TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát về hoạt độngbảo lãnh ngân hàng
Cũng như khái niệm “bảo lãnh” nói chung, bảo lãnh ngân hàng có nhiều cách định nghĩa, tuy nhiên thống nhất về bản chất và cách thức thực hiện.
Bảo lãnh ngân hàng, theo góc độ học thuật, được xem là một hình thức "Tín dụng chữ ký - Signature Credit", mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà không cần phải đầu tư vốn Theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng thông qua cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã chi trả thay cho họ.
Gần đây nhất, Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về Bảo lãnh ngân hàng ban hành ngày 02/10/2012 thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN chỉ rõ:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng mà bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không hoàn thành nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả nợ cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận Thông tư mới đã bổ sung và làm rõ khái niệm bảo lãnh ngân hàng so với quyết định số 26/2006, nhấn mạnh rằng đây là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, sử dụng uy tín và năng lực tài chính của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã cam kết Điều này không chỉ tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa các chủ thể trong quan hệ kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển thương mại và tài chính.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
> Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thường có ít nhất ba bên tham gia, bao gồm Bên bảo lãnh (Ngân hàng), Bên được bảo lãnh (Người yêu cầu) và Bên nhận bảo lãnh (Người thụ hưởng).
Bên bảo lãnh, hay còn gọi là người phát hành thư bảo lãnh, là ngân hàng có uy tín và khả năng tài chính vững mạnh Để đảm bảo tính hiệu lực của thư bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh cần được bên thụ hưởng chấp nhận.
Bên được bảo lãnh, hay còn gọi là Người yêu cầu, là cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu ngân hàng thực hiện bảo lãnh Các bên được bảo lãnh có thể bao gồm người bán trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, người mua trong trường hợp bảo lãnh thanh toán, người đi vay, hoặc người mua hàng trả chậm trong các giao dịch bảo lãnh thanh toán.
Bên nhận bảo lãnh, hay còn gọi là người thụ hưởng, là cá nhân hoặc tổ chức có quyền nhận lợi ích từ bảo lãnh do ngân hàng phát hành Các bên nhận bảo lãnh có thể bao gồm người mua trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, người bán, người cho vay trong bảo lãnh thanh toán, và chủ thầu trong bảo lãnh dự thầu.
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ 3 bên chính tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
(1) Mối quan hệ gốc, hợp đồng gốc (underlying contract), là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh (ngân hàng phát hành) được thiết lập khi bên được bảo lãnh gửi đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người thụ hưởng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
Thư bảo lãnh là một cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, nhưng nó phụ thuộc chặt chẽ vào hợp đồng cơ sở và đơn yêu cầu bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh không thể tồn tại độc lập mà không có sự hiện diện của hợp đồng cơ sở và hợp đồng cung cấp dịch vụ Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng thể hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa nhiều bên.
> Tính độc lập của thư bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ đa chiều và phụ thuộc lẫn nhau, nhưng thư bảo lãnh lại có tính độc lập tương đối so với hợp đồng cơ sở Việc thanh toán thư bảo lãnh chỉ dựa vào các điều kiện và điều khoản đã được quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng hoàn toàn độc lập với các yếu tố khác ngoài giao dịch bảo lãnh Ngân hàng phải thanh toán cho bên thụ hưởng ngay khi có yêu cầu và bằng chứng vi phạm hợp đồng từ bên được bảo lãnh Việc ngân hàng chậm trễ thanh toán không thể dựa vào mối quan hệ với bên được bảo lãnh.
Tính độc lập của thư bảo lãnh là tương đối, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và các điều kiện đi kèm Nếu bảo lãnh yêu cầu phán quyết từ trọng tài hoặc tòa án, tính độc lập sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.
> Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ
Các hoạt động của ngân hàng thường dựa trên chứng từ, và bảo lãnh ngân hàng cũng không ngoại lệ Đây là một cam kết bằng văn bản, trong đó người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán dựa vào các chứng từ, trong khi ngân hàng sẽ thực hiện bồi thường cũng dựa trên những chứng từ này.
Khi người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ để đảm bảo sự tuân thủ các điều kiện trong thư bảo lãnh Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán nếu chứng từ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện đã quy định Nếu ngân hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và thanh toán cho chứng từ không hợp lệ, họ sẽ phải chịu trách nhiệm.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng nêu rõ rằng bên bảo lãnh phải tự chịu rủi ro và không được bồi hoàn từ bên được bảo lãnh Điều này có nghĩa là nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện độc lập với tình hình thực tế của cả hai bên, chỉ dựa vào các chứng từ liên quan.
> Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Nội dung hoạt động bảolãnh ngân hàng
Tùy theo các tiêu chí riêng, bảo lãnh được phân thành nhiều loại khác sau Có
3 cách phân loại phổ biến, đó là căn cứ vào: phương thức phát hành, mục đích bảo lãnh và điều kiện thanh toán.
1.2.1.1 Theo phương thức phát hành
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức mà ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi thường trực tiếp và không hủy ngang cho người thụ hưởng Sau khi thực hiện bồi thường, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin bảo lãnh hoàn trả số tiền đã bồi thường.
Trong bảo lãnh trực tiếp, thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát hành, người xin bảo lãnh và người thụ hưởng Nếu người thụ hưởng ở nước ngoài, sẽ có thêm một ngân hàng tại quốc gia của người thụ hưởng tham gia như đại lý cho ngân hàng phát hành, với nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình bảo lãnh trực tiếp
Quy trình bảo lãnh trực tiếp:
(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi người xin bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Trường hợp không có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
Bảo lãnh gián tiếp là quá trình trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh ở nước người thụ hưởng Để bảo lãnh này có hiệu lực, ngân hàng chỉ thị cần phát hành một thư bảo lãnh đối ứng, đảm bảo nội dung và điều khoản giống với thư bảo lãnh gốc Khi có vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hoàn diễn ra như sau: người thụ hưởng yêu cầu ngân hàng bảo lãnh bồi thường, sau đó ngân hàng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị bồi thường, và cuối cùng ngân hàng chỉ thị yêu cầu người xin bảo lãnh bồi thường.
Sơ đồ 1.3 Quy trình bảo lãnh gián tiếp
Như vậy trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia:
(1)Hợp đồng gốc được ký kết bởi bên được bảo lãnh và đối tác (bên nhận bảo lãnh)
Khách hàng dựa trên hợp đồng gốc yêu cầu ngân hàng chỉ định ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển giao cho người thụ hưởng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
(3)Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng.
1.2.1.2 Theo mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh dự thầu là sự cam kết của bên bảo lãnh đối với bên mời thầu, nhằm đảm bảo rằng bên được bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tham gia dự thầu Nếu bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu hoặc không hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thay thế.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh nhằm đảm bảo bên nhận bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký Nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và không thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ có trách nhiệm thực hiện thay.
• Bảo lãnh đặt cọc hay tiền ứng trước
Bảo lãnh đặt cọc hay tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng nhằm đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước và tiền đặt cọc của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết Trong trường hợp bên được bảo lãnh không hoàn trả đầy đủ số tiền ứng trước, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thay cho bên đó.
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đến hạn Hình thức bảo lãnh này thường được áp dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm.
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành)
Văn Minh Hà Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
Bên bảo lãnh cam kết đảm bảo rằng bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính bồi thường cho bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ đó thay cho bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
• Bảo lãnh nộp thuế xuất nhập khẩu
Bảo lãnh thanh toán thuế là sự cam kết của ngân hàng với cơ quan thuế, đảm bảo rằng ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng nộp các loại thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Điều này xảy ra nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sau khi hết thời gian bảo lãnh.
1.2.1.3 Theo điều kiện thanh toán
• Bảo lãnh vô điều kiện - Demand Guarantee
Bảo lãnh thanh toán ngay lập tức được thực hiện khi ngân hàng phát hành nhận yêu cầu bằng văn bản từ người thụ hưởng, mà không cần kèm theo chứng từ Yêu cầu này do người thụ hưởng tự lập và không cần xác nhận từ bên được bảo lãnh hay bên thứ ba Ngân hàng phát hành không được viện dẫn bất kỳ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn thanh toán, dẫn đến việc người thụ hưởng nắm giữ lợi thế tuyệt đối Trong khi đó, ngân hàng và bên được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị lợi dụng trong trường hợp lừa đảo.
Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ, hay còn gọi là Documentary Guarantee, yêu cầu có chứng từ xác nhận từ bên thứ ba, thường là một tổ chức độc lập có chuyên môn Chứng từ này có thể được xuất trình theo hai phương thức khác nhau.
Văn Minh Hà Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
Người thụ hưởng cần cung cấp các chứng từ xác nhận vi phạm hợp đồng từ bên được bảo lãnh, và các chứng từ này phải được phát hành bởi bên thứ ba có tư cách độc lập.
