1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động bảo lãnh NH tại NH TMCP việt nam thịnh vượng thực trạng và giải pháp khóa luận tốt nghiệp 529

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 326,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG (11)
    • 1.1. Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng (11)
    • 1.2. Những nội dung cơ bản về bảo lãnh ngân hàng (12)
      • 1.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng (0)
      • 1.2.2. Đặc điểm của BLNH (14)
      • 1.2.3. Chức năng của bảo lãnh (16)
      • 1.2.4. Phân loại bảo lãnh (18)
      • 1.2.5. Vai trò của bảo lãnh (25)
    • 1.3. Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá sự phát triển hoạt động BLNH (27)
      • 1.3.1. Các tiêu chí định tính (27)
      • 1.3.2. Các tiêu chí định lượng (28)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động BLNH (29)
      • 1.4.1. Nhân tố chủ quan (29)
      • 1.4.2. Nhân tố khách quan (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG (33)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (33)
      • 2.1.1. Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng (33)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động (36)
    • 2.2. Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng (43)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại VPBank (43)
      • 2.2.2 Những điểm mạnh và điểm yếu của VPBank trong hoạt động bảo lãnh (60)
      • 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại trong hoạt động bảo lãnh (63)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (67)
    • 3.1. Sự cần thiết và triển vọng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (67)
      • 3.1.1. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (67)
      • 3.1.2. Triển vọng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (68)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (70)
      • 3.2.1. Xây dựng phương hướng hoạt động, chiến lược kinh doanh và kế hoạch cụ thể chú trọng hơn vào nghiệp vụ bảo lãnh cho từng thời kì (70)
      • 3.2.2. Xúc tiến việc thực hiện thành lập bộ phận chuyên biệt về hoạt động bảo lãnh hoặc ngoại bảng nói chung trong cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện tại từng chi nhánh, ĐVKD (71)
      • 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho nghiệp vụ bảo lãnh (72)
      • 3.2.4. Cải thiện chất lượng dịch vụ và công tác chăm sóc khách hàng (73)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh đa dạng hóa, phát triển sản phẩm bảo lãnh (74)
      • 3.2.6. Mở rộng hệ thống chi nhánh trong nước và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả (75)
    • 3.3. Đề xuất nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan chức năng có thẩm quyền (77)
      • 3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết việc thực hiện hoạt động bảo lãnh (77)
      • 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, ban hành các quy định nhằm hạn chế rủi ro thông tin bất cân xứng cho ngân hàng (78)
  • KẾT LUẬN (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, không thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa Để giảm thiểu những rủi ro này, bên bán thường yêu cầu có bên thứ ba uy tín và có khả năng tài chính để đảm bảo quyền lợi cho bên mua Do đó, việc bảo lãnh trở thành một nhu cầu thiết yếu trong sự phát triển kinh tế hiện nay.

Khi mới ra đời, bảo lãnh không phải là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, nhưng hiện nay nhiều tổ chức khác như Chính phủ, tổ chức tài chính và công ty bảo hiểm cũng tham gia phát hành bảo lãnh Ngân hàng trở thành chủ thể được nhắc đến nhiều nhất và phát triển bảo lãnh thành một nghiệp vụ chính mang lại nguồn thu nhập lớn do có đủ các đặc điểm đáp ứng hai yêu cầu cơ bản để trở thành bên thứ ba trong mối quan hệ bảo lãnh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) xây dựng uy tín thông qua việc thu hút tiền gửi từ dân cư và cung cấp các khoản vay cho nền kinh tế, cùng với các dịch vụ tài chính như thanh toán, ngoại hối và tư vấn tài chính Bằng cách nắm bắt thông tin chi tiết về khách hàng, NHTM không chỉ tạo dựng niềm tin từ công chúng mà còn đảm bảo sự tin cậy từ phía bên bán hàng.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện qua số vốn điều lệ lớn và khả năng thu hút tiền gửi từ dân cư, cho phép họ thực hiện hợp đồng bảo lãnh khi có vi phạm xảy ra Đến những năm 70, bảo lãnh ngân hàng (BLNH) trở thành nghiệp vụ chính trong ngân hàng và được áp dụng trong thương mại quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh ngành công nghiệp dầu khí phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc ký kết nhiều hợp đồng lớn giữa các quốc gia Trung Đông và phương Tây Tại Việt Nam, BLNH xuất hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật từ những năm 80, chủ yếu do chính phủ phát hành để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước vay vốn nước ngoài Tuy nhiên, sau cuộc cải cách hệ thống ngân hàng năm 1998, BLNH đã phát triển và trở thành một trong những nguồn thu nhập chính của ngân hàng trong thời kỳ kinh tế thị trường.

Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, được ban hành theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 vào ngày 16/9/1994 và Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN, đã thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng (BLNH) Hiện nay, BLNH đã trở thành một phần quan trọng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM).

Những nội dung cơ bản về bảo lãnh ngân hàng

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội Nước Cộng hòa

Bảo lãnh trong xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được định nghĩa là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, nhằm thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đến thời hạn quy định.

Theo Điều 4 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 và Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, có ba đối tượng chính: Bên bảo lãnh (ngân hàng), Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.

Bên bảo lