1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh đối với NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà thành khoá luận tốt nghiệp 124

88 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hà Thành
Tác giả Đặng Thị Thanh Nhàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài trợ thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 357,64 KB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

      • 1.1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng

      • 1.1.2.2. Đặc điểm của Bảo lãnh ngân hàng

      • 1.1.3.1. Đối với bên được bảo lãnh

      • 1.1.3.2. Đối với bên nhận bảo lãnh

      • 1.1.3.3. Đối với bản thân ngân hàng

      • 1.1.3.4. Đối với nền kinh tế

      • 1.1.4.1. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh

      • 1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh

      • 1.1.4.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán

      • 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính

      • 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng

      • 1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội

      • 1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội

      • 1.3.1.3. Môi trường pháp lý

      • 1.3.1.4. Nhân tố khách hàng

      • 1.3.2.1. Mô hình hoạt động

      • 1.3.2.2. Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng

      • 1.3.2.3. Các chính sách và quy định của ngân hàng cho hoạt động bảo lãnh

      • 1.3.2.4. Trình độ của cán bộ ngân hàng

      • 1.3.2.5. Công nghệ ngân hàng

      • 1.3.2.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ

      • 1.3.2.7. Uy tín ngân hàng

      • 1.4.1.1. Kinh nghiệm của HSBC

      • 1.4.1.2. Kinh nghiệm của ANZ

      • 1.4.1.3. Kinh nghiệm của City Bank

      • 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

      • 2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng

      • 2.2.2.1. về quy mô bảo lãnh .

      • 2.2.2.2. về cơ cấu bảo lãnh

      • 2.3.2.1. Hạn chế

      • 3.2.1.1. Quan tâm tới việc nâng cao trình độ cán bộ nhân viên thường xuyên hơn

      • 3.2.1.2. Tích cực quảng bá hình ảnh đồng thời ứng dụng marketing vào hoạt động bảo lãnh để thu hút khách hàng

      • 3.2.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng, thiết lập mối quan hệ thường xuyên với khách hàng và chủ động tìm kiếm khách hàng

      • 3.2.1.4. Phát triển đồng bộ các hình thức bảo lãnh bằng việc đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh và điều chỉnh cơ cấu bảo lãnh

      • 3.2.1.5. Chú trọng hơn tới công tác tư vấn cho khách hàng

      • 3.2.1.6. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong ngân hàng

      • 3.2.2.3. Thành lập phòng Bảo lãnh chuyên về hoạt động bảo lãnh

      • 3.2.2.5. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên bảo lãnh để đảm bảo cho việc phát triển dài hạn

      • 3.3.1.1. Đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của ngân hàng

      • 3.3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý đồng bộ và chặt chẽ

      • 3.3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để các ngân hàng phát triển ổn định

      • 3.3.2.1. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng

      • 3.3.2.3. Thường xuyên hỗ trợ cho các NHTM trong nghiệp vụ bảo lãnh

      • 3.3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin ứng dụng nhằm cung cấp kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các TCTD

      • 3.3.3.1. Có các biện pháp hỗ trợ về tài chính, nhân lực và công nghệ vào hoạt động bảo lãnh để chi nhánh có điều kiện cạnh tranh tốt nhất.

      • 3.3.3.2. Tạo điều kiện để xây dựng phòng Bảo lãnh tại các chi nhánh

      • 3.3.3.3. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm soát nội bộ

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Hà Thành có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), được thành lập vào ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ BIDV ban đầu có chức năng cấp phát vốn cho các công trình và dự án nhà nước, hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt Đến nay, ngân hàng đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính, với những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động tương ứng.