Người thụ hưởng chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán mà không cần chứng từ khác Tuy nhiên, ngân hàng bảo lãnh có quyền tạm dừng thanh toán nếu người được bảo lãnh cung cấp chứng từ từ bên thứ ba độc lập xác nhận rằng hợp đồng không bị vi phạm.
- Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn so với trường hợp bảo lãnh vô điều kiện.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.3.1 NHÓM CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH
• Mức độ đơn giản, gọn nhẹ của các thủ tục, quy trình bảo lãnh
Tùy thuộc vào từng ngân hàng, quy trình bảo lãnh có thể khác nhau, nhưng mục tiêu chung là đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng Các thủ tục đơn giản, gọn nhẹ và chính xác sẽ giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian giao dịch Đánh giá hiệu quả của quy trình này có thể dựa trên thời gian thực hiện trung bình, số bước thực hiện và mức độ phức tạp của các thủ tục.
• Tính đa dạng của các loại hình bảo lãnh
Hiện nay, có nhiều cách phân loại bảo lãnh dựa vào mục đích và đối tượng sử dụng Mỗi doanh nghiệp sẽ cần các dịch vụ bảo lãnh khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề, chiến lược và từng hợp đồng kinh tế cụ thể Sự đa dạng này cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay.
• Sự phù hợp, linh hoạt của biểu phí
Phí bảo lãnh là yếu tố quan trọng trong thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, với ngân hàng mong muốn tăng mức phí để gia tăng lợi nhuận, trong khi khách hàng lại tìm cách giảm chi phí Để đạt được sự cân bằng giữa lợi ích của hai bên, ngân hàng cần xây dựng biểu phí bảo lãnh khác nhau cho từng loại hình bảo lãnh, phù hợp với từng phân khúc khách hàng, ngành nghề và mức xếp hạng tín dụng Ngoài ra, phí bảo lãnh cũng cần linh hoạt, thay đổi theo tình hình kinh tế và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng.
• Tình hình áp dụng và cập nhật các văn bản pháp lý
Các văn bản pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Việc cập nhật các văn bản pháp lý chung và ban hành các văn bản riêng cho hoạt động bảo lãnh nội bộ ngân hàng là tiêu chí then chốt để đánh giá hiệu quả Do đó, cần thường xuyên rà soát và cập nhật các văn bản chung phù hợp với tiến trình ban hành mới.
Văn Minh Hà Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quy định rõ ràng nội dung và cách thức hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong các văn bản nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước Điều này không chỉ giúp định hướng cao cho hoạt động bảo lãnh mà còn cần xem xét mức độ bám sát và thống nhất của các văn bản nội bộ với các văn bản chung để đảm bảo hiệu quả trong quản lý.
• Tính tương tác, hỗ trợ các hoạt động khác của ngân hàng
Hoạt động ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ đa dạng, và để đánh giá hiệu quả của một hoạt động, cần xem xét không chỉ riêng lẻ mà còn trong mối quan hệ với các hoạt động khác Sự kết hợp và hỗ trợ giữa các dịch vụ ngân hàng, như mở rộng mạng lưới khách hàng, khoản ký quỹ cho vay, và hoạt động mua bán ngoại tệ từ bảo lãnh hợp đồng ngoại thương, là yếu tố quan trọng để đánh giá tổng thể hiệu quả hoạt động ngân hàng.
1.3.2 NHÓM CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG
1.3.2.1 Doanh số và dư nợ bảo lãnh a) Doanh số bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, mà không phân biệt việc đã tất toán hay chưa Để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh dựa trên doanh số này, cần xem xét các chỉ tiêu liên quan.
> Tốc độ biến động doanh số bảo lãnh qua các năm
Doanh số bảo lãnh năm n — Doanh số bảo lãnh năm (n — 1)
Tốc độ biến động = - ɪ" “ “ 1 , —77—7—7-—7-—777 -xlOO%
Doanh SO báo lãnh năm (n — 1)
Sự tăng trưởng đều đặn hàng năm của doanh số bảo lãnh phản ánh xu hướng phát triển tích cực trong hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Khi doanh số bảo lãnh năm nay cao hơn năm trước, điều này cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh đang được mở rộng Kèm theo đó, phí bảo lãnh thu được cũng gia tăng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tăng trưởng tương đối so với các dịch vụ khác của ngân hàng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng
> Tỉ trọng doanh số bảo lãnh của chi nhánh so với toàn ngân hàng
Doanh số bảo lãnh của bộ phận
Tong doanh SO bảo lãnh của tong thê
Chỉ tiêu này đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động bảo lãnh của chi nhánh và toàn bộ ngân hàng Tỉ trọng càng lớn cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh của đơn vị càng cao, đồng thời thể hiện mức độ đóng góp đáng kể vào doanh thu chung của ngân hàng.
> Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh
Tỉ trọng của từng loại hình bảo lãnh hợp lại thành cơ cấu bảo lãnh theo các loại hình khác nhau: m, , Doanhsobaolanhloaii
Tỉ trọng bảo lãnh loại 1 = —7 -: :—τ~-,—,~ , xlθθ%
Tong doanh SO bảo lãnh
Cơ cấu tỉ trọng các loại bảo lãnh ngân hàng trong tổng giá trị bảo lãnh cho thấy những loại hình bảo lãnh chủ yếu mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Điều này giúp ngân hàng xác định được thế mạnh của mình và tập trung nguồn lực vào các sản phẩm bảo lãnh có tiềm năng phát triển.
Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, thường là cuối kỳ.
Dư nợ bảo Dư nợ bảo Phát sinh bảo Phát sinh bảo lãnh cuối kỳ = lãnh đầu kỳ + lãnh tăng - lãnh giảm
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm được phân tích chi tiết theo loại hình bảo lãnh, thành phần kinh tế và thời hạn bảo lãnh, cung cấp cho lãnh đạo ngân hàng cái nhìn tổng quát về hoạt động bảo lãnh Thông qua đó, ngân hàng có thể xác định phân khúc khách hàng, loại bảo lãnh thường được sử dụng và thời hạn bảo lãnh Việc nắm bắt thông tin này giúp ngân hàng cải thiện chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa chiến lược phát triển.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 22 của Học viện Ngân hàng tập trung vào việc xác định phân khúc khách hàng tiềm năng và tối ưu hóa nguồn lực cho các loại hình bảo lãnh, điều này thể hiện thế mạnh của ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ.
Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Sự gia tăng doanh số và dư nợ bảo lãnh tại cùng một thời điểm cho thấy xu hướng phát triển tích cực Tuy nhiên, điều này chỉ có giá trị khi độ an toàn của các bảo lãnh được đảm bảo Do đó, để phân tích thực trạng bảo lãnh một cách chính xác, cần kết hợp với những chỉ tiêu khác.
Doanh thu bảo lãnh là tổng số tiền ngân hàng thu từ khách hàng qua dịch vụ bảo lãnh, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Doanh thu từ bảo lãnh chủ yếu đến từ phí dịch vụ bảo lãnh, trong khi một số loại phí khác như phí phát hành và hủy thư bảo lãnh cũng góp phần nhưng không đáng kể Doanh thu này tỷ lệ thuận với doanh số bảo lãnh, vì vậy ngân hàng cần tìm kiếm nhiều hợp đồng bảo lãnh lớn để nâng cao doanh thu, đồng thời đảm bảo an toàn trong các giao dịch.
Khi đánh giá hoạt động bảo lãnh ngân hàng dựa trên doanh thu bảo lãnh, cần xem xét các chỉ tiêu sau:
> Tốc độ biến động của doanh thu bảo lãnh rτ,A- -+A , A- -+A Doanh thu bảo lãnh năm n — Doanh thu bảo lãnh năm (n — 1)
Toc độ biến động = - —;—————:—3— TT -
Doanh thu bảo lãnh năm (n — 1)
> Tỉ trọng doanh thu bảo lãnh trên tổng doanh thu dịch vụ
Tỉ trọng= ~ TL ɪ "ɪʊ ɪ ɪ X1OO%
Tong doanh thu hoạt động dịch vụ
> Tỉ trọng doanh thu bảo lãnh của chi nhánh so với tổng thể toàn ngân hàng
Doanh thu bảo lãnh của bộ phận
Tong doanh thu bảo lãnh của tong thê
Văn Minh Hà Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện ngân hàng
Các nhân tố ảnh hưởng
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động kinh tế, bao gồm cả hoạt động bảo lãnh Do đó, việc xem xét kỹ lưỡng yếu tố này là rất quan trọng khi quyết định phát hành bảo lãnh và xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ bảo lãnh theo từng giai đoạn.
Môi trường kinh tế, bao gồm tốc độ tăng trưởng, lạm phát và chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững và lành mạnh của nền kinh tế, khả năng thực hiện cam kết của bên được bảo lãnh sẽ tăng cao Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng và kém phát triển, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều rủi ro trong việc thực hiện nghĩa vụ, điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng và bên thụ hưởng.
