đến đúng đối tượng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo quốc gia.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tăng cường chỉ đạo và giám sát việc triển khai các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, tiêu thụ sản phẩm, tập huấn kỹ thuật và quản lý cho người dân Điều này nhằm nâng cao năng lực cho người dân, giúp các hộ vay sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.

Vào ngày thứ ba, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ bố trí kế hoạch vốn cho vay, bổ sung vốn điều lệ và vốn cho các chương trình tín dụng chỉ định, đồng thời lập kế hoạch cấp bù lỗ trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và năm năm trình Thủ tướng Chính phủ Điều này nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tiếp cận các nguồn vốn rẻ, thời hạn dài từ nước ngoài (vốn ODA), từ đó đảm bảo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng.

Vào thứ tư, các Bộ ngành liên quan cần nâng cao công tác kiểm tra và giám sát hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) theo các chức năng quản lý nhà nước mà Chính phủ đã giao, đồng thời thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.

Để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, NHCSXH cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan và tổ chức đoàn thể Việc tổ chức các khóa tập huấn về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi là rất quan trọng và nên diễn ra liên tục trước, trong và sau khi giải ngân Các khóa học này cần được thiết kế phù hợp với đối tượng và nhu cầu của người nghèo, giúp họ áp dụng hiệu quả kiến thức vào việc sử dụng vốn vay.

3.2.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan tới xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo là tiêu chí quan trọng để xác định chuẩn nông thôn mới Tuy nhiên, để nhanh chóng đạt được công nhận này, có thể dẫn đến việc điều chỉnh giảm số lượng hộ nghèo, gây ra tình trạng NHCSXH không cho vay đúng đối tượng Nếu có tiêu cực trong việc xác định hộ nghèo, như việc xác định hộ không nghèo thành nghèo để tiếp cận vốn ưu đãi, sẽ dẫn đến cho vay không đúng đối tượng Sự kết hợp của hai sai sót này làm giảm số lượng hộ nghèo nhưng tăng tỷ trọng hộ không thực sự nghèo Để khắc phục, Chính phủ nên không coi tỷ lệ hộ nghèo là tiêu chí bắt buộc, mà thay vào đó sử dụng các tiêu chí khác như số hộ có nhà vệ sinh tự hoại hay thu nhập trên 4 đô la/ngày Đồng thời, cần yêu cầu Bộ LĐTBXH rà soát lại cách đánh giá hộ nghèo và báo cáo sai số trong điều tra để có các chính sách điều chỉnh hợp lý, như tăng cường tiếp cận tín dụng cho hộ cận nghèo hoặc có khả năng tái nghèo cao.

3.2.3 Phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp và các dịch vụ tài chính hỗ trợ

Thứ nhất, phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp

Để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, cần thiết phải có tổ chức kiểm soát rủi ro hiệu quả nhằm giảm thiểu những rủi ro cho các khoản tín dụng ngân hàng Nông nghiệp và nông thôn thường xuyên đối mặt với các rủi ro từ thời tiết và dịch bệnh, trong khi thị trường bảo hiểm nông nghiệp thường phát triển chậm hơn so với ngân hàng Bảo hiểm nông nghiệp là một lĩnh vực phức tạp và tốn kém, với khả năng sinh lời thấp và rủi ro lỗ cao, do đó cần sự hỗ trợ từ Nhà nước Để phát triển thị trường bảo hiểm, Nhà nước cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các cơ chế ưu đãi.

87 đãi trong quá trình hoạt động và hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia bảo hiểm thông qua phí bảo hiểm.

Thứ hai, đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính hỗ trợ

Người nghèo, đặc biệt ở vùng nông thôn, thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính hiện đại, dẫn đến sự ngần ngại trong giao dịch mặc dù nhu cầu của họ rất lớn Việc mở rộng các dịch vụ tài chính cho người nghèo không chỉ gia tăng tiện ích mà còn giúp họ hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội Ngoài các dịch vụ truyền thống như cho vay và tiết kiệm, các ngân hàng cần chú trọng phát triển thêm các dịch vụ như chuyển tiền, quản lý tài chính và cấp thẻ tín dụng nông nghiệp.

Việc mở tài khoản và thẻ ngân hàng cho người nghèo với các dịch vụ tài chính tích hợp như tiết kiệm, tín dụng và ưu đãi mua sắm mang lại nhiều lợi ích to lớn Thẻ ngân hàng giúp người nghèo giảm rủi ro mất cắp tiền mặt và đảm bảo trợ cấp, phúc lợi xã hội được trả trực tiếp vào tài khoản, từ đó giảm tình trạng tham nhũng Chức năng thấu chi của thẻ tín dụng cũng tăng cường tự chủ tài chính cho người nghèo trong trường hợp khẩn cấp, giảm sự phụ thuộc vào các chủ nợ cho vay nặng lãi Để thực hiện điều này, cần có sự phối hợp giữa Nhà nước, ngân hàng, doanh nghiệp và địa phương trong việc xây dựng hệ thống tài chính toàn diện và hiện đại, cùng với việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ tài chính để người nghèo hiểu và sẵn sàng sử dụng.

3.2.4 Hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động tín dụng chính sách Đây đuợc xem là điều kiện hàng đầu để NHCSXH thực hiện quản lý tín dụng chính sách có hiệu quả Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của NHCSXH trên cơ sở phối hợp với các bộ, ngành chức năng xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của pháp luật về tín dụng đối với nguời nghèo và

Để đảm bảo ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững, cần hoàn thiện cơ chế tạo lập nguồn vốn và quản lý tài chính cho 88 đối tượng chính sách khác.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w