1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bình dương khóa luận tốt nghiệp 434

81 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Bình Dương
Tác giả Ngô Ánh Quỳnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Phạm Thị Hoàng Anh
Trường học Học viện Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 491,41 KB

Cấu trúc

  • Ì1 rf

    • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm tín dụng

    • 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

    • 1.2.3. Phân loại tín dụng

    • 1.2.4. Các phương thức cho vay

    • 1.2.5. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường

    • 1.2.6. Quy trình tín dụng

    • 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng

    • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

    • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

    • 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn

    • c) Hoạt động tín dụng

    • d) Hoạt động dịch vụ khác

    • 2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng

    • 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

    • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế

    • 3.2.1. Đa dạng hoá đối tượng cho vay

    • 3.2.2. Cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay, cân đối về kỳ hạn

    • 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ xấu

    • 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định có chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt

    • 3.2.5. Marketing trong ngân hàng

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, với hoạt động tín dụng (HĐTD) là chức năng chủ yếu của ngân hàng Tín dụng không chỉ là hoạt động truyền thống mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời mang lại nguồn thu nhập chính Tuy nhiên, HĐTD cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần tập trung cải thiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.

NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương, với uy tín và thương hiệu lâu đời, đã nỗ lực vươn lên và đạt được nhiều thành công Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng này vẫn gặp phải những khó khăn do ảnh hưởng từ tình hình kinh tế chung và hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bình Dương vẫn chưa đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng Để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro, việc cải thiện hiệu quả HĐTD là rất quan trọng Nhận thức được tầm quan trọng này, cùng với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tập tại NHNN&PTNT, tôi đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bình Dương" cho bài luận tốt nghiệp của mình.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc phát triển hoạt động tín dụng (HĐTD) Gần đây, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề này, tập trung vào các NHTM trong nước, nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng.

Vũ Anh Quân (2017) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như chênh lệch lãi suất, tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu đến lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế trong quản trị rủi ro, sự gia tăng nợ xấu và các vụ án liên quan đến hoạt động ngân hàng Trong khi đó, Đặng Thư Trúc (2007) đã phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Phong Điền, TP Cần Thơ, qua các chỉ tiêu như doanh số cho vay, nợ xấu và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

Nguyễn T Như Thuỷ (2015) trong luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã nghiên cứu hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Luận án làm rõ bản chất hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng, và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng trong bối cảnh cụ thể.

Bài viết phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2013 thông qua mô hình kinh tế lượng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng này trong những năm tiếp theo.

Nguyễn Hải Thanh (2014) trong luận văn thạc sĩ của mình đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) Bài viết không chỉ phân tích mà còn đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng này, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng.

Luận án đã xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TD thông qua thực trạng

TD của NHTM ở tiến trình hội nhập quốc tế, cũng như phân tích những tồn tại của

Tình hình tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) đang bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng Để nâng cao hiệu quả tài chính của ngân hàng, cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện quản lý rủi ro, tối ưu hóa quy trình hoạt động và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Việc áp dụng công nghệ thông tin và đổi mới sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng giúp NHTM tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Lê Thị Ngọc Hà (2014) trong luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - CN Hai Bà Trưng” đã hệ thống hóa lý luận về tín dụng và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng Bài viết rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung vào việc mở rộng mạng lưới, thị phần và gia tăng lợi nhuận, trong khi chất lượng và an toàn tín dụng - những yếu tố sống còn của ngân hàng - vẫn chưa được chú trọng đầy đủ.

Nghiên cứu về hoạt động tín dụng (HĐTD) đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu tổng thể chính thức, đặc biệt là về Agribank Đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNH&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương" là một trong những nghiên cứu hiếm hoi trong lĩnh vực này Nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở lý luận của HĐTD và đánh giá hiệu quả của HĐTD tại các ngân hàng thương mại, đồng thời hệ thống hóa và phân tích hiệu quả tín dụng của ngân hàng được chọn một cách cụ thể nhất.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

+ Phân tích, đánh giá về thực trạng hiệu quả HĐTD của NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương.

+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD tại NHNN&PTNT - CN tỉnh BìnhDương.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khoá luận sử dụng các phương pháp luận: thống kê, phân tích logic, so sánh đối chiếu, tổng hợp

Bài viết tập trung vào việc thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Bình Dương, bao gồm tài liệu báo cáo thường niên từ năm 2015 đến 2019 Nội dung phân tích chuyên sâu về tình hình tài chính của Agribank Bình Dương và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tài chính trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng được đề cập.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương cho thấy sự phát triển đáng kể với doanh số cho vay và tổng dư nợ liên tục tăng Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu mới, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế về chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng trong trung và dài hạn.

CẤU TRÚC CỦA KHOÁ LUẬN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn chia làm ba chương:

- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương.

- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển từ lâu, gắn liền với sự tiến bộ của kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hoá, và khi kinh tế hàng hoá đạt đến giai đoạn thị trường phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thương mại cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.

Ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất, với ngân hàng đầu tiên được thành lập vào năm 1782, trước khi hiến pháp Liên Bang được thông qua Nhiều ngân hàng được thành lập từ những năm 1800 vẫn đang hoạt động cho đến ngày nay Trong các định chế tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế có kỳ hạn quan trọng nhất.

Ngân hàng thương mại là thành phần chủ yếu trong hệ thống trung gian tài chính, thường được gọi là ngân hàng tiền gửi hoặc ngân hàng tín dụng Chức năng chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn thông qua chiết khấu thương phiếu Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường tiền tệ, các ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động kinh doanh, không chỉ huy động và cho vay trung và dài hạn mà còn cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam được định nghĩa rõ ràng trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Theo đó, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó.

1.1.2 Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Chức năng của ngân hàng thương mại

Hiện nay ngân hàng thương mại có rất nhiều chức năng, tuy nhiên có 3 chức năng cơ bản như sau:

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những chức năng quan trọng nhất, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vay vốn NHTM không chỉ là người cho vay mà còn là người đi vay, và lợi nhuận thu được từ khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất nhận gửi mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền lẫn người vay.

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các giao dịch tài chính NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhận tiền thu bán hàng Khách hàng có thể lựa chọn từ nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như uỷ nhiệm chi, séc, và thẻ thanh toán, giúp họ không cần mang theo tiền mặt Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí và thời gian mà còn đảm bảo tính an toàn trong thanh toán Chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, góp phần phát triển nền kinh tế Hệ thống NHTM cũng tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả và thanh toán của xã hội.

1.1.2.2 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường được thể hiện rõ qua quá trình hoạt động của họ và đánh giá hiệu quả chung của nền kinh tế NHTM không chỉ góp phần vào việc cung cấp dịch vụ tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua việc tăng cường thanh khoản và hỗ trợ đầu tư.

Thứ nhất, NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô:

NHNN chịu trách nhiệm xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như thị trường mở, lãi suất và dự trữ bắt buộc Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các công cụ này mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua mối quan hệ với cá nhân và tổ chức kinh tế Qua các hoạt động tài chính tín dụng, NHTM nhận được thông tin phản hồi liên quan đến chính sách tiền tệ, từ đó giúp họ hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ổn định cho nền kinh tế.

Thứ hai, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần vốn, và NHTM là cầu nối giúp khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân, tạo quỹ cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn NHTM không chỉ là kênh phân phối vốn hiệu quả mà còn hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao động.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường Để tiếp cận thị trường và tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần chú trọng đến nguồn vốn, yếu tố đầu vào thiết yếu cho mọi hoạt động Thay vì chỉ dựa vào vốn tự có, doanh nghiệp cần khai thác các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn tín dụng từ NHTM sẽ giúp giải quyết những khó khăn về tài chính Nhờ đó, ngân hàng không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đầu vào mà còn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa hiệu quả trên thị trường.

Thứ tư, NHTM là cầu nối giữa nền tài chính Quốc gia với nền tài chính Quốc tế:

Trên toàn cầu, các quốc gia độc lập thực hiện nhiều mối quan hệ đa dạng trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học-kỹ thuật và ngoại giao, trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò quan trọng Áp lực cạnh tranh yêu cầu mỗi quốc gia phải có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt là về tài chính, để hội nhập hiệu quả Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới thông qua các dịch vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ủy thác đầu tư NHTM trong nước đã điều tiết tài chính phù hợp với sự phát triển của tài chính quốc tế, góp phần nâng cao năng lực tài chính trong nước.

1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ

Tài sản nợ của ngân hàng bao gồm các khoản nợ mà ngân hàng phải trả cho thị trường và vốn của chính ngân hàng Những khoản nợ này thường được thể hiện qua các khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc các khoản vay từ các chủ thể khác trong nền kinh tế nhằm mục đích an toàn hoặc hưởng lãi suất Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư gửi vào để nhận lãi.

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình kinh doanh của cá nhân và tổ chức, được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán hoặc sinh lời Tùy thuộc vào tính chất nhàn rỗi của nguồn vốn, các cá nhân và tổ chức có thể lựa chọn gửi tiền không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn này để cho vay các thành phần kinh tế khác.

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng thương mại, cho phép khách hàng gửi khoản tiền nhàn rỗi để nhận lãi suất theo định kỳ Đây không chỉ là một cách để tiết kiệm cho tương lai, mà còn là nguồn vốn quan trọng, ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Phát hành giấy tờ có giá là một nghiệp vụ thời vụ, phát sinh khi ngân hàng cần vốn cho hoạt động kinh doanh Nghiệp vụ này nhằm thu hút nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế, từ đó tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại nhờ vào việc huy động có thời hạn.