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh Khi nền kinh tế ổn định và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh sẽ tăng cao Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế bất ổn, dịch vụ bảo lãnh sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, dẫn đến việc quy mô và chất lượng dịch vụ bị thu hẹp.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế và ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ bảo lãnh Một hệ thống pháp luật đầy đủ và hợp lý sẽ hỗ trợ ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, bao gồm cả dịch vụ bảo lãnh Đồng thời, nó cũng tạo ra cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Môi trường chính trị-xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh Một môi trường chính trị-xã hội ổn định không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào sự gia tăng hoạt động bảo lãnh.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 25 Học viện Ngân hàng cho thấy rằng môi trường chính trị-xã hội bất ổn có thể gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động bảo lãnh, khiến chúng khó phát triển và phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau.
1.4.1.2 Nhân tố thuộc về khách hàng
Doanh nghiệp là đối tượng chính sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, do đó, các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ, chiến lược sản xuất, kỹ thuật công nghệ, uy tín và đạo đức kinh doanh đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài trợ của ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo lãnh.
1.4.1.3 Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
Sự trung thực của bên nhận bảo lãnh trong yêu cầu thanh toán có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh Nếu bên nhận bảo lãnh trình bày giấy tờ giả mạo để yêu cầu thanh toán từ ngân hàng, và ngân hàng không phát hiện ra sự giả mạo này, ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro khi thanh toán mà không thể thu hồi khoản tiền từ bên được bảo lãnh.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quyết định cho các hoạt động ngân hàng và bảo lãnh ngân hàng Thiếu chiến lược cụ thể, ngân hàng sẽ hoạt động bị động và rời rạc Ngược lại, một chiến lược nhất quán giúp ngân hàng phát huy khả năng tối đa và thích ứng với thay đổi môi trường bên ngoài Đặc biệt, hoạt động bảo lãnh cần chú trọng đến chính sách phát triển nghiệp vụ bảo lãnh với quy trình nghiệp vụ chi tiết, nhằm hướng dẫn cán bộ thực hiện một cách thống nhất.
Vốn là yếu tố quyết định quy mô và hoạt động của ngân hàng Theo quy định về giới hạn bảo lãnh, ngân hàng không được sử dụng vốn để bảo lãnh vượt quá mức quy định.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 26 Học viện Ngân hàng cho thấy rằng ngân hàng chỉ có thể bảo lãnh cho một khách hàng tối đa 15% vốn tự có Nếu nguồn vốn hạn chế, khả năng bảo lãnh sẽ bị ảnh hưởng, trong khi ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng mở rộng hoạt động, nâng cao hiệu quả và vị thế Điều này cũng giúp ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại và cung cấp sản phẩm mới.
Công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán, giúp ngân hàng quản lý khách hàng và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác Hệ thống máy tính và ứng dụng tạo điều kiện cho mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, nâng cao chất lượng hoạt động Nhờ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định đúng đắn và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí và tăng cường tính an toàn trong các nghiệp vụ bảo lãnh.
Nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành ngân hàng Đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, khả năng ngoại ngữ, hiểu biết về pháp luật và thông lệ quốc tế, cùng với kinh nghiệm thực tiễn, sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh Điều này không chỉ tăng cường năng lực cạnh tranh mà còn tạo cơ hội mở rộng hoạt động bảo lãnh.
• Uy tín của ngân hàng
Bảo lãnh là hình thức tín dụng chữ ký không yêu cầu vốn ban đầu, trong đó uy tín ngân hàng đóng vai trò quan trọng Sự cam kết từ ngân hàng uy tín dễ dàng được chấp nhận, giúp giảm chi phí không cần thiết và tạo lòng tin với khách hàng Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
Đánh giá chung
Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ mới mẻ so với tín dụng truyền thống, đặc biệt tại Việt Nam Kể từ khi thành lập vào giữa năm 2008, VPBank Kinh Đô đã triển khai dịch vụ bảo lãnh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này.
Quy mô bảo lãnh của VPBank Kinh Đô đang không ngừng mở rộng, với doanh số tăng trưởng ấn tượng qua từng năm Sự phát triển này đã thu hút nhiều khách hàng trung thành với những giá trị bảo lãnh lớn.
Hoạt động bảo lãnh tại VPBank Kinh Đô đang ngày càng hiệu quả, thể hiện qua doanh thu tăng trưởng ổn định qua các năm với tốc độ ấn tượng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 55 Học viện ngân hàng năm 2012 tốc độ tăng doanh thu bảo lãnh của chi nhánh đạt 106.23%, cao hơn tốc độ tăng của doanh số.
