CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Lý thuyết hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là tỷ số phản ánh kết quả từ số tiền mà ngân hàng huy động và cho vay các thành phần kinh tế Kết quả này bao gồm lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và lãi suất thu hồi khi hết hạn cho vay hoặc gia hạn, cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng và doanh số cho vay.
Hiệu quả TD là một trong những c ăn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM nó i chung và của NHTMCP Sài Gòn Thưong Tín nói riêng Hiệu quả TD được thể hiện ở 2 mặt: hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả tài chính của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, và tỷ lệ thu hồi nợ.
Hiệu quả xã hội của ngân hàng giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về các hoạt động, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư hiệu quả Hoạt động tín dụng tốt không chỉ giải quyết vấn đề lao động mà còn hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 10 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
1.2.2 Môt số chỉ tiêu đùng để đánh giá hiêu quả tín dung
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng, không tính đến việc khoản vay đó đã thu hồi hay chưa trong một khoảng thời gian nhất định Sự tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện quy mô phát triển của hoạt động tín dụng Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh, doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.
Cho vay là hoạt động cốt lõi và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chuyển hóa vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Hoạt động này không chỉ mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, mà còn giúp bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ là cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Khi đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng, chỉ số số lượng và quy mô cho vay không đủ để phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Hiệu quả tín dụng được đo bằng doanh số thu nợ, chỉ tiêu thể hiện tổng số khoản tín dụng mà ngân hàng thu hồi đúng hạn Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, với khả năng thu hồi vốn có thể đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được Do đó, việc thu hồi nợ trở thành ưu tiên hàng đầu Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo doanh số cấp tín dụng và doanh số thu nợ, nhằm bảo vệ vốn đầu tư và giảm thiểu rủi ro thất thoát.
Dư nợ là sự chênh lệch giữa tổng doanh số cho vay và doanh số thu hồi nợ Chỉ tiêu này thể hiện số tiền mà ngân hàng đã cho vay nhưng vẫn chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 11 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô hoạt động tín dụng trong từng giai đoạn Phân tích dư nợ kết hợp với nợ xấu giúp phản ánh chính xác hơn về hiệu quả tín dụng của ngân hàng Thông thường, các NHTM có dư nợ cao thường là những ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng.
1.2.2.4 Nợ quá hạn và nợ xấu
Trong hoạt động tín dụng, việc thu hồi khoản nợ (gốc và lãi) sau khi giải ngân là rất quan trọng Các ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc theo dõi và kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Để hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc này, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, phân loại nợ vay thành 5 nhóm với mức rủi ro khác nhau, giúp đơn giản hóa quá trình kiểm soát và quản lý nợ.
Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1): nợ đủ tiêu chuẩn là c ác khoản nợ c òn trong hạn trả nợ và ợ qu t ờ ạ trả ợ dướ 10 ày.
Nợ c ần chú ý (Nhóm 2): c ác khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ng ày.
Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhó m 3): c ác khoản nợ quá hạn từ 91 ng ày đến 180 ng ày.
Nợ nghi ngờ (Nhóm 4): c ác khoản nợ quá hạn từ 181 ng ày đến 360 ngày.
Nợ c ó khả năng mất vốn (Nhóm 5): c ác khoản nợ quá hạn trên 360 ng ày.
Nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, thể hiện mức độ rủi ro cao trong việc thu hồi vốn Các khoản nợ này có khả năng mất vốn lớn do khả năng trả nợ của khách hàng đang gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng trì trệ trong việc hoàn trả khoản vay.
Cùng với doanh số thu nợ, nợ xấu cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng t dụ ủa H.
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 12 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
1.2.2.5 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ số này đánh giá hiệu quả đầu tư của vốn huy động, cho phép chúng ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn đã huy động.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = -\; -■' - X 100%
Tỷ lệ huy động vốn cao là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm tăng cường nguồn vốn hoạt động của mình.