• Ngày 26/4/1957, thành lập với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam

• Từ 1981 đến 1989, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

• Từ 1990 đến 27/4/2012, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

• Từ 27/4/2012 đến nay, chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trải qua hơn 55 năm phát triển đầy gian nan nhưng tự hào, gắn liền với lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước Với mục tiêu mở rộng mạng lưới và kênh phân phối, BIDV đã nâng cao hiệu quả hoạt động tại hơn 500 phòng giao dịch và hàng nghìn ATM, POS trên toàn quốc Ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại, hiện có quan hệ đại lý và thanh toán với 1551 định chế tài chính trong và ngoài nước, đồng thời là ngân hàng đại lý cho các tổ chức lớn như World Bank, ADB, JBIC BIDV cũng thiết lập các liên doanh với nhiều quốc gia như Malaysia, Lào, Nga, Mỹ và Singapore, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành ngân hàng.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Thành, được thành lập vào ngày 1/9/2003, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của hệ thống BIDV trên toàn quốc Khai trương vào ngày 16/9/2003, chi nhánh là thành viên thứ 76 của BIDV, với trụ sở tại 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ban đầu, chi nhánh có vốn 500 tỷ đồng, 54 cán bộ và đã gặp nhiều khó khăn do tổng tài sản nhỏ và sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác Tuy nhiên, với định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, chi nhánh đã kiên trì bám sát mục tiêu “Chất lượng - tăng trưởng” để vượt qua thách thức và khẳng định vị thế của mình trong ngành ngân hàng.

Chi nhánh BIDV Hà Thành đang phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mô hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, với tiêu chí "bền vững - an toàn - hiệu quả" Nhờ những nỗ lực này, chi nhánh đã được nâng hạng doanh nghiệp lên hạng I.

13 phòng nghiệp vụ, 6 phòng giao dịch và 4 điểm giao dịch với hơn 200 cán bộ.

Năm 2010, BIDV Hà Thành cũng đã tách thành lập chi nhánh Thanh Xuân - chi nhánh cấp 1 theo chỉ đạo của BIDV Trung ương.

Chi nhánh Hà Thành, mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn, đã kế thừa hơn 55 năm truyền thống xây dựng và phát triển Đơn vị này cùng với các ngân hàng trong hệ thống đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, mang lại nhiều lợi ích Sự phát triển của Chi nhánh Hà Thành là minh chứng cho những nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển.

Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

Trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ban giám đốc là cơ quan quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, các trưởng phòng các khối chuyên môn đảm nhiệm trách nhiệm chung về hoạt động của các phòng Ngân hàng đang áp dụng mô hình quản lý hiện đại, trong đó các chi nhánh được chia thành các khối để vận hành hiệu quả.

Hà Thành chia thành các khối như sau:

HUY ĐỘNG Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Hà Thành

(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh BIDVHà Thành)

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

Giai đoạn 2010-2012 là giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động cũng đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động của chi nhánh, thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Chi nhánh Hà Thành, thuộc BIDV, là một trong những chi nhánh cấp I nổi bật, đã hoạt động hơn 9 năm và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của toàn hệ thống Trong thời gian qua, chi nhánh đã ghi nhận nhiều thành công đáng kể trong các lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là trở thành một trong 10 chi nhánh lớn nhất của BIDV.

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDV Hà Thành các năm 2010-2012 )

Ngân hàng với hoạt động chính là huy động tiền gửi và kinh doanh tiền gửi.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, vì vậy chi nhánh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác này Để thích ứng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi Nhờ vào sự kết hợp linh hoạt các hình thức huy động và các chiến lược phát triển hợp lý, chi nhánh đã đạt được sự phát triển đáng kể trong giai đoạn 2010 - 2012, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Theo bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1, tình hình huy động vốn của chi nhánh trong ba năm qua có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2010, vốn huy động đạt 8.898,8 tỷ đồng, tăng lên 11.962,6 tỷ đồng vào năm 2011, nhưng lại giảm xuống còn 11.195,4 tỷ đồng vào năm 2012 Năm 2010, chi nhánh chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, dẫn đến mức huy động vốn thấp Tuy nhiên, vào năm 2011, khi kinh tế phục hồi, vốn huy động đã tăng trưởng đáng kể.

Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu trong ngành ngân hàng đạt 34,4% Tuy nhiên, đến năm 2012, ngành ngân hàng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm nợ xấu và tái cơ cấu, dẫn đến hoạt động huy động vốn giảm 6,4% so với năm 2011.

Nguồn vốn có kì hạn chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn, nhờ vào lãi suất cao hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư và giúp ngân hàng duy trì nguồn vốn ổn định.

Theo nguồn gốc, tiền huy động từ các nguồn đã có sự biến động lớn qua các năm Cụ thể, nguồn vốn từ dân cư tăng từ 1.980,3 tỷ đồng năm 2010 lên 3.359,2 tỷ đồng năm 2011, dù năm 2012 có giảm xuống còn 3.006,7 tỷ đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động Trong khi đó, nguồn vốn từ TCKT cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1.621,4 tỷ đồng năm 2010 lên 4.373,3 tỷ đồng năm 2011.

Năm 2012, tổng tiền gửi giảm mạnh xuống còn 2.349,8 tỷ đồng, giảm gần một nửa so với các năm trước do ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế Trong khi năm 2010 và 2011 ghi nhận sự phục hồi kinh tế với lượng tiền gửi lớn từ các tổ chức kinh tế, thì năm 2012 lại chứng kiến nhiều vấn đề mới như doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động, hàng tồn kho ứ đọng và hàng loạt doanh nghiệp phá sản, dẫn đến sự sụt giảm tiền gửi từ các tổ chức kinh tế Mặc dù nguồn tiền từ các tổ chức tín dụng giảm trong năm 2011, nhưng đã tăng trở lại trong năm 2012, cho thấy sự tin tưởng của các tổ chức tín dụng đối với chi nhánh Qua những biến động này, có thể nhận thấy xu hướng duy trì một cơ cấu tiền gửi cân bằng giữa các nguồn tiền của chi nhánh.

Nguồn vốn nội tệ luôn chiếm tỉ trọng cao nhất, trên 90%, trong khi nguồn vốn ngoại tệ có tỉ trọng nhỏ và biến động lớn Mặc dù nguồn vốn nội tệ có xu hướng tăng qua các năm, nguồn ngoại tệ lại không ổn định, với số liệu năm 2010 là 859,9 tỷ đồng, tăng lên 1.599,4 tỷ đồng vào năm 2011, nhưng giảm xuống còn 827,5 tỷ đồng vào năm 2012 Nguyên nhân là do ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp sản xuất trong nước, trong khi các chi nhánh đã mở rộng phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng nguồn vốn ngoại tệ vẫn rất biến động.

2.1.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng

Hoạt động chính của ngân hàng là vay và cho vay, do đó, phát triển hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến nguồn thu nhập và mối quan hệ khách hàng Trong ba năm qua, công tác tín dụng của chi nhánh đã có những thay đổi đáng kể, góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.

Bảng 2.3 Tình hình dư nợ tín dụng tại chi nhánh từ 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

3 Nợ xấu 50,4 55,,9 10,91% 117,9 110,9% đối với 2010 đối với 2011

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2010-2012 có sự biến động Năm 2010 dư nợ là 3.198,3 tỷ đồng sang đến năm

Từ năm 2011 đến 2012, dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng mạnh, từ 3.780 tỷ đồng lên 3.950 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 18,2% và 4,5% Dư nợ ngắn hạn chiếm hơn 70% tổng dư nợ, cho thấy đối tượng cho vay chủ yếu là khách hàng nhỏ và cá nhân vay tiêu dùng Tuy nhiên, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, từ 50,4 tỷ đồng năm 2010 lên 117,9 tỷ đồng năm 2012, tương ứng với mức tăng 110,9% Sự gia tăng nợ quá hạn phản ánh những khó khăn trong việc thu hồi nợ và hoạt động tín dụng chưa bền vững, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế phục hồi sau khủng hoảng.