Thứ hai, vốn đi vay: Mặc dù nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của

Tín dụng của ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng là quá trình mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng quyền sử dụng tài sản, bao gồm tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh ngân hàng.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin:

Ngân hàng chỉ cấp vốn khi có lòng tin vào khách hàng, tức là khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Lòng tin, mặc dù vô hình, là điều kiện cần thiết cho quan hệ tín dụng Trong mối quan hệ này, lòng tin thể hiện từ cả hai phía: nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng trả nợ của người đi vay, quan hệ tín dụng sẽ không hình thành, và ngược lại, nếu người đi vay cảm thấy người cho vay không đáp ứng được yêu cầu về số lượng và thời hạn tín dụng, quan hệ cũng có thể không phát sinh Tuy nhiên, lòng tin của người cho vay đối với người đi vay là yếu tố quan trọng hơn, vì họ là những người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người khác sử dụng.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển hướng một tài sản có thời hạn:

Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, yêu cầu mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn nhất định để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động Người vay cần hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cùng với lãi suất theo cam kết đã thỏa thuận Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng cần xem xét tính chất thời hạn của nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của người vay.

Tín dụng phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, điều này không chỉ thể hiện bản chất của tín dụng mà còn phân biệt nó với các hình thức kinh tế khác Nếu không có sự hoàn trả, thì không thể coi đó là tín dụng Giá trị hoàn trả cần phải lớn hơn giá trị cho vay ban đầu, và bên cạnh việc hoàn trả gốc, khách hàng còn phải trả lãi cho ngân hàng, đây chính là chi phí cho việc sử dụng vốn vay.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro:

Việc thu hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, tỷ giá, lãi suất, lạm phát và thiên tai Những thay đổi trong môi trường kinh doanh có thể khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, từ đó làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện:

Quy trình vay và cho vay được thực hiện theo các quy định pháp lý nghiêm ngặt, bao gồm khế ước vay tiền, hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay Bên vay có trách nhiệm cam kết hoàn trả khoản vay cho ngân hàng một cách vô điều kiện khi đến hạn.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng với nhiều hình thức phục vụ cho các đối tượng khách hàng và mục đích sử dụng khác nhau Việc phân loại tín dụng thường dựa vào mục đích sử dụng của khách hàng.

Cho vay bất động sản bao gồm các khoản cho vay ngắn hạn cho xây dựng và giải phóng mặt bằng, cùng với cho vay dài hạn để mua đất, nhà, trang trại và bất động sản quốc tế Ngân hàng đảm bảo khoản vay bằng chính tài sản thực như đất đai, nhà ở và các công trình khác.

Cho vay đối với các tổ chức tài chính bao gồm các khoản tín dụng được cấp cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác Những khoản vay này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của các tổ chức này.

- Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm và chăn nuôi gia súc.

Cho vay công nghiệp và thương mại hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản chi phí thiết yếu như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán thuế và lương cho cán bộ công nhân viên.

Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm hỗ trợ tài chính cho việc mua sắm ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, cũng như trang trải các khoản viện phí và chi phí cá nhân khác.

Thứ hai là căn cứ vào kì hạn:

Cho vay ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian tối đa 12 tháng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình.

Cho vay trung hạn là khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng đến 60 tháng, thường được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như cải tiến hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ.

Cho vay dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian trên 60 tháng, phục vụ nhu cầu phát triển bền vững của doanh nghiệp Khoản vay này thường được sử dụng cho các dự án lớn như xây dựng nhà xưởng, mở rộng sản xuất hoặc cải tiến cơ sở hạ tầng.

Thứ ba là căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

Tín dụng không bảo đảm là hình thức cho vay không cần tài sản thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng Đối tượng khách hàng thường là những người có lịch sử tín dụng tốt, trung thực trong kinh doanh, cùng với khả năng tài chính ổn định và quản trị hiệu quả Ngân hàng sẽ xem xét uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung để quyết định việc cho vay.

Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.3.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng

1.3.1.1 Quan điểm của ngân hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng

Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi hai yếu tố chính: mức độ an toàn và khả năng sinh lời Để đánh giá hiệu quả, các ngân hàng cần đảm bảo ba yếu tố: khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn, khả năng thanh khoản, và khả năng sinh lời Điều này có nghĩa là khoản vay phải mang lại thu nhập đủ để trang trải chi phí lãi suất, chi phí hoạt động và rủi ro Tuy nhiên, việc cho vay nhiều không đồng nghĩa với hiệu quả cao; nếu không thu hồi được vốn hoặc cho vay không tương xứng với nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ thua lỗ.

Yếu tố hiệu quả trong hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Việc nâng cao hiệu quả tín dụng không chỉ cần thiết cho sự phát triển của ngân hàng mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế hiện tại và tương lai.

1.3.1.2 Quan điểm của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng Đứng trên góc độ của khách hàng thì hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả sản phẩm, đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của những khách hàng khác nhau;

Chi phí và lãi suất của khoản tín dụng cần phải thấp, trong khi giá trị khoản tín dụng, phương thức cho vay và thu nợ của ngân hàng phải tương thích với nhu cầu sử dụng vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng Hơn nữa, quy trình và thủ tục cho vay cần được đơn giản hóa, nhanh chóng và thuận tiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người vay.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015, Tr.215 - 228) và Topbank.vn (2018) thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng gồm:

1.3.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước 1 zʌzʌn/

Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Mức chỉ tiêu cao cho thấy hoạt động của ngân hàng ổn định và hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

Tổng lãi đã thu trong năm Tổng lãi phải thu trong năm × 100%

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, phản ánh khả năng thu hồi lãi và doanh thu từ cho vay Chỉ số cao cho thấy tình hình tài chính ngân hàng tốt, ngược lại, nếu gặp khó khăn trong việc thu lãi, điều này có thể dẫn đến doanh thu giảm và gia tăng nợ xấu, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai Thông thường, tỷ lệ này cần duy trì trên 95% để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.