1.2.2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng nghiệp vụ tín dụng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, phản ánh tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định Ngân hàng có chỉ số nợ xấu thấp cho thấy chất lượng tín dụng của họ cao.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn = - ' -
Tỷ lệ T dư ợ càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, trong khi tỷ lệ thấp hơn phản ánh tình hình tín dụng tốt hơn Hầu hết các ngân hàng đều duy trì tỷ lệ này dưới 5% để đảm bảo sức khỏe tài chính.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng Nó phản ánh số vốn mà ngân hàng thu được trong một khoảng thời gian nhất định so với doanh số cho vay Hệ số này cho thấy ngân hàng có khả năng thu hồi nợ tốt, đồng thời thể hiện thiện chí trả nợ của khách hàng Điều này chứng tỏ công tác thu hồi vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả và ổn định.
1.2.2.8 Vòng quay vốn tín dụng
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 13 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
L ị ch sử hình thành, quá trình phát triển
2.1.1 Tổng quan về Ngân h àng TMCP Sài Gòn Th ương Tín (Sacombank)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo Quyết định số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của Ủy ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh và hoạt động theo Quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991, với nền tảng là Ngân hàng Phát triển.
Kinh tế Gò Vấp và sáp nhập 03 Hợp tác xã tín dụng Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia.
Sau hơn 20 năm hoạt động và phát triển, Sacombank đã đạt vốn điều lệ khoảng 12.425.421.650.000 đồng, khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Hiện tại, ngân hàng có hơn 422 điểm giao dịch, bao gồm 72 chi nhánh và 339 phòng giao dịch trong nước Ngoài ra, Sacombank còn mở rộng ra quốc tế với 1 ngân hàng con và 6 chi nhánh tại Campuchia, cùng 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch tại Lào (tính đến ngày 31/12/2013).
Vào ngày 12/07/2006, Sacombank đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam thực hiện bước đi quan trọng này.
Với việ c khai trương Chi nhánh L ào vào năm 2008, Chi nhánh Campuchia năm 2009,
Sacombank đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên thành lập chi nhánh tại nước ngoài, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới Mục tiêu của Sacombank là tạo ra cầu nối vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và tài chính tại khu vực Đông Dương.
Hơn 20 năm qua, Sac omb ank luôn kiên định với chiến lược phát triển của m ình, tự tin m ở ra những lối đi riêng và trở thành NH tiên phong trong nhiều lĩnh vực Sac omb ank hiện c ó hệ thống c ông ty c on hoạt động trong nhiều ng ành nghề khác nhau như:
- Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Nợ và Khai thác Tải sản Ng ân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sac omb ank-SBA)
- Công ty TNHH Một Thành viên Cho thuê tài chính Ng ân hàng Sài G òn Thương Tín (Sacombank-SBL)
- Công ty TNHH Một thành viên Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR)
- Công ty Vàng b ạc đá quý Ng ân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sac omb ank-SBJ)
- Ng ân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Camb odia.
2.1.2 Quá trĩnh h ình th ành, h oat đông và ph át triển của Sacombank - CN Bình Thanh
Chi nhánh Bình Thạnh của Sacombank tại Tp Hồ Chí Minh, tọa lạc tại 270B Bạch Đằng, phường 24, quận Bình Thạnh, được thành lập vào ngày 27/11/2007, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chung của toàn hệ thống Chi nhánh đã tiếp nhận hai phòng giao dịch (PGD) từ Sacombank chi nhánh Sài Gòn, bao gồm PGD Bình Thạnh (nay là PGD Thị Nghè) và PGD Thanh Đa Đến tháng 09/2008, chi nhánh tiếp nhận thêm PGD Bình Hòa từ chi nhánh Gò Vấp, và vào tháng 10/2009, PGD Nơ Trang Long được thành lập, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh Hiện tại, chỉ còn PGD Nơ Trang Long trực thuộc chi nhánh Bình Thạnh, trong khi ba PGD còn lại đã tách thành PGD tiềm năng thuộc khu vực Tp Hồ Chí Minh.
2.1.3 Bô m áv tổ ch ức củ a S acom b an k — CN Bình Thanh
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ ĐÔ 2.1: s ơ Đ Ồ c ơ c ẤU TỔ CHỨC CN BÌNH THẠNH
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ phòng ban
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh hiện có hơn 75 cán bộ công nhân viên, được tổ chức thành 3 phòng ban chính Dưới sự điều hành của Ban Giám đốc, 8 bộ phận hoạt động được giám sát và quản lý chặt chẽ bởi các phòng ban này.
Ban Giám đốc của CN bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động, giao và nhận chỉ tiêu từ các bộ phận và cấp trên Họ cũng báo cáo kết quả kinh doanh cho cấp trên và làm cầu nối giữa lãnh đạo với nhân viên trong CN.
Trực tiếp điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh theo quy định của Sacombank, đảm bảo thực hiện đúng quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như trước Tổng Giám Đốc ngân hàng về các quyết định đã đưa ra.
Ngân hàng thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, và tỷ lệ phí tiền thưởng, tiền phát cho khách hàng theo hướng dẫn cụ thể trong từng thời kỳ.
Tổ chức hạch toán kinh tế và phân phối lương là một phần quan trọng trong việc giao chỉ tiêu và nhiệm vụ công việc cho từng nhân viên Việc này cần được thực hiện dựa trên kết quả kinh doanh phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả và động lực làm việc cho đội ngũ nhân viên.
> Phòng khách hàng cá nhân, doanh nghi ệ p
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng trong việc tiếp thị và giới thiệu các gói sản phẩm ngân hàng, bao gồm tiền gửi, tín dụng và các dịch vụ khác Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ pháp lý của hồ sơ chuyển đến các bộ phận liên quan để thực hiện chức năng Phân tích tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp theo từng quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay và tổng hợp ý kiến đánh giá Dựa trên kết quả phân tích, quyết định hạn mức được giao hoặc phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân là quá trình theo dõi và sử dụng vốn vay của khách hàng, bao gồm việc tuân thủ các điều kiện vay vốn, giám sát liên tục và thực hiện cho vay thu nợ theo quy định Ngoài ra, việc xử lý nợ quá hạn, nhắc nhở khách hàng về nợ và chuyển nợ quá hạn cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý này.
Chăm sóc khách hàng toàn diện là quá trình tiếp nhận và xử lý mọi yêu cầu liên quan đến các dịch vụ ngân hàng, nhằm đáp ứng và thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
Cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định cũng như b ộ phận quản lí, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
• Bộ phận Hỗ trợ tín dụng :
Quy trình tín dụng tại Sacombank - CN BìnhThạnh
Qui trình tín dụng là một bảng mô tả các bước cần thiết để xử lý một khoản tín dụng, giúp nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng Qui trình này không chỉ phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan mà còn quản lý tín dụng một cách hiệu quả, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng Hơn nữa, qui trình tín dụng còn thực hiện kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng sao cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 30 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động tín dụng của ngân hàng Việc tuân thủ quy trình này giúp đảm bảo hiệu quả và an toàn trong các giao dịch tín dụng.
B ước 1 : Tiếp thị, ti ếp nhận nhu cầu cấp tín dụ ng c ủ a khách hàng
Quy trình tiếp thị phát triển khách hàng: có 2 phương pháp tiếp thị phát triển khách hàng:
> Phưong p há p trực ti ếp:
Trưởng Bộ Phận Tiếp Thị thu thập thông tin khách hàng để lập danh sách tiếp thị trong tháng và giao chỉ tiêu cho CVKH Ngoài ra, khách hàng có nhu cầu vay vốn cũng có thể tự tìm đến ngân hàng.
CVKH gọi điện thoại xin các cuộc hẹn với khách hàng cần tiếp thị để lên lịch giới thiệu, chào bán sản phẩm của Ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 31 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Sau khi c ó được lịch hẹn với khách hàng, CVKH sẽ trực tiếp đến với khách hàng nhằm:
- Gửi các tài liệu giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng.
- Chào bán các sản phẩm của Ngân hàng.
- Hướng dẫn thủ tục và hồ s ơ nếu khách hàng đồng ý sử dụng sản phẩm.
Nghiên cứu và thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng là bước quan trọng để đề xuất cải tiến cho các sản phẩm hiện có, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển sản phẩm mới.
- Tìm hiểu và thu thập một số thông tin tổng quát về khách hàng.
> Phưong pháp gián ti ểp:
Quảng cáo sản phẩm có thể được thực hiện qua nhiều kênh truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình và internet, hoặc thông qua việc gửi thư ngỏ, brochure và email đến khách hàng.