Thực trạng phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành 2.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh tại

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

- Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 29/2/1997 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành kèm quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

- Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1998 của Thống đốc NHNN ban

Quyết định số 263/QĐ-NH14, được ban hành ngày 19/9/1998 bởi Thống đốc NHNN, nhằm sửa đổi một số điều trong quy chế ban hành và tái bảo lãnh theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 Quyết định này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động tái bảo lãnh trong hệ thống ngân hàng, đảm bảo tính minh bạch và ổn định cho thị trường tài chính.

- Quyết định số 632/QĐ-VP1 ngày 18/6/2000 về việc ủy nhiệm xét duyệt cho vay bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Văn bản số 2538 CV-BL ngày 27/11/2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện đúng quy trình và các quy định liên quan để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động này.

- Quy định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng.

- Thông tư số 28-2012/TT- NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 2/12/2012 quy định về Bảo lãnh ngân hàng.

- Các văn bản khác có liên quan

2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

2.2.2.1 về quy mô bảo lãnh

Chi nhánh Hà Thành hoạt động với phương châm “Chất lượng - tăng trưởng - bền vững - an toàn - hiệu quả”, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Bảng 2.4 trình bày doanh số bảo lãnh giai đoạn 2010-2012, với đơn vị tính là tỷ đồng.

Biểu đồ 2.2 Mức tăng trưởng doanh số bảo lãnh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Theo bảng số liệu 2.4, doanh số bảo lãnh của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với doanh thu đạt 1.100 tỷ đồng vào năm 2010, tăng lên 1.700 tỷ đồng vào năm 2011, tương ứng với mức tăng 54,5% so với năm trước Đến năm 2012, doanh số tiếp tục tăng lên 2.500 tỷ đồng, tăng 47,05% so với năm 2011 Những con số này cho thấy tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đang diễn ra khá tích cực.

Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh ngày càng cao, cho thấy dịch vụ này ngày càng được khách hàng ưa chuộng Mặc dù năm 2012 ngành ngân hàng gặp khó khăn, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao Chi nhánh BIDV Hà Thành, một trong những chi nhánh lớn của BIDV Việt Nam, đã xây dựng được uy tín trong lĩnh vực bảo lãnh Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, thu hút nhiều khách hàng hơn Quy trình thực hiện linh hoạt và nhanh chóng, tạo sự tin tưởng và thuận tiện cho khách hàng Do đó, trong những năm qua, chi nhánh đã đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động bảo lãnh cả về quy mô lẫn chất lượng.

Phí bảo lãnh là khoản chi phí mà khách hàng cần thanh toán khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ ngân hàng Đây không chỉ là nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng mà còn là yếu tố giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc điều chỉnh biểu phí dịch vụ.

Chi nhánh BIDV áp dụng biểu phí chung của toàn hệ thống, cụ thể:

Bảng 2.5 Biểu phí bảo lãnh tại chi nhánh BIDV Hà Thành

Phát hành bảo lãnh Tối thiểu 1,5%/ năm/Số tiền bảo lãnh _

Sửa đổi tăng tiền Bằng mức phí phát hành và tính trên số tiền bảo lãnh tăng thêm _

Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực

Bằng mức phí phát hành và tính trên thời hạn bảo lãnh tăng thêm _

Sửa đổi khác Thỏa thuận 100.000

100% và đảm bảo bằng Sổ/Thẻ tiết kiệm, giấy tờ

1,7%/năm /số tiền bảo lãnh VND

100% và đảm bảo Giấy tờ có giá, sổ thẻ tiết kiệm do tổ chức khác phát hành

2%/năm/ Số tiền bảo lãnh 300.000

100% và đảm bảo bằng tài sản khác _

2,5%/năm/số tiền bảo lãnh 300.000

Sửa đổi tăng tiền Bằng mức phí phát hành và tính trên số tiền bảo lãnh tăng thêm

CN11D 3.3 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực

Bằng mức phí phát hành và tính trên thời hạn bảo lãnh tăng thêm _

Sửa đổi khác Thỏa thuận 200.000

Huỷ thư bảo lãnh Thỏa thuận 200.000

CN14D 3.6 Thay đổi tài sản bảo đảm Thỏa thuận 100.000

CN15D ~4 Phí phát hành cam kết bảo lãnh

100.000 VND/thư trọng Thu từ phí bảo lãnh

Thu từ phí dịch vụ

(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh BIDVHà Thành)

Bảng 2.6 Tình hình thu phí bảo lãnh tại chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng trọng tiền trọng trọng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Theo bảng số liệu 2.6, khoản thu từ phí bảo lãnh trong ba năm qua đều chiếm trên 25% tổng thu từ phí dịch vụ, nhưng không có sự tăng trưởng ổn định Năm 2010, phí bảo lãnh đạt 11,37 tỷ đồng (26,2% tổng thu), năm 2011 tăng lên 19,37 tỷ đồng (28,9%), nhưng đến năm 2012 lại giảm xuống 17,59 tỷ đồng (28,6%) Sự biến động này có thể do doanh số bảo lãnh tăng cao trong năm 2011 nhờ vào các gói bảo lãnh lớn, nhưng lại giảm vào năm 2012 do những khó khăn trong ngành ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế Tỷ trọng thu phí từ bảo lãnh vẫn còn thấp, chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển Để gia tăng lợi nhuận và khẳng định vị thế, ngân hàng cần nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm bảo lãnh, đồng thời triển khai các chiến lược thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Số lượng khách hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động và thị phần của ngân hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng qua các năm cho thấy ngân hàng đang khẳng định vị thế và mở rộng thị phần Mặc dù khóa luận đã đề cập đến vấn đề này, nhưng việc thiếu số liệu chính xác từ thông tin nội bộ của chi nhánh đã hạn chế khả năng phân tích và đánh giá Do đó, việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức nêu vấn đề mà chưa có sự sâu sắc cần thiết.

2.2.2.2 về cơ cấu bảo lãnh a Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh

Chi nhánh chủ yếu cung cấp các loại bảo lãnh như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu Mặc dù số lượng sản phẩm bảo lãnh của chi nhánh khá đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các hình thức bảo lãnh truyền thống, trong khi bảo lãnh mới vẫn chưa phổ biến.

Bảng 2.7 Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Biểu đồ 2.3 Mức tăng trưởng của các loại bảo lãnh Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD Chi nhánh BIDVHà Thành các năm 2010-2012 )

Theo bảng số liệu 2.7 và biểu đồ 2.3, bảo lãnh thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là bảo lãnh vay tiền và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Mặc dù doanh số của các loại bảo lãnh đều có xu hướng tăng trưởng, nhưng tỷ trọng của các loại bảo lãnh chính đang giảm dần, trong khi tỷ trọng của các loại bảo lãnh khác lại tăng lên.

" Đối với bảo lãnh thanh toán

Trong giai đoạn 2010 - 2012, bảo lãnh thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số bảo lãnh Cụ thể, năm 2010 đạt 480,4 tỷ đồng, tương đương 43,6% tổng doanh số Năm 2011, con số này tăng lên 887 tỷ đồng, chiếm 52,2%, và năm 2012 đạt 1.345 tỷ đồng, tăng 51,6% so với năm trước, chiếm 53,8% tổng doanh số Sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh số bảo lãnh thanh toán phản ánh sự ưa chuộng của thị trường đối với hình thức này.

Năm 2012 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Chi nhánh DNNQD đã ghi nhận doanh thu 954,1 tỷ đồng, đạt 86,7% so với năm trước, với tổng doanh số bảo lãnh lên tới 2.012,5 tỷ đồng, chiếm 80,5% Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nhu cầu thanh toán lớn, điều này khẳng định uy tín của chi nhánh trong lĩnh vực bảo lãnh thanh toán Sự đa dạng trong loại hình bảo lãnh đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, mặc dù loại hình bảo lãnh chính vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số bảo lãnh qua các năm.

■ Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao thứ hai.

Năm 2010 đạt doanh số 251,6 tỷ đồng, chiếm 22,8% trong tổng doanh số Năm

Năm 2011, doanh số bảo lãnh đạt 263,5 tỷ đồng, tăng 4,7% so với 2010 và chiếm 15,5% tổng doanh số Đến năm 2012, con số này tăng lên 350 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm trước và chiếm 14% tổng doanh số Mặc dù doanh số bảo lãnh thực hiện hợp đồng tăng qua các năm, tỷ trọng của nó so với tổng doanh số bảo lãnh lại có xu hướng giảm Điều này không phải là dấu hiệu xấu, mà cho thấy sự phát triển đồng thời của các loại hình bảo lãnh khác, cho thấy chi nhánh đang mở rộng sang nhiều lĩnh vực bảo lãnh mới.

■ Đối với bảo lãnh vay tiền

Bảo lãnh vay tiền là một trong ba loại bảo lãnh chủ yếu tại chi nhánh, với doanh số đạt 159,8 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm 14,5% tổng doanh số bảo lãnh Năm 2011, doanh số tăng lên 232,4 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 45,4% so với năm trước và chiếm 13,6% tổng doanh số Đến năm 2012, doanh số đạt 312,5 tỷ đồng, tăng 34,4% so với năm 2011, nhưng tỷ trọng giảm còn 12,5% Mặc dù doanh số bảo lãnh vay tiền tăng qua các năm, tỷ trọng của nó lại có xu hướng giảm, cho thấy chi nhánh đang nỗ lực duy trì cơ cấu bảo lãnh cân bằng hơn mà không làm giảm doanh số của loại này.

■ Đối với bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu đã có sự tăng trưởng đáng kể trong tổng doanh số bảo lãnh, với doanh số đạt 98 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm 8,9% Năm 2011, con số này tăng lên 128,5 tỷ đồng, tương đương 31,1% so với năm trước và chiếm 7,6% tổng doanh số Đến năm 2012, doanh số bảo lãnh dự thầu tiếp tục tăng lên 175,2 tỷ đồng, tăng 36,3% so với năm 2011 và chiếm 7% tổng doanh số Mặc dù doanh số bảo lãnh dự thầu tăng đều qua các năm, tỷ trọng của nó lại có xu hướng giảm Đây là loại bảo lãnh quan trọng, tạo điều kiện cho các loại bảo lãnh khác phát sinh, nên các chi nhánh cần chú trọng phát triển để không làm giảm giá trị của loại bảo lãnh này, vì nó mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng.

" Đối với bảo lãnh khác

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. David Cox, “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia1997
2. TS. Hồ Diệu, “Tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê 2001
3. Frederic S. Mishkin, “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, Nhà xuất bảnKhoa học và Kỹ thuật Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: Nhà xuấtbảnKhoa học và Kỹ thuật Hà Nội 2001
4. NGƯT.TS. Tô Ngọc Hưng, “Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê2009
5. Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thốngkê2008
6. Lê Nguyên, “Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng”, Nhà xuất bảnThống kê1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê1997
7. Peter Rose, “Quản trị ngân hàng”, Nhà xuất bản Tài chính 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính 2001
8. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, “Thanh toán quốc tế”, Nhà xuất bản Thống kê 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê2011
9. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản ThốngKê 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnThốngKê 2012
10. PGS.TS Nguyễn Văn Tề, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê 2003
11. Tài liệu môn Tín dụng ngân hàng của Khoa Ngân hàng Học Viện Ngân Hàng 12. Luật NHNN, Luật các TCTD Khác
22. Trang web của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:www.bidv.com.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w