1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) (%)

Hệ số NIM (Net Interest Margin) phản ánh chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi của ngân hàng, cho thấy mức độ hiệu quả trong việc quản lý tài sản và nợ Tỷ lệ NIM cao là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động huy động và đầu tư tín dụng Ngược lại, tỷ lệ NIM thấp chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận.

Tổng dư nợ cho vay Nguồn vốn huy động × 100%

Chỉ tiêu cho vay so với nguồn vốn huy động của ngân hàng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, dẫn đến việc cho vay ít và khả năng huy động vốn kém Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí tài nguyên.

1.3.2.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh được xem là tích cực, cho thấy sự an toàn trong đầu tư.

= Tổng dư nợTổ ng n , ợxấu × 100%

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu quan trọng để phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng Tổng nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, giúp phản ánh thực chất tình hình chất lượng tín dụng cũng như khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và thu hồi nợ Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp thể hiện chất lượng tín dụng tốt.

_ Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ɪθθo/

Tổng dư nợ ngân hàng

1.3.2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn Tổng dư nợ × 100%

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời cho thấy khả năng quản lý tín dụng trong việc cho vay và thu hồi nợ Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.

Chỉ tiêu này thể hiện nguồn thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay Một khoản tín dụng chỉ được coi là chất lượng cao khi nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Doanh thu từ hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì và phát triển.

Hệ số tín dụng cao cho thấy lợi nhuận từ tín dụng ngày càng lớn, với khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng

1.1.1.1 Nhân tố từ phía ngân hàng

Một là chính sách tín dụng của ngân hàng: Với chính sách tín dụng do Ngân hàng

Nhà nước ban hành các chính sách tín dụng, và các ngân hàng thương mại dựa vào đó để xây dựng chiến lược cho hoạt động cho vay của mình Những văn bản này đóng vai trò kim chỉ nam, hướng dẫn ngân hàng trong việc thực hiện các giao dịch cho vay và xác định chiến lược cho vay theo từng giai đoạn Đồng thời, quy trình cho vay chuẩn được thiết lập để quy định các bước trong việc xét duyệt và thu hồi nợ, nhằm đảm bảo chất lượng các khoản vay.

Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự trong ngân hàng đóng vai trò quyết định, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng phức tạp Mặc dù công nghệ hiện đại hỗ trợ, nhưng không thể thay thế kinh nghiệm và nhạy cảm của cán bộ tín dụng Chất lượng nhân sự không chỉ liên quan đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm lương tâm, đạo đức và tác phong kỷ luật Tín dụng tốt thể hiện sự năng động, sáng tạo và ý thức kỷ luật cao trong công việc Quản lý nhân sự cũng cần được chú trọng, nhằm phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng cán bộ tín dụng.

Tổng quan về NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng Vào ngày 14/11/1990, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Đến ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN Agribank tỉnh Bình Dương, thành lập từ 01/01/1997, là chi nhánh cấp một trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, với mạng lưới gồm một chi nhánh tỉnh, bảy chi nhánh huyện và ba phòng giao dịch Năm 2001, Agribank Bình Dương vinh dự nhận Huân Chương hạng.

Agribank tỉnh Bình Dương đã được Chủ Tịch Nước cấp và liên tiếp nhận khen thưởng từ Thủ tướng Chính phủ trong ba năm 2008, 2009 và 2010 Ngân hàng này luôn là một trong những chi nhánh tiên phong và năng động trong hệ thống Agribank, tập trung vào phát triển sản phẩm dịch vụ mới thông qua ứng dụng công nghệ hiện đại Hoạt động của Agribank Bình Dương trong nhiều năm qua luôn hướng đến khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận và sử dụng hiệu quả dịch vụ ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động

Agribank Bình Dương hoạt động theo mô hình CN cấp I trực thuộc Agribank, chuyên về Tín dụng và Kế toán - Ngân quỹ, cùng với Hành chính nhân sự Đội ngũ nhân viên tại đây hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các công việc được phân công, đồng thời cùng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh Các phòng ban chuyên môn tại Agribank Bình Dương bao gồm Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Kế toán - Ngân quỹ, Phòng Tổng hợp, Phòng Dịch vụ & Marketing, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng Kinh doanh ngoại hối và Phòng Điện toán, nhằm đảm bảo việc triển khai công việc và thực hiện các chính sách của Nhà nước và ngành ngân hàng.

Bộ máy tổ chức của Agribank Bình Dương thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Bảng 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Agribank Bình Dương

Ban GĐ: Có 4 thành viên là 1 GĐ và 3 Phó GĐ.

Giám đốc (GĐ) là người điều hành và tổ chức hoạt động của toàn bộ Chi nhánh (CN) dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc (TSC), đảm bảo an toàn tài sản và thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền của Agribank GĐ chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng GĐ, Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT), và Hội đồng Thành viên (HĐTV), đồng thời đại diện cho CN trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến sử dụng lao động, báo cáo và ký kết hợp đồng.

Phó Giám Đốc là người hỗ trợ Giám Đốc trong việc chỉ đạo và điều hành các mảng công việc được phân công Họ có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các quyết định của mình, đồng thời đảm nhiệm việc điều hành công việc khi Giám Đốc vắng mặt.

Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt theo ủy quyền, một phần công việc sẽ được giao cho Phó Giám đốc khác Nếu một Phó Giám đốc không có mặt, trách nhiệm sẽ được chuyển giao cho Phó Giám đốc còn lại, đảm bảo rằng mọi công việc luôn có sự giám sát và quản lý liên tục.

CN trực tiếp thực hiện các hoạt động cho vay và huy động vốn, đồng thời triển khai các nghiệp vụ khác Cơ chế quản lý được phân quyền rõ ràng, cùng với việc khoán tiền lương cho người lao động, giúp nâng cao hiệu quả công việc Quy mô hoạt động và khối lượng khách hàng của CN ngày càng mở rộng, trong khi chất lượng phục vụ của từng giao dịch viên ngày càng chuyên nghiệp, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Kinh doanh tiền tệ trực tiếp, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Nông thôn Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Giám đốc Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao phó.

Tổ chức tín dụng (TD) thực hiện các chức năng theo quy định của Luật các tổ chức TD và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời triển khai các chính sách nhằm phát triển kinh tế, nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo định hướng của Chính phủ.

2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn

Agribank là một thương hiệu uy tín, lâu đời, được khách hàng tin tưởng, với đối tượng khách hàng đa dạng từ nhiều thành phần kinh tế Điều này giúp Agribank dễ dàng huy động vốn và phát triển các dịch vụ phụ trợ để phục vụ tốt hơn cho khách hàng Trong những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Bình Dương có sự chuyển biến tích cực, với số lượng dự án và đầu tư tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank mở rộng dư nợ tín dụng.

NH ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến trong đời sống người dân và xã hội nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính.

Chi nhánh NHNN&PTNT tại Bình Dương có lợi thế lớn nhờ sự quen thuộc với cộng đồng và kinh nghiệm phong phú, tạo cơ hội thu hút thêm nhiều khách hàng Đội ngũ nhân viên trẻ trung, chuyên nghiệp và năng động góp phần tạo ra năng lượng tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thiết kế theo mô hình quản lý tập trung, phân cấp, với bộ máy quản lý gọn nhẹ Ngoài ra, chi nhánh còn áp dụng nhiều phần mềm và công nghệ tiên tiến, đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác trong khu vực Bên cạnh đó, sự hội nhập quốc tế nhanh chóng đã tạo ra áp lực và khủng hoảng kinh tế, gây rủi ro cho nhiều doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng Cuối cùng, sự biến động mạnh mẽ của giá cả thị trường, như giá vàng và USD, đã tạo ra những khó khăn và thử thách đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Bình Dương a) Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2019

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Bình Dương đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng Bên cạnh đó, công tác huy động và sử dụng vốn cũng được chú trọng, với nhiều hình thức tiếp cận khách hàng đa dạng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Theo dữ liệu, hoạt động kinh doanh của CN thể hiện sự hiệu quả và ổn định Lợi nhuận năm 2015 đạt 5.818 triệu VNĐ, tăng nhẹ lên 5.894 triệu VNĐ vào năm 2016, nhưng giảm xuống còn 4.548 triệu VNĐ vào năm 2017, cho thấy sự biến động trong lợi nhuận với mức tăng 1,3% so với năm trước.

Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015-2019

2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng 2.2.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

Mặc dù năm 2017 ghi nhận sự suy giảm do khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng hấp thụ vốn thấp, nhưng đến năm 2018 và 2019, nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, dẫn đến sự phục hồi trong hoạt động của các doanh nghiệp.

"Chõ vay trung- dài hạn

Bảng 2.8: Doanh sô cho vay của NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ 2015- 2019 Đơn vị: triệu VNĐ

(Nguồn: BCKQKD NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ năm 2015 - 2019)

Cho vay ngắn hạn tại CN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DSCV và có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2016, cho vay ngắn hạn tăng 18.703 triệu VNĐ (↑ 14,3%) so với năm 2015, và tiếp tục tăng 674 triệu VNĐ (↑ 0,5%) trong năm 2017 Năm 2018 và 2019, cho vay ngắn hạn lần lượt tăng 5.151 triệu VNĐ (↑ 3,4%) và 3.641 triệu VNĐ (↑ 2,3%) so với năm trước Ngược lại, cho vay trung - dài hạn chiếm tỷ trọng thấp và có sự biến động không đồng đều, với mức tăng 6.635 triệu VNĐ (↑ 25,6%) vào năm 2016 so với năm 2015.

2017 thì lại giảm 13.845 triệu VNĐ (ị 42,5%) so với 2016 Đến 2018 tăng 9.324 triệu

Tính đến năm 2019, số tiền huy động bằng VNĐ đã tăng 49,7% so với năm 2017, nhưng chỉ giảm nhẹ xuống còn 49 triệu VNĐ, tương đương 0,2% so với năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu là do các ngân hàng tập trung vào huy động vốn ngắn hạn, đồng thời ưa chuộng các khoản vay ngắn hạn hơn để tối ưu hóa lợi nhuận.

Tư nợ hộ sản xuất và cá nhân

2.2.1.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ

• Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế:

Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ 2015-2019 Đơn vị: triệu VNĐ

Từ báo cáo của BCKQKD NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 - 2019, có thể thấy rằng cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế chủ yếu tập trung vào dư nợ của hộ sản xuất và cá nhân, và xu hướng này ngày càng gia tăng qua các năm.

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ngoài nhà nước (DN ngoài NN) đã giảm dần qua các năm Năm 2015, dư nợ hộ sản xuất và cá nhân đạt 72.750 triệu VNĐ, chiếm 64,5% tổng dư nợ, trong khi dư nợ DN ngoài NN chỉ đạt 40.007 triệu VNĐ (35,5%) Đến năm 2016, dư nợ hộ sản xuất và cá nhân tăng lên 103.510 triệu VNĐ (75,2%), trong khi dư nợ DN ngoài NN giảm xuống còn 34.071 triệu VNĐ Năm 2017, tỷ lệ dư nợ hộ sản xuất và cá nhân tiếp tục tăng lên 78,4%, trong khi dư nợ DN ngoài NN giảm còn 28.801 triệu VNĐ Trong hai năm tiếp theo, 2018 và 2019, dư nợ hộ sản xuất và cá nhân tiếp tục tăng lên 109.843 triệu VNĐ và 114.103 triệu VNĐ, trong khi dư nợ DN ngoài NN vẫn có xu hướng giảm.

27.905 triệu VNĐ (20,3% so với 2017) và 25.117 triệu VNĐ (18,1% so với 2018).

Số liệu cho thấy rằng khách hàng ở khu vực ngân hàng chủ yếu là cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh Điều này phản ánh những khó khăn chung của nền kinh tế trong những năm gần đây.

DN gặp hạn chế, trở ngại nên NH cũng thực hiện siết chặt cho vay với DN hơn để tránh rủi ro.

• Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng dư nợ TD theo ngành kinh tế:

Bảng 2.10: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế của NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ 2015-2019 Đơn vị: triệu VNĐ

(Nguồn: BCKQKD NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ năm 2015 - 2019)

Tình hình phát triển chung của địa phương được thể hiện qua sự tăng trưởng của danh mục tín dụng theo từng ngành kinh tế Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế đang có xu hướng gia tăng, phản ánh sự phát triển và tiềm năng kinh tế của khu vực này.

Thương mại và dịch vụ đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành công nghiệp, phản ánh xu hướng phù hợp với chiến lược phát triển của ngành công nghiệp trong giai đoạn tới Điều này cho thấy sự tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Dư nợ tín dụng đối với ngành thương mại - dịch vụ đã có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ Cụ thể, vào năm 2015, dư nợ đạt 80.902 triệu VNĐ, chiếm 71,7% tổng tỷ trọng Năm 2016, dư nợ tăng thêm 18.249 triệu VNĐ, tương đương với mức tăng 22,6% so với năm trước Sang năm 2017, dư nợ tiếp tục tăng thêm 1.000 triệu VNĐ so với năm 2016 Đến năm 2018, dư nợ đạt 104.135 triệu VNĐ, và năm 2019, mức tăng chỉ là 1.611 triệu VNĐ.

Tăng trưởng dư nợ cho vay trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ tại tỉnh Bình Dương đạt 1,5% so với năm 2018, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành này trong những năm gần đây Đây được xem là một quyết định đúng đắn của các ngân hàng, nhằm tận dụng lợi thế của ngành thương mại - dịch vụ, một trong những thế mạnh của tỉnh.

Trong 5 năm qua, dư nợ ngành nông nghiệp đã có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, vào năm 2015, dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp đạt 14.957 triệu VNĐ, và đến năm 2016, con số này đã tăng lên 19.245 triệu VNĐ, tương ứng với mức tăng 4.288 triệu VNĐ, tương đương 28,7% so với năm 2015 Đến năm 2017, dư nợ tiếp tục tăng so với năm 2016.

Trong giai đoạn 2018 và 2019, dư nợ nông nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ với mức tăng lần lượt là 867 triệu VNĐ và 1.067 triệu VNĐ so với năm trước đó Với địa hình đặc trưng của vùng trung du, CN đã xác định mục tiêu rõ ràng từ những ngày đầu hoạt động, tập trung vào việc hỗ trợ người dân địa phương chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên phát triển kinh tế trang trại và gia trại Mặc dù dư nợ của các ngành khác không cao, nhưng chiến lược của CN là hạn chế tín dụng đối với các ngành đã phát triển.

(Nguồn: BCKQKD NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ năm 2015 - 2019)

Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ TD theo thời gian của NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương giai đoạn từ 2015-2019

S Dư nợ trung - dài hạn

Dựa vào bảng và biểu đồ, có thể thấy rằng trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh, dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn Cụ thể, vào năm 2015, dư nợ ngắn hạn đạt 77.340 triệu VNĐ.