B ước 2 : Tiểp nhận nhu cầ u và đ i x á c m inh
CVKH hoặc người được ủy quyền sẽ tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và thực hiện phỏng vấn sơ bộ Trong quá trình này, họ sẽ tìm hiểu về các điều kiện vay vốn, mục đích vay, phương án vay và sản xuất kinh doanh, số tiền vay, kế hoạch trả nợ cũng như tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Sau khi phỏng vấn khách hàng, Trưởng phòng tín dụng sẽ quyết định tiếp nhận nhu cầu ho c t chối cho vay.
- Nếu tiếp nhận: phân công CVKH giải quyết.
- Nếu từ chối: thông b áo đến các CN khác.
Khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn từ khách hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục và hồ sơ cần thiết, đồng thời giải thích các thắc mắc liên quan đến việc cho vay của ngân hàng Họ cũng sẽ tư vấn để khách hàng lựa chọn loại hình vay phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
Hồ s vay vố đối với cá nhân:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 32 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
- Hộ khẩu thường trú, giấy Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ chứng minh quyền s ở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo tiền vay.
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ lên lịch hẹn để xác minh thông tin trong hồ sơ Quá trình xác minh này bao gồm việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ vay.
Kiểm tra các điều kiện của khách hàng trong hồ sơ là rất quan trọng, bao gồm việc xác định khách hàng có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự hay không Cần xác minh xem khách hàng có thuộc đối tượng được xem xét cho vay hay không, đồng thời đánh giá xem mục đích vay vốn của họ có phù hợp hay không.
Xác minh và định giá tài sản bảo đảm là quy trình quan trọng để đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của quyền sở hữu tài sản, đồng thời đánh giá tình hình sử dụng và quản lý tài sản Đặc biệt, Sacombank giao nhiệm vụ này cho SBA đối với các tài sản đảm bảo là bất động sản có giá trị lớn, nhằm xác định giá trị thực tế của chúng.
B ước 3 : Thẩ m đ ịnh và trình duyệt
CVKH tiến hành kiểm tra thông tin khách hàng thông qua:
Trung tâm thông tin khách hàng của NHNN và nội bộ Sacombank cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình công nợ của khách hàng tại Sacombank cũng như các ngân hàng khác, đồng thời đánh giá lịch sử và uy tín của khách hàng trong các giao dịch tài chính.
Sau khi kiểm tra thông tin khách hàng, CVKH tiến hành thẩ đ nh hồ s vay ủa khách hàng về:
- Khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay.
- Xác định nhu cầu vốn, nguồn trả nợ, thời gian cho vay, các kỳ trả nợ.
Sau khi xác minh và thẩm định hồ sơ vay, CVKH sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nếu cần thiết Tiếp theo, CVKH sẽ lập tờ trình đề xuất cho vay để trình Trưởng phòng tín dụng Tờ trình này không chỉ thể hiện các nội dung đã nêu mà còn cần bổ sung một số yếu tố quan trọng khác.
- Khách hàng c ó đủ điều kiện vay vốn hay không.
- Các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với phương án, c ác rủi ro về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và các rủi ro khác.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 33 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
- Đề xuất cho vay hay không cho vay, lý do; số tiền, thời hạn cho vay; phân kỳ trả nợ, các kiến nghị khác.
Trưởng phòng tín dụng thực hiện việc kiểm tra lại tờ trình thẩm định và đề xuất cho vay từ nhân viên chăm sóc khách hàng, đồng thời đưa ra ý kiến cá nhân trước khi quyết định cho vay.
B ước 4 : Ra quyết đ ịnh cho vay
Hạn mức cấp tín dụng đối với mỗi món vay tín dụng thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng tín dụng
Trưởng phòng tín dụng xem xét kỹ lưỡng hồ sơ và tờ trình đề xuất của CVKH trước khi ra quyết định cho vay Quyết định này có thể bao gồm yêu cầu bổ sung các điều kiện cần thiết trước khi tiến hành giải ngân.
Nhân viên kiểm soát tín dụng tại Sacombank thực hiện việc rà soát hồ sơ vay nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và chính sách cho vay Họ cũng kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ vay, đồng thời báo cáo cho Trưởng Phòng Tín dụng về những vấn đề không đúng quy định (nếu có).