Cơ cấu tài sản đảm bảo của VPBank Kinh Đô đang có sự chuyển biến tích cực, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao Tiền ký quỹ vẫn chiếm khoảng 70% tổng giá trị bảo lãnh nhưng đang có xu hướng giảm, nhường chỗ cho các khách hàng sử dụng sổ tiết kiệm do VPBank phát hành Sự chuyển đổi này không chỉ duy trì tính an toàn cho ngân hàng mà còn gia tăng doanh thu nhờ phí bảo lãnh từ các khoản đảm bảo bằng tài sản lớn hơn.
VPBank Kinh Đô đã thể hiện mức độ an toàn cao khi trong nhiều năm qua không phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng, cũng như không phát sinh nợ khó đòi do khách hàng không thanh toán Đây là một thành tích đáng tự hào, khẳng định vị thế của ngân hàng trong ngành tài chính.
Hoạt động bảo lãnh không chỉ hỗ trợ các hoạt động khác mà còn cho phép ngân hàng tận dụng nguồn tiền ký quỹ lớn cho tín dụng và đầu tư Khi khách hàng không có đủ ngoại tệ ký quỹ, ngân hàng có thể cung cấp ngoại tệ cho họ, từ đó góp phần vào hoạt động mua bán ngoại tệ hiệu quả.
VPBank Kinh Đô đã duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng, minh chứng là việc ký kết chín hợp đồng cấp bảo lãnh cho công ty Vinaconex-PVC trong năm 2012 Hoạt động bảo lãnh này đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn, tận dụng cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
> Nguyên nhân giúp chi nhánh đạt được những thành tích trên:
VPBank Kinh Đô hoạt động tại Hà Nội, trung tâm văn hóa và chính trị của Việt Nam, nơi tập trung nhiều công ty lớn với nhu cầu cao về phát hành thư bảo lãnh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh phát triển và mở rộng quy mô hoạt động bảo lãnh.
VPBank Kinh Đô kế thừa uy tín từ hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, góp phần nâng cao vị thế trong số các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Hiện tại, VPBank nằm trong nhóm mười hai ngân hàng TMCP hàng đầu được Ngân hàng Nhà nước công nhận.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 56 tại Học viện Ngân hàng đã nhận được đánh giá cao nhất, nhấn mạnh sự ổn định trong tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng Chất lượng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng cũng ngày càng được cải thiện, khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực tài chính.
Biểu phí linh hoạt và hợp lý của ngân hàng cho phép giám đốc chi nhánh điều chỉnh phí lên tới 40% cho khách hàng, tạo cơ hội áp dụng mức phí ưu đãi cho khách hàng quen thuộc hoặc các hợp đồng rủi ro thấp Sự linh hoạt này cùng với mức phí cạnh tranh so với các ngân hàng khác thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc phục vụ khách hàng tốt nhất.
Ban lãnh đạo VPBank luôn chú trọng cập nhật và áp dụng các văn bản pháp quy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh Các quy định và chỉ thị nội bộ được điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với tiến trình ban hành luật VPBank Kinh Đô nhanh chóng thực hiện các chỉ thị mới từ Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Gần đây, theo Chỉ thị 36/2012-CT-TGD ban hành ngày 20/11/2012 về thực hiện Thông tư 28, ngân hàng đã tuân thủ các quy định liên quan đến hợp đồng cấp bảo lãnh Cụ thể, trong các thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh, VPBank yêu cầu có đủ 3 chữ ký: Giám đốc chi nhánh, người thẩm định khoản bảo lãnh và người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh.
2.3.2 TÔN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
2.3.2.1 Những vấn đề tồn tại
Mặc dù VPBank Kinh Đô đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động bảo lãnh, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục.
> Thứ nhất, các loại hình bảo lãnh chưa đa dạng, cơ cấu bảo lãnh thiên lệch
VPBank Kinh Đô có khả năng cung ứng đa dạng các loại hình bảo lãnh, nhưng thực tế chi nhánh chủ yếu tập trung vào các hình thức bảo lãnh truyền thống như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh bảo hành Điều này dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu các loại hình bảo lãnh, đặc biệt là giữa bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Văn Minh Hà \Lớp TTQTA-K12
Khóa luận tốt nghiệp 57 của Học viện Ngân hàng đóng góp khoảng hai phần ba doanh số bảo lãnh tại chi nhánh, trong khi các loại bảo lãnh khác chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.