2016, đạt 94.223 triệu VNĐ, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, đến

Từ năm 2017, tổng dư nợ tín dụng giảm 3,3% so với năm 2016, dẫn đến dư nợ ngắn hạn cũng giảm 2,5% Tuy nhiên, vào năm 2018, dư nợ ngắn hạn đã tăng nhẹ lên 95.534 triệu VNĐ và tiếp tục tăng lên 97.809 triệu VNĐ vào năm 2019, chiếm 70,2% tổng dư nợ Sự chiếm ưu thế của dư nợ ngắn hạn chủ yếu do khách hàng là cá nhân và hộ sản xuất - kinh doanh nhỏ lẻ, với nhu cầu vay ngắn hạn cao hơn do tính chất thời vụ Điều này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro về thanh khoản, lãi suất và ngành Trong khi đó, dư nợ trung - dài hạn có tỷ trọng thấp hơn và có sự biến động không đều qua các năm.

Tính đến năm 2015, dư nợ trung - dài hạn đạt 35.417 triệu VNĐ, và trong năm 2016, con số này tăng 22,4% so với năm trước Tuy nhiên, vào năm 2017, dư nợ lại giảm 5,1% so với 2016 Đến năm 2018, dư nợ tăng trở lại, đạt 42.214 triệu VNĐ, nhưng năm 2019 ghi nhận sự giảm nhẹ 1,9% so với năm 2018.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ 22 -32 35 ũ

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 2.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Bảng 2.12: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ 2015-2019 Đơn vị: %

(Nguồn: BCKQKD NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương từ 2015 - 2019)

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT - CN tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015-2019

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, mặc dù hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN&PTNT) tỉnh Bình Dương gặp một số khó khăn do ảnh hưởng của môi trường kinh tế, nhưng nhờ vào sự chỉ đạo sát sao của NHNN&PTNT thành phố cùng với nỗ lực và sáng tạo của đội ngũ cán bộ, ngân hàng đã duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển và đạt hiệu quả cao.

DSCV đã ghi nhận sự tăng trưởng qua các năm, mặc dù mức tăng trưởng vẫn còn khiêm tốn Chủ yếu, nguồn vốn này được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ.

Dư nợ tín dụng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với tỷ trọng lớn thuộc về dư nợ ngắn hạn Kết quả này phản ánh uy tín và mối quan hệ vững chắc của ngân hàng.

NH ngày một được mở rộng Việc này giúp NH tránh được nhiều rủi ro về tính thanh khoản, lãi suất,

Tỷ lệ thu lãi của ngân hàng đã có sự ổn định và tăng trưởng qua các năm, cụ thể là 95,1% vào năm 2015, 95,4% vào năm 2016, và 96,5% vào năm 2017 Đến năm 2018, tỷ lệ này đạt 96,8% và tiếp tục tăng lên 97,2% vào năm 2019 Điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện hiệu quả công tác đôn đốc, thu hồi lãi và kế hoạch doanh thu từ hoạt động cho vay.

Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh (CN) đã có sự cải thiện tích cực qua các năm, từ 1,21 vòng/năm vào năm 2015 lên 1,37 vòng/năm vào năm 2019, cho thấy hiệu quả hoạt động ngày càng cao và mức độ an toàn trong đầu tư tăng lên Trong quy trình tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn, CN đã tuân thủ nghiêm ngặt quy chế của cấp trên, đảm bảo xét duyệt hồ sơ nhanh chóng, kịp thời và giải ngân đúng tiến độ, đồng thời đôn đốc thu hồi vốn gốc và lãi theo cam kết.

NH cung cấp quy trình thủ tục nhanh chóng và hiệu quả, với đội ngũ chuyên viên thẩm định nhanh nhẹn, chính xác Điều này giúp cán bộ tín dụng có thêm thời gian tiếp xúc với khách hàng, từ đó tạo ra tâm lý thoải mái và sự tin tưởng từ phía khách hàng.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù dư nợ tín dụng (TD) có xu hướng tăng trưởng, tỷ lệ tăng trưởng này lại giảm nhanh chóng qua các năm, và nếu có tăng cũng chỉ ở mức khiêm tốn Điều này có thể được xem là tích cực, nhưng đối với các ngân hàng, việc hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ TD trở nên khó khăn Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều hộ sản xuất và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh vẫn chỉ ở mức bình thường, thậm chí một số ngành còn gặp phải nhiều khó khăn.

Sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay tại ngân hàng đã dẫn đến tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động luôn dưới 100% trong giai đoạn 2015-2019, với xu hướng giảm dần Điều này cho thấy hoạt động cho vay chưa đạt hiệu quả cao mặc dù ngân hàng đã nỗ lực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động Việc sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả gây lãng phí, vì vậy ngân hàng cần đa dạng hóa đối tượng cho vay và thực hiện các chiến lược Marketing để thu hút khách hàng mới.