CVKH thông báo cho khách hàng biết và hướng dẫn khách hàng thủ tục và các vấn đề liên quan cần b 0 sung để được nhận tiền vay.
> Nếu từ cho i cho vay:
Nhân viên kiểm soát tín dụng t0 chức lưu trữ hồ s ơ bị từ chối cho vay.
CVKH thông báo cho khách hàng về việc t chối cho vay.
B ước 5 : Hoàn tất hồ so* kho ản vay đ ã p hê d uyệt
Tình hình huy động vốn Ng ân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sac omb ank) năm
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động, điều này tạo nên sự khác biệt giữa ngân hàng và các doanh nghiệp hàng hóa khác Huy động vốn không chỉ là yếu tố quan trọng để tạo nguồn vốn cho vay và phát triển mà còn quyết định đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Ngân hàng huy động vốn từ nền kinh tế thông qua các nguồn như tiền gửi của tổ chức tín dụng, tiền gửi từ tổ chức kinh tế và cá nhân, cũng như phát hành giấy tờ có giá và các tài sản nợ khác Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các khoản mục huy động vốn và cách thức hoạt động của chúng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 39 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
B ảng 2.2: B ảng p hâ n t ích tì nh hì nh hu y đ ộ ng v 0 n ng â n hà ng gi a i đ 0 ạ n 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng c HỈ TIÊU Nă m 2011 Năm 2012 Nă m 2013 2012/2011 2013/2012 s 0 d ư % s 0 d ư % s 0 d ư % s 0 ti ền % s 0 ti ền %
Theo 1 0 ạ i ti ền huy đ ộ ng
B ằng ng oại tệ, vàng quy ra đồng Việt Nam 126.772 18,36 97.098 12,86 86.333 10,69 (29.674) (23,41) (10.765) (11,09)
Theo kỳ hạ n huy đ ộ ng
Tiền gửi không kỳ hạn
(Nguồn : Báo cáo Nhanh Sacombank - CN Bình Thạnh) Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 40 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự thay đổi đáng kể, phản ánh tình hình xã hội tích cực Cụ thể, năm 2012, lượng tiền huy động tăng 9,35% so với năm trước, trong khi năm 2013, mặc dù vẫn tiếp tục tăng, nhưng chỉ đạt 6,96%, thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2012.
Tiền gửi của Sacombank đã có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với chiến lược bán lẻ và chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Nhờ vào công tác huy động vốn thuận lợi, Sacombank liên tục phát triển các sản phẩm và chương trình khuyến mãi linh hoạt cho từng phân khúc khách hàng Ngân hàng tận dụng lợi thế thương hiệu và mạng lưới rộng khắp, kết hợp với cơ chế khuyến khích nội bộ, nhằm nâng cao kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng, từ đó gia tăng quy mô huy động vốn Bài viết sẽ phân tích chi tiết từng biến động của các khoản mục vốn huy động.
2.3.1 Huy đông vốn theo loai tiền
Biểu đồ 2.2: Ng u ồn v ố n the 0 1 0 ạ i ti ền c ủ a Sacombank - CN Bình Thạ nh gi a i đ 0 ạ n 2011
B ằng ngoại tệ, vàng quy ra đồng Vi ệt Nam
B ằng đồng Vi ệt Nam
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 41 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
> Ti ền gứi đ ồng Vi ệt Na m
Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2012, số vốn đạt 657.942 triệu đồng, tương đương 87,14% tổng vốn huy động, tăng 94.234 triệu đồng (16,72%) so với năm 2011 Năm 2013, tiền gửi VND tiếp tục tăng 63.332 triệu đồng so với năm 2012, đạt 721.274 triệu đồng, chiếm 89,31% trong tổng lượng vốn huy động.
> Ti ền gứi b ằng và ng và ngo a i tệ q uy ra đ ồng Vi ệt Na m
Lượng tiền huy động từ vàng và ngoại tệ hiện chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn huy động, và xu hướng này đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm.
2011 chiếm 18,36% trên tổng vốn huy động nhưng qua năm 2012, 2013 tỷ lệ đó giảm mạnh chỉ c òn 12,86% và 10,69%.
Trong những năm qua, diễn biến tiền gửi tại CN Bình Thạnh đã phù hợp với các tiêu chí hoạt động của Sacombank và chính sách điều hành tiền tệ của Nhà nước, với mục tiêu tăng trưởng bền vững tiền gửi dân cư và nâng cao tỷ trọng tiền gửi bằng VND.
2.3.2 Huy động vốn theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.3: N g u ồn v ố n the o kỳ h ạn c ủ a Sacombank - CN Bình Thạ nh gi a i đ o ạ n 2011 - 2013
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 42 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
■ Ti ền gửi c ó kỳ hạn
■ Ti ền gửi không kỳ hạn
2.3.2.1Tiền gửi không kỳ hạn
Lượng tiền gửi huy động không kỳ hạn trong năm 2012 đạt 90.756 triệu đồng, giảm 6.326 triệu đồng so với 97.081 triệu đồng năm 2011 Năm 2013, tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng nhẹ với tỷ lệ 5,18% so với năm 2012 Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp thường mở tài khoản này để chi trả tiền lương và tiêu dùng, hoặc để giữ số tiền nhàn rỗi Do nhu cầu chi tiêu không xác định trước, khách hàng ưu tiên gửi không kỳ hạn và có thể rút tiền bất cứ lúc nào, mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp.
2.3.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dư tiền huy động, dao động từ 85% đến 90% Trong giai đoạn 2012 - 2013, số dư tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng chậm hơn so với giai đoạn 2011.
Năm 2012, lượng tiền gửi tiết kiệm tăng 70.886 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 11,95% so với năm trước, nhờ vào lãi suất huy động cao do ảnh hưởng của lạm phát và hiệu quả kinh doanh tốt Tuy nhiên, sang năm 2013, lãi suất huy động giảm dẫn đến lượng tiền huy động chỉ tăng 7,21% so với năm 2012.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 43 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh, cần chú trọng đến việc cải thiện các chiến lược tín dụng trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, khi mà nhiều doanh nghiệp không còn đạt được hiệu quả kinh doanh như trước.
2.3.3 Huy đông vốn theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.4: Ngu ồn vố n theo thành phần kinh tế củ a Sacombank - CN Bình Thạ nh giai đo ạn 2011 - 2013
■ Ti ền gửi doanh nghi ệp
■ Ti ền gửi c á nh ân
2.3.3.1 Nguồn vốn huy động cá nhân
Theo bảng số liệu phân tích huy động vốn theo đối tượng khách hàng, chủ yếu là khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng Trong bối cảnh kinh tế xã hội phức tạp, nhiều khách hàng lo ngại về rủi ro, dẫn đến số dư tại các chi nhánh không tập trung vào những khách hàng lớn mà duy trì ổn định ở khách hàng nhỏ Điều này không chỉ tạo ra sự tăng trưởng bền vững mà còn giúp phân chia độ rủi ro trong nguồn vốn.
Số dư huy động của khách hàng c á nhân tăng tưong đối ổn định, năm sau tăng khoảng
So với năm trước, tỷ lệ tăng trưởng đạt 10%, cho thấy khả năng huy động vốn từ người dân của các cá nhân, đặc biệt là các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ và cán bộ công nhân viên chức, đang rất tốt Sự tăng trưởng này phản ánh niềm tin mà khách hàng đặt vào công ty.
2.3.3.2 Nguồn vốn huy động doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 44 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Trong giai đoạn 2011 - 2013, lượng tiền huy động từ khách hàng doanh nghiệp giảm nhưng không đáng kể, với mức giảm 19.019 triệu đồng (tương ứng 8,89%) vào năm 2012 so với năm 2011, và chỉ còn 0,72% vào năm 2013 Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến các tổ chức tín dụng phải đảm bảo thanh khoản và dòng tiền cho doanh nghiệp, dẫn đến việc lượng tiền nhàn rỗi gửi tại ngân hàng giảm.
Mặc dù gặp khó khăn trong tình hình kinh tế, Sacombank vẫn ghi nhận sự tăng trưởng trong nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ hiệu quả của chiến lược phát triển bền vững Ngân hàng đã chú trọng vào việc chăm sóc khách hàng và cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng Trong năm 2013, Sacombank đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như “Đăng ký trọn gói - Trúng iPad mỗi ngày” nhằm thu hút khách hàng cá nhân tham gia các gói tài khoản tiện ích.
Đánh thức thẻ tín dụng của bạn với ưu đãi hấp dẫn từ Sacombank nhân dịp kỷ niệm 22 năm thành lập (21/12/1991 - 21/12/2013) với chương trình “Sinh nhật vui - Ưu đãi lớn” Chương trình này không chỉ dành cho chủ thẻ tín dụng quốc tế mà còn phục vụ tất cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của Sacombank Hãy tận dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng và gia tăng tiện ích để thu hút nguồn tiền gửi hiệu quả hơn.
Phân tích tình hình tín dụng tại Ng ân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sac omb ank) năm 2011 - 2013
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cần thiết cho hoạt động và phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, nghiệp vụ cho vay mới là hoạt động sống còn, được xem là nguồn doanh thu, thu nhập và lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Kinh doanh tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù, tiềm ẩn nhiều rủi ro do mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc chi nhánh, cùng với sự chuyên nghiệp và năng động trong công tác thẩm định và theo dõi nợ của các cán bộ tín dụng, việc đưa ra quyết định cho vay đúng đắn và phù hợp luôn là ưu tiên hàng đầu.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh, cần cải thiện quy trình làm việc của các cán bộ tín dụng tại Sacombank Mặc dù có những nỗ lực, tình hình tín dụng hiện tại vẫn cần được cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
Trong ba năm qua, CN Bình Thạnh đã trải qua nhiều biến động khác nhau Để hiểu rõ những khó khăn và thách thức trong hoạt động cho vay hiện tại, chúng ta cần phân tích sâu về tình hình cho vay tại đây Từ phân tích này, chúng ta sẽ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những khó khăn mà CN đang phải đối mặt.
2.4.1 Phân tích doanh số cho vay giai đoan 2011 — 2013
B ảng 2.3 : Tì nh hì nh d 0 a nh so cho v ay t ạ i s a combank - CN Bình Thạ nh gi a i đ 0 ạ n 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng
Theo thời h ạn ch 0 vay
Cho vay ng ắn hạn 693.902 50,67 1.051.685 51,79 1.236.816 51,05 357.783 51,56 185.131 17,60
Cho vay trung, dài hạn
Theo đo i tượng kh ách h àng cho vay
(Nguồn : Báo cáo Nhanh Sacombank - CN Bình Thạnh) Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 47 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
2.4.1.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn
Biểu đ ồ 2.5: Doanh s ố cho vay theo thời hạ n cho vay củ a Sacombank - CN Bình Thạ nh gia i đo ạn 2011 - 2013
Sacombank - CN Bình Thạnh hiện đang ưu tiên cho vay bổ sung vốn lưu động cho các ngành nghề có hiệu quả kinh tế và vòng quay ngắn hạn Ngân hàng hỗ trợ cho vay trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thương mại, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Quản lý chặt chẽ các khoản vay trung và dài hạn, như cho vay xây dựng, mua sắm nhà, đầu tư và kinh doanh bất động sản, là rất quan trọng Điều này bởi vì các khoản vay này thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan.
Nhu cầu về vốn của khách hàng cá nhân ngày càng tăng, đặc biệt là để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, dẫn đến sự gia tăng doanh số cho vay ngắn hạn Năm 2012, mặc dù lãi suất cho vay cao do ảnh hưởng của lạm phát gây áp lực cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn, nhưng nhiều người vẫn quyết định vay để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Cụ thể, doanh số cho vay đạt 1.051.685 triệu đồng, tăng 357.783 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 51,56%) so với cùng kỳ năm trước.
■Cho vay ng ắn hạn
■Cho vay trung, dài hạn
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 48 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
Năm 2013, hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh chỉ ghi nhận mức tăng trưởng 17,6%, thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2011-2012 Sự biến động tiêu cực của nền kinh tế đã khiến khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay ngắn hạn chỉ tăng nhẹ so với năm trước.
Khoản vay trung và dài hạn thường được sử dụng để xây dựng, sửa chữa, đầu tư vào các dự án bất động sản hoặc mua xe ô tô.
