1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0251 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho xây dựng nông thôn mới tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện hương sơn hà tĩnh luận văn thạc sỹ kinh tế

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 542,84 KB

Cấu trúc

  • 1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (14)
    • 1.1.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại (17)
  • 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
    • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng (20)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (22)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (27)
    • 1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng (32)
  • 1.3. PHONG TRÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM (34)
    • 1.3.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới (34)
    • 1.3.2. Các tiêu chuẩn nông thôn mới (34)
    • 1.3.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới (37)
    • 1.3.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc xây dựng Nông thôn mới (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (14)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG SƠN HÀ TĨNH (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ (45)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhính (46)
    • 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HƯƠNG SƠN HÀ TĨNH (47)
      • 2.2.3. Tình hình hoạt động khác (54)
      • 2.2.4. Kết quả kinh doanh (0)
    • 2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HƯƠNG SƠN HÀ TĨNH (56)
      • 2.3.1. Quy trình tín dụng (56)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng (58)
    • 2.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN HƯƠNG SƠN HÀ TĨNH (75)
      • 2.4.1. Cơ cấu nguồn vốn (75)
      • 2.4.2. Mục đích sử dụng vốn vay (79)
      • 2.4.3. Nợ xấu (82)
      • 2.4.4. Kết quả đạt đuợc khi sử dụng vốn vay xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Huơng Sơn (0)
    • 2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN (86)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt đuợc (86)
      • 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân (89)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (44)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (92)
      • 3.1.1. Định huớng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt (0)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (95)
      • 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế và đơn giản hóa thủ tục cho vay (95)
      • 3.2.2. Nâng cao công tác đào tạo cán bộ về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp (97)
      • 3.2.3. Tăng cường tiếp cận với khách hàng để nắm bắt tình hình thực tế của từng loại khách hàng đã đang và sẽ vay vốn, tuyên truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức trách nhiệm cho khách hàng (98)
      • 3.2.4. Đầu tư trang thiết bị công nghệ (100)
      • 3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng (100)
      • 3.2.6. Phân công công việc hợp lý, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng (101)
      • 3.2.8. Có chế độ đãi ngộ thích hợp khuyến khích ý chí phấn đấu làm việc (103)
      • 3.2.9. Chủ động thay đổi, tiếp thu cái mới trong nội bộ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Hương Sơn (104)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (104)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (104)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 88 3.3.3. Kiến nghị đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện (105)
      • 3.3.4. Đối với chính quyền các xã (106)
  • KẾT LUẬN (107)

Nội dung

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại một nhóm người tạm thời thừa vốn và một nhóm tạm thời thiếu vốn, tạo ra nhu cầu cho vay và đi vay Hiện tượng này dẫn đến mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với điều kiện hoàn trả vốn cùng lãi suất Đây chính là bản chất của quan hệ tín dụng, nơi lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn vay là động lực cho sự giao dịch này.

Theo Mác, tín dụng được hiểu là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết rằng sau một thời gian, giá trị này sẽ trở lại với người sở hữu ban đầu nhưng với một lượng lớn hơn.

Tín dụng, theo các nhà nghiên cứu kinh tế, được định nghĩa là mối quan hệ sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Quan hệ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lãi suất, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên Quan hệ này mang tính bình đẳng, với lợi ích chung và sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên tham gia.

Quan hệ tín dụng đã tồn tại từ rất lâu, bắt nguồn từ thời điểm tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, khi những hình thức tín dụng thô sơ đầu tiên xuất hiện.

Quan hệ tín dụng đã trải qua nhiều hình thức phát triển từ đơn giản đến phức tạp, phản ánh sự tiến bộ của nền kinh tế thị trường Các hình thức tín dụng hiện nay bao gồm tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng, mỗi loại đều có những điều kiện kinh tế xã hội riêng Dù có sự xuất hiện của các hình thức tín dụng mới, các hình thức cũ vẫn tồn tại và phát huy tác dụng, tạo nên một hệ thống tín dụng đa dạng và bổ sung lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau Để quản lý và sử dụng tín dụng hiệu quả, việc phân loại tín dụng là cần thiết nhằm cân đối giữa vốn và sử dụng vốn Dựa trên các tiêu thức phân loại, có thể xác định được nhiều hình thức tín dụng khác nhau.

*Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Người ta chia tín dụng thành ba loại:

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 01 năm, với một số quốc gia quy định có thể lên đến 02 năm Loại tín dụng này thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân cũng như doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ Loại tín dụng này phù hợp cho các dự án có thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới và các công trình hạ tầng Loại tín dụng này cũng hỗ trợ cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.

*Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng được chia thành hai loại:

Tín dụng vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho các tổ chức kinh tế Loại tín dụng này bao gồm việc cho vay để dự trữ hàng hóa và chi phí sản xuất, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả trong thời gian ngắn.

Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành và phát triển tài sản cố định, bao gồm đầu tư vào việc mua sắm, cải tiến, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng gồm hai loại:

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng được cung cấp cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm mua sắm nhà cửa và vật dụng gia đình Loại tín dụng này thường được hoàn trả dựa trên thu nhập của người vay.

*Căn cứ vào mức độ bảo đảm: Tín dụng được chia thành:

- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.

- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.

*Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng.

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời một giá trị tài chính từ ngân hàng đến người vay, với cam kết rằng khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong thời gian đã thỏa thuận.

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra khi khách hàng hoặc nhóm khách hàng không thể hoàn trả khoản vay cho ngân hàng Đây là một trong những loại rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, thường xuyên xảy ra và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.

Hiện nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và cải tiến công nghệ ngày càng tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng thương mại cần mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều này đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng gia tăng.

Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phức tạp nhất trong lĩnh vực tài chính, việc quản lý và phòng ngừa nó gặp nhiều khó khăn Loại rủi ro này có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến các rủi ro khác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và tài chính.

1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng a Nguyên nhân đến từ phía ngân hàng

Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:

Ngày nay, việc áp dụng chính sách tín dụng không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại đã tạo ra những kẽ hở trong quy định cho vay, khiến khách hàng có thể lợi dụng để chiếm đoạt vốn từ ngân hàng.

Cán bộ ngân hàng chưa tuân thủ đúng quy trình cho vay, dẫn đến việc không đánh giá đầy đủ và chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, và cho vay vượt tỷ lệ an toàn Hơn nữa, họ cũng không thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế dẫn đến việc đánh giá các dự án và hồ sơ xin vay chưa được thực hiện tốt Hệ quả là nhiều dự án thiếu tính khả thi vẫn được chấp thuận cho vay, gây rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

Cán bộ ngân hàng đang thiếu tinh thần trách nhiệm và vi phạm đạo đức kinh doanh, thể hiện qua việc thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ giả vay vốn, xâm tiêu trong quá trình giải ngân và thu nợ, cũng như có xu hướng nể nang trong quan hệ với khách hàng.

- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.

- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng b Nguyên nhân từ phía khách hàng

Người vay vốn thường sử dụng khoản vay không đúng mục đích, đầu tư vào các hoạt động có rủi ro cao, dẫn đến thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.

- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tu vào tài sản luu động và cố định.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần cải thiện sự linh hoạt và đổi mới quy trình công nghệ để nâng cao tính cạnh tranh Việc không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã và không nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm bị ứ đọng trên thị trường Kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn và trả nợ ngân hàng.

Doanh nghiệp có thể bị xem là lừa gạt khi cố ý chiếm dụng vốn của ngân hàng, sử dụng một loại tài sản thế chấp để vay vốn từ nhiều nơi mà không đủ năng lực pháp nhân Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng này.

Sự thay đổi bất thường của các chính sách, thiên tai bão lũ và nền kinh tế không ổn định đã tạo ra thách thức lớn cho cả ngân hàng và khách hàng, khiến họ khó có thể ứng phó kịp thời.

Môi trường pháp lý lỏng lẻo và thiếu đồng bộ hiện nay tạo ra nhiều sơ hở, dẫn đến việc không thể kiểm soát các hiện tượng lừa đảo liên quan đến việc sử dụng vốn của khách hàng.

- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nuớc gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng nhu công nghệ Ngân hàng.

- Do sự biến động của kinh tế nhu suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh huởng tới doanh nghiệp cũng nhu Ngân hàng.

- Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nuớc dành cho các NHTM khác nhau.

- Chính sách Nhà nuớc chậm thay đổi hoặc chua phù hợp với tình hình phát triển đất nuớc.

1.1.2.3 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng a Đối với bản thân Ngân hàng.

Ngân hàng thường được coi là “ngành kinh doanh rủi ro” bởi khả năng dẫn đến rủi ro cao trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Các nhà kinh tế nhận thấy rằng ngân hàng không chỉ phải đối mặt với rủi ro từ các yếu tố chủ quan mà còn từ những hành động của khách hàng Do đó, rủi ro tín dụng của ngân hàng không chỉ là một cấp số cộng mà còn có thể trở thành cấp số nhân, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Khi rủi ro xảy ra, truớc tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh huởng.

Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro

Chi phí và vốn tự có của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn và nguồn vốn không đủ bù đắp, ngân hàng sẽ đối mặt với tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng, dẫn đến giảm lòng tin của khách hàng và có thể dẫn đến phá sản Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại, góp phần ổn định nền kinh tế.

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế thị trường, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng Kết quả kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng, và sẽ gặp nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều bất ổn Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề sống còn của Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm người gửi tiền và người vay tiền, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng Chất lượng này được hình thành và duy trì từ cả hai phía: ngân hàng và khách hàng Do đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính ngân hàng mà còn liên quan đến chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng được thể hiện:

Tín dụng phải được phát ra phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, đi kèm với lãi suất hợp lý và thủ tục đơn giản Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó không chỉ giúp giải quyết việc làm mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất Hơn nữa, tín dụng còn giúp cân bằng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Ngân hàng thương mại cần xác định phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phù hợp với năng lực tài chính của mình, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Điều này phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và mang lại lợi nhuận.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm phức tạp, bao gồm cả các chỉ tiêu cụ thể như kết quả kinh doanh và nợ quá hạn, cũng như các yếu tố trừu tượng như khả năng thu hút khách hàng và tác động đến nền kinh tế Nó chịu ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan như khả năng quản lý và trình độ cán bộ, cùng với các yếu tố khách quan như sự thay đổi của môi trường bên ngoài Ngoài ra, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự biến động giá cả thị trường và môi trường pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng tín dụng.

Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng thương mại (NHTM) trước những biến động của môi trường bên ngoài Nó thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng, quyết định khả năng tồn tại và phát triển trong thị trường tài chính.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng thu hút khách hàng tốt, quy trình đơn giản và thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, cũng như chi phí lãi suất và chi phí nghiệp vụ tổng thể Để đạt được chất lượng tín dụng tốt, ngân hàng cần tổ chức và quản lý đồng bộ, không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải thiện hiệu quả và tính linh hoạt của toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Tổng dư nợ 12 đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng ở tất cả các giai đoạn, cả bên trong lẫn bên ngoài Để đạt được điều này, mỗi thành viên trong tổ chức Ngân hàng cần nắm vững và thực hiện hiệu quả quy trình quản lý chất lượng.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng lớn, phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động tín dụng và sự tin cậy trong các mối quan hệ tín dụng Nói cách khác, chất lượng tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, có nhiều chỉ tiêu quan trọng được sử dụng Trong số đó, một số chỉ tiêu cơ bản có thể được xem xét bao gồm tỷ lệ nợ xấu, mức độ an toàn vốn và khả năng sinh lời.

Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay: Chi tiêu này phản ánh quy mô, sự tăng truởng hoạt động tín dụng của một ngân hàng.

Để đạt được khối lượng tín dụng lớn, ngân hàng cần áp dụng các chính sách tín dụng năng động và hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế Bên cạnh đó, công tác tiếp thị tốt và đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên môn cao cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với quy trình làm việc nhanh chóng, hiệu quả Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ không chỉ thể hiện uy tín của ngân hàng đối với khách hàng mà còn giúp mở rộng thị phần, tạo nguồn thu nhập từ tín dụng - một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng Tuy nhiên, việc đo lường tổng dư nợ cho vay bằng số tuyệt đối chỉ phù hợp để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng qua các thời kỳ.

Việc tăng khối lượng dư nợ cho vay cần phải đồng bộ với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và đảm bảo an toàn thanh toán, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng Tăng trưởng tín dụng quá nhanh có thể dẫn đến nhiều rủi ro như rủi ro thanh toán và rủi ro tín dụng Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ trong hoạt động cho vay.

Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn = -⅛— : -

Tỷ lệ nợ xấu là một trong hai chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, nợ được phân loại và quản lý thông qua việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia thành 05 nhóm khác nhau, giúp đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động cho vay.

Nhóm 1 bao gồm nợ đủ tiêu chuẩn, tức là các khoản nợ trong hạn có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán.

↑ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

↑ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.

↑ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.

Nhóm 5 bao gồm nợ có khả năng mất vốn, cụ thể là nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ đang chờ Chính phủ xử lý.

Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5, trong khi nợ xấu chỉ bao gồm nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động tín dụng là điều không thể tránh khỏi, do đó ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định, được coi là giới hạn an toàn Tại Việt Nam, mức giới hạn này là 5% Nếu tỷ lệ nợ xấu dưới 5%, chất lượng tín dụng được đánh giá là bình thường, và càng thấp hơn mức này thì càng tốt Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5%, ngân hàng cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời để cải thiện chất lượng tín dụng.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:

Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ x 100

Tổng huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng giúp so sánh khả năng cho vay và khả năng huy động vốn của ngân hàng, đồng thời xác định nguồn vốn tự tài trợ của ngân hàng Là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn với chi phí thấp để cho vay với lãi suất cao hơn Nếu nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, ngân hàng sẽ phải tìm kiếm các nguồn vốn khác với chi phí cao hơn.

Đối với một chi nhánh ngân hàng thương mại, việc duy trì tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động là rất quan trọng Tỷ lệ này đảm bảo rằng nguồn vốn huy động đủ để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng, từ đó giúp hoạt động tín dụng diễn ra an toàn, cân đối và đảm bảo chất lượng.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:

, Tổng doanh số thu nợ trong kỳ

Vòng quay vốn tín dụng = -

Dư nợ bình quân trong kỳ được xác định bằng doanh số thu nợ chia cho dư nợ bình quân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức và quản lý tín dụng tốt hơn, đồng thời chất lượng tín dụng cho vay cũng cao hơn Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, vì nếu ngân hàng thương mại cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc xây dựng, chỉ tiêu có thể thấp do vòng quay vốn lưu động của họ thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp thương mại Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, cần có tiêu thức tính toán thống nhất và xem xét vòng quay tín dụng theo từng loại vay, thời hạn và đối tượng vay cụ thể.

Tỷ lệ bảo đảm dư nợ

Tổng giá trị TSĐB cho dư nợ

Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản bảo đảm mà khách hàng cầm cố để đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng thương mại (NHTM) Tỷ lệ này càng cao càng tốt, thể hiện tính bền vững và an toàn trong hoạt động tín dụng, bởi tài sản bảo đảm là nguồn thanh toán cuối cùng khi khách hàng mất khả năng thanh toán Hiện nay, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản không có quy định cụ thể từ Ngân hàng Nhà nước, do đó, NHTM tự quyết định, gây ra rủi ro nếu khách hàng không thanh toán Do đó, việc thẩm định tài sản, tính pháp lý, giá trị và tính thanh khoản của tài sản là rất cần thiết để đảm bảo khả năng phát mại khi rủi ro xảy ra.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay có thể là của khách hàng hoặc bên thứ ba, được thực hiện dưới hình thức cầm cố, thế chấp và phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước và từng ngân hàng Các yêu cầu bao gồm tài sản phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng và quản lý của khách hàng hoặc bên bảo lãnh, phải được phép giao dịch, không có tranh chấp về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm, và nếu pháp luật yêu cầu, tài sản cần phải được mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ thu nhập từ Thu nhập từ HĐTD

HĐTD Tổng thu nhập của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào tổng thu nhập của ngân hàng Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tín dụng, trong khi các sản phẩm và dịch vụ khác đóng góp ít, dẫn đến tính độc quyền cao trong hoạt động tín dụng và gia tăng rủi ro kinh doanh.

Tỷ lệ này càng thấp cho thấy ngân hàng đã đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, với doanh thu từ các sản phẩm phi tín dụng cao Điều này chứng tỏ ngân hàng có cơ cấu thu nhập hợp lý và khả năng phân tán rủi ro tốt hơn.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng cao cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng có lợi nhuận và chất lượng tín dụng tốt Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, vì thu nhập từ tín dụng còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bao gồm chính sách của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất và chính sách khách hàng.

- Ngoài ra, để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, chúng ta có thể xem xét tới một số chỉ tiêu khác như:

Hệ số sinh lời của Lợi nhuận sau thuế

VCSH (ROE) VCSH bình quân

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài

Chất lượng hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như toàn xã hội Để quản lý chất lượng tín dụng một cách hiệu quả, cần nắm rõ tác động của các yếu tố chính như kinh tế, xã hội và pháp lý.

Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng Một nền kinh tế ổn định giúp tạo ra các khoản tín dụng chất lượng cao, trong khi nền kinh tế không ổn định với các yếu tố như lạm phát và khủng hoảng sẽ làm tăng rủi ro trong khả năng tín dụng và khả năng trả nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng.

Giới hạn mở rộng quy mô tín dụng có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng Việc mở rộng tín dụng vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến giá cả tăng cao, gây ra lạm phát nghiêm trọng và làm tổn hại đến các ngân hàng thương mại do đồng tiền mất giá, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng Hơn nữa, chính sách kinh tế của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Chu kỳ phát triển kinh tế ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng Trong giai đoạn sản xuất - kinh doanh đình trệ, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên mọi lĩnh vực Nhu cầu vốn tín dụng giảm sút, và ngay cả khi vốn đã được cấp, việc sử dụng hiệu quả và trả nợ đúng hạn cũng trở nên khó khăn.

Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng cao, tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng khi các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất và đầu cơ tích trữ Nếu không có kế hoạch phát triển hợp lý, những khoản tín dụng này có thể trở nên khó hoàn trả, góp phần vào sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế.

Chính sách lãi suất có tác động lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn biến động Mặc dù Việt Nam đã kiểm soát được lạm phát trong những năm gần đây, lãi suất cho vay liên tục giảm trong khi lãi suất tiền gửi giữ nguyên, dẫn đến chênh lệch giữa chi phí đầu vào và đầu ra giảm Điều này làm tăng chi phí nguồn vốn mà ngân hàng phải chịu, ảnh hưởng đến khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn Hơn nữa, sự phù hợp giữa lãi suất ngân hàng và lợi nhuận doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Khi lãi suất cao hơn lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ giảm, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và phát triển kinh tế chung, ngoại trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc độc quyền Do đó, hoạt động tín dụng không còn là động lực thúc đẩy sản xuất, dẫn đến sự suy giảm chất lượng tín dụng.

Quan hệ tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm Sự tín nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối ngân hàng với khách hàng Ngân hàng có mức tín nhiệm cao sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, trong khi khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng thường dễ dàng tiếp cận các khoản vay.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, đòi hỏi cơ chế và chính sách tín dụng cần được điều chỉnh để phù hợp hơn với cơ chế thị trường Những đổi mới trong chính sách tín dụng đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát hiệu quả Chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời, phân tán rủi ro và tuân thủ pháp luật, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào sự đúng đắn trong việc xây dựng chính sách tín dụng, do đó, mỗi ngân hàng cần có một chính sách tín dụng rõ ràng và phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng

* Công tác tổ chức của ngân hàng:

Để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng và với các cơ quan tài chính, pháp lý, tổ chức ngân hàng cần được sắp xếp một cách khoa học Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời giúp theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản cho vay và huy động vốn Đây là nền tảng quan trọng cho việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý hiệu quả các khoản vốn tín dụng.

Chất lượng nhân sự là yếu tố then chốt trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của ngân hàng Cán bộ tín dụng không chỉ quản lý vốn từ đầu tư đến kết thúc hợp đồng, mà còn phải phân tích tình hình tài chính và dự án của khách hàng, cũng như giám sát việc sử dụng vốn vay Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn vững vàng là rất cần thiết, giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro và sai phạm trong quá trình thực hiện tín dụng.

Qui trình tín dụng là tập hợp các quy định cần thiết trong quá trình cho vay và thu hồi nợ, nhằm bảo đảm an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra tiến trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ Chất lượng tín dụng được đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện hiệu quả các quy định ở từng bước, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các giai đoạn trong quy trình tín dụng Điều này giúp vốn tín dụng được luân chuyển bình thường và theo đúng kế hoạch, nhờ vào việc đảm bảo chất lượng tín dụng.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay đóng vai trò quan trọng, khi khách hàng nộp đơn xin vay và ngân hàng tiến hành đánh giá để quyết định cho vay hay không Đây là cơ sở để xác định rủi ro trong quá trình cho vay Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác thẩm định khách hàng và các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại.

Kiểm tra quá trình cho vay là cách giúp ngân hàng hiểu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản tín dụng đã cấp Điều này cho phép ngân hàng thực hiện các điều chỉnh hoặc can thiệp kịp thời, từ đó ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh.

Thu nợ và thanh lý nợ là những yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng, do đó ngân hàng cần chủ động trong công tác thu nợ Sự nhạy bén trong việc phát hiện sớm các điều kiện bất lợi cho khách hàng cùng với các biện pháp xử lý kịp thời sẽ giúp giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng là yếu tố then chốt để đảm bảo vốn tín dụng được luân chuyển hiệu quả và đúng kế hoạch, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

1.2.4.1 Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội

Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho thấy vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa đang phát triển mạnh mẽ Sự phát triển của tín dụng song hành với sản xuất và lưu thông hàng hóa, cung cấp các phương tiện giao dịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của xã hội Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trở thành vấn đề được chú trọng ngày càng nhiều.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt để hoạt động tín dụng thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường, từ đó phục vụ và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Đảm bảo chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung tâm thanh toán Khi chất lượng tín dụng được duy trì, vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tín dụng Điều này không chỉ kết nối tiết kiệm với đầu tư mà còn góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân.

Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp tăng cường vòng quay vốn và tối đa hóa việc huy động tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao chất lượng tín dụng giúp giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông, từ đó kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao uy tín quốc gia Hơn nữa, các công trình đầu tư vốn sẽ phát huy tác dụng, tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho nền kinh tế.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng toàn cầu Việc tích hợp các thành tựu từ công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu và năng lượng mới sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước và tăng cường hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng để tăng cường khả năng hợp tác và cạnh tranh trong bối cảnh phát triển sản xuất Để đáp ứng nhu cầu vốn lớn phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, việc cải thiện tín dụng sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và tổ chức trong quá trình phát triển bền vững.

Ngân hàng riêng lẻ không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, vì vậy cần thiết phải có sự hợp tác giữa các ngân hàng để thực hiện việc tài trợ Hình thức đồng tài trợ hoặc tín dụng hợp vốn sẽ giúp các ngân hàng cùng nhau chia sẻ rủi ro và nguồn lực, từ đó cung cấp giải pháp tài chính hiệu quả hơn cho khách hàng.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội Cải thiện chất lượng tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và vùng miền, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần có sự nỗ lực từ các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với một nền kinh tế ổn định và các chính sách phù hợp Sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, ngành là yếu tố then chốt để tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.

1.2.4.2 Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại, nhờ vào việc gia tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút nhiều khách hàng hơn thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng Điều này không chỉ tạo ra hình ảnh tích cực và uy tín cho ngân hàng mà còn góp phần xây dựng sự trung thành của khách hàng.

Chất lượng tín dụng nâng cao khả năng sinh lợi cho sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bằng cách giảm thiểu sự chậm trễ và các chi phí liên quan như chi phí nghiệp vụ, quản lý và thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn vay Điều này không chỉ cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong thị trường.

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì sự tồn tại lâu dài, bởi vì nó không chỉ thu hút khách hàng trung thành mà còn mang lại lợi nhuận bổ sung cho các khoản đầu tư.

Chất lượng tín dụng không chỉ củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng mà còn tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng.

Việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là điều cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Do đó, việc cải tiến chất lượng tín dụng luôn phải được đặt lên hàng đầu.

PHONG TRÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI VIỆT NAM

Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp sức cải tạo thôn, xã và gia đình, hướng tới sự khang trang, sạch đẹp Mục tiêu của phong trào này là phát triển toàn diện sản xuất trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn Qua đó, thu nhập và chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được cải thiện đáng kể.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng quan trọng, đòi hỏi sự vào cuộc của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị Đây không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến các yếu tố kinh tế - chính trị tổng hợp, thể hiện tầm quan trọng của việc phát triển bền vững khu vực nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới mang lại niềm tin cho nông dân, khuyến khích họ trở nên tích cực và chăm chỉ hơn Sự đoàn kết trong cộng đồng giúp mọi người hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Các tiêu chuẩn nông thôn mới

1.3.2.1 Tiêu chuẩn “hộ nông thôn mới”

Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như các chính sách và pháp luật của Nhà nước là điều cần thiết Bên cạnh đó, việc tuân thủ quy định của địa phương và tích cực tham gia vào các phong trào thi đua tại địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một cộng đồng vững mạnh.

- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nuớc, quy định của địa phuơng và quy uớc, huơng uớc của cộng đồng

Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến vệ sinh môi trường và nếp sống văn hóa nơi công cộng Bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan địa phương cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân Hãy tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư để nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

Để duy trì nếp sống văn minh, cần tuân thủ các quy định trong tổ chức lễ cưới, tang lễ và các lễ hội, đồng thời không sử dụng hoặc lưu hành văn hóa phẩm độc hại Hơn nữa, mỗi cá nhân cần tránh xa các tệ nạn xã hội và tích cực tham gia vào công tác bài trừ tệ nạn, cũng như phòng chống các loại tội phạm.

- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.

* Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tuơng trợ giúp đỡ mọi nguời trong cộng đồng:

Vợ chồng cần có sự bình đẳng và yêu thương, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển Gia đình không có bạo lực dưới mọi hình thức, thực hiện bình đẳng giới và sinh con theo quy định Cả hai cùng có trách nhiệm nuôi dạy con cái khỏe mạnh và ngoan ngoãn.

Gia đình nề nếp với ông bà, cha mẹ gương mẫu và con cháu thảo hiền là nền tảng vững chắc cho việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống Điều này đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Bên cạnh đó, việc tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình cũng góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của mỗi gia đình.

- Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; có trên 50% số người trong hộ có bảo hiểm y tế;

Nhà ở ngăn nắp, khuôn viên xanh-sạch-đẹp và sử dụng nước sạch là những yếu tố quan trọng cho một môi trường sống lý tưởng Nhà tắm, nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc được xây dựng hợp vệ sinh và chỉnh trang theo quy hoạch Các thành viên trong gia đình duy trì nếp sống lành mạnh và thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tham gia tích cực vào các chương trình xóa đói giảm nghèo, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng, giúp đỡ những người gặp khó khăn Hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, tham gia "Ngày vì người nghèo" và các hoạt động nhân đạo khác nhằm nâng cao đời sống và tinh thần đoàn kết trong xã hội.

* Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Trẻ em trong độ tuổi học đường đều được đến trường, thể hiện sự chăm ngoan và ham học hỏi Người lớn trong độ tuổi lao động có công việc ổn định với thu nhập đảm bảo và hoàn thành tốt nhiệm vụ Hơn 50% lao động trong hộ gia đình đã được đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng lao động.

Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng

- Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.

* Sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.

1.3.2.2 Tiêu chuẩn “xóm nông thôn mới”

Để đạt tiêu chuẩn "hộ nông thôn mới", ít nhất 70% số hộ cần có đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn, cùng với việc đảm bảo đường ngõ, xóm không bị lầy lội vào mùa mưa 65% đường trục chính ra đồng cũng phải được cứng hóa Hệ thống thủy lợi phải đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống, trong khi trên 70% số hộ sử dụng điện an toàn và thường xuyên Cơ sở vật chất trường học cần đạt chuẩn, đồng thời phải có nhà văn hóa và khu thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cuối cùng, 60% nhà ở phải đạt chuẩn Bộ Xây dựng, không còn nhà tạm.

* Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:33

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w