Sự mất cân đối về kỳ hạn trong nguồn vốn của ngân hàng là một vấn đề nghiêm trọng Mặc dù nguồn vốn ngắn hạn đã đáp ứng đủ nhu cầu vay ngắn hạn và có dư thừa, nhưng việc này gây lãng phí và không mang lại hiệu quả cao do ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn dư thừa mà không thu được lợi nhuận từ cho vay Đồng thời, nguồn vốn trung - dài hạn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay trung - dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn, tạo ra nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về thanh khoản mà ngân hàng không thể kiểm soát.

Tỷ lệ nợ xấu hiện đang ở mức cao, dao động từ 2,27% đến 2,52%, mặc dù không vượt quá ngưỡng 3% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Điều này cho thấy công tác quản trị rủi ro và quy trình thẩm định của ngân hàng cần được cải thiện, bao gồm việc tăng cường kiểm tra và kiểm soát các khoản vay cũng như đôn đốc thu hồi nợ Để giải quyết tình trạng nợ xấu, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp quản lý nợ hiệu quả hơn và đào tạo cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định với chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt.

Agribank Bình Dương đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều ngân hàng khác trong khu vực, ảnh hưởng đến thị phần của mình Doanh số cho vay bị giới hạn bởi hạn mức tín dụng và phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động Ngoài ra, chi nhánh vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay lớn, với đối tượng khách hàng chủ yếu vẫn còn hạn chế.

KH truyền thống, đặc biệt khả năng tiếp cận với các khoản vay của các dự án lớn vẫn còn thấp.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế

Kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường kinh tế vĩ mô, với dự báo tăng trưởng tiếp tục dưới mức tiềm năng do các vấn đề cơ cấu trong doanh nghiệp, nhà nước và lĩnh vực ngân hàng, cùng với sự giảm sút thu ngân sách Mặc dù tình hình kinh tế đang cải thiện, nhưng nền kinh tế vẫn phụ thuộc lớn vào biến động toàn cầu Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để giảm áp lực lạm phát, điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng tạo ra áp lực cho sự phát triển bền vững.

Một trong những nguyên nhân từ môi trường pháp lý là sự chồng chéo giữa các quy định của các luật, gây ra nhiều vướng mắc trong quá trình thực thi Bên cạnh đó, việc ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành luật vẫn chưa được thực hiện nhanh chóng, mặc dù các luật và văn bản dưới luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động này.

NH đã được sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp hơn với các quy luật của nền kinh tế thị trường.

Nguyên nhân từ phía khách hàng là một yếu tố quan trọng, khi hầu hết các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng không đảm bảo tính minh bạch Hệ thống báo cáo tài chính thường thiếu đầy đủ, không được cập nhật và có độ tin cậy thấp, gây khó khăn cho công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát của ngân hàng.

NH tiến hành cho vay do quy mô vốn tự có nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của KH.

Điều kiện vay vốn là yếu tố quan trọng, trong đó việc đảm bảo tiền vay đóng vai trò then chốt, gây cản trở cho các thành phần kinh tế khi tiếp cận vốn ngân hàng Tài sản đảm bảo như máy móc, thiết bị và quyền sử dụng đất có thể gặp khó khăn trong việc định giá Nếu định giá tài sản quá thấp, khả năng vay vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, trong khi định giá quá cao lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản ThốngKê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản ThốngKê
Năm: 2014
2) Nguyễn Văn Tiến & Nguyễn Thu Thuỷ (2014), Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụNgân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ"Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến & Nguyễn Thu Thuỷ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2014
3) Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuấtbản Thống kê
Năm: 2015
4) Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Dân Trí,Hà NộiVĂN BẢN PHÁP LUẬT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Dân Trí
Năm: 2014
11) Vũ Anh Quân (2017), Hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thươngmại cổ phần trên địa bàn Hà Nội
Tác giả: Vũ Anh Quân
Năm: 2017
14) Nguyễn Hải Thanh (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụngtại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hải Thanh
Năm: 2014
15) Trần Thị Xuân Hương (2009), Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng củangân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Trần Thị Xuân Hương
Năm: 2009
16) Lê Thị Ngọc Hà (2014), Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừavà nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam A chi nhánh Hai Bà Trưng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệpvừa"và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam A chi nhánh Hai Bà Trưng
Tác giả: Lê Thị Ngọc Hà
Năm: 2014
17) Trịnh Thị Hồng Quyên (2015), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT VN - chi nhánh Kỳ Sơn, Hải Phòng, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạtđộng tín dụng tại NHNN&PTNT VN - chi nhánh Kỳ Sơn, Hải Phòng, Khoá luận tốtnghiệp
Tác giả: Trịnh Thị Hồng Quyên
Năm: 2015
5) Nghị quyết số 47/2010/QH12 ban hành về Luật các tổ chức tín dụng TÀI LIỆU NỘI BỘ Khác
6) Báo cáo thường niên của NHNN&PTNT CN tỉnh Bình Dương 2015 - 2019 7) Báo cáo tài chính của NHNN&PTNT CN tỉnh Bình Dương 2015 - 2019 8) Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT CN tỉnh Bình Dương 2015 - 2019 Khác
9) Các báo cáo khác về hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT CN tỉnh Bình Dương Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w