Từ năm 2011 đến 2013, doanh số cho vay trung và dài hạn của Sacombank đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 675.551 triệu đồng năm 2011 lên 1.185.938 triệu đồng năm 2013, với tỷ trọng chiếm 48,95% doanh số cho vay toàn ngành Mặc dù doanh số cho vay tăng, tình hình kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường bất động sản đóng băng, khiến Sacombank phải thận trọng trong việc cho vay Ngân hàng chỉ tập trung vào những khách hàng có quan hệ giao dịch lâu dài và uy tín, đồng thời phải sàng lọc kỹ lưỡng đối với khách hàng mới để đảm bảo khả năng trả nợ và tính khả thi của các dự án kinh doanh.
2013 có mức tăng trư ởng nhưng thấp.
2.4.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng
Biểu đ ồ 2.6: Doanh s ố cho vay theo đ ố i tượng khá ch hà ng cho v ay củ a Sacombank
CN Bình Tha nh gi a i đ o a n 2011 - 2013
Biểu đồ doanh số cho vay cho thấy sự gia tăng đáng kể ở cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân thường cao gấp đôi so với doanh nghiệp Cụ thể, trong năm 2012, doanh số cho vay khách hàng cá nhân đã tăng 45,57% so với năm 2011, tuy nhiên, trong giai đoạn 2012 - 2013, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt một nửa so với giai đoạn trước đó.
2011 - 2012 là 19,57% Còn tốc độ cho vay đối với khách hàng DN giai đoạn năm 2011 -
2012 tăng mạnh hơn giai đoạn 2012 - 2013 là 53,59% Trong khi đó giai đoạn 2012 - 2013 có tố c độ tăng chỉ đạt 18,83%.
2.4.2 Phân tích doanh số thu nợ giai đoan 2011 — 2013
Ngân hàng hoạt động như tổ chức trung gian giữa người vay và người cho vay, với việc thu lãi từ các khoản vay để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận Để duy trì sự phát triển và bảo toàn vốn, ngân hàng cần chú trọng đến công tác thu hồi nợ, bởi hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro Việc thu hồi nợ kịp thời và hiệu quả không chỉ giúp ngân hàng nâng cao doanh số cho vay mà còn đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính của mình.
Thu nợ là hoạt động thiết yếu trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng Nếu ngân hàng thực hiện tốt khâu thẩm định, việc thu hồi nợ và lãi sẽ thuận lợi, từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng và giảm chi phí thu nợ Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ xem xét tình hình thu nợ của các chi nhánh trong những năm gần đây.
B ảng 2.4 : Tì nh hì nh d 0 a nh s ố thu nợ t ạ i s a c 0 m b a nk - CN Bình Thạnh gi a i đ 0 ạ n 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng c HỈ TIÊU
T heo thời hạn ch 0 vay
Cho vay ng ắn hạn
824.746 62,37 1.231.372 63,81 1.621.176 64,78 406.626 49,30 389.804 31,66 Cho vay trung, dài hạn
T heo đố i tượng kh ách h àng c ho vay
(Nguồn : Báo cáo Nhanh Sacombank - CN Bình Thạnh) Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 51 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh
2.4.2.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn
Biểu đ ồ 2.7 Doanh s ố t h u nợ cho vay theo thời hạ n cho vay củ a Sacombank - CN Bình
■ Cho vay ng ắn hạn
■ Cho vay trung, dài hạn
Trong thời gian qua, tình hình thu nợ ngắn hạn đã đạt được kết quả đáng kể Cụ thể, doanh số thu nợ năm 2011 đạt 824.746 triệu đồng, tăng lên 1.231.372 triệu đồng vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 406.626 triệu đồng và tỷ lệ tăng trưởng 49,3% Đến năm 2013, doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên 1.621.176 triệu đồng so với năm 2012, với tỷ lệ tăng trưởng 31,66%.
Trong hai năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay đã có nhiều thuận lợi, giúp họ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Nhờ vào việc sử dụng vốn đúng mục đích, các đơn vị vay vốn đã có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
2.4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo đối tượng
Biể u đ ồ 2.8:Doanh s ố thu nợ cho vay theo đ ố i tượng khá ch hà ng c ủ a Sacombank -
CN Bình Thạ nh gi a i đ o ạ n 2011 - 2013
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Thạnh
SVTH: Trần Thị Bích Trâm 52 GVHD: Th.s Võ Tường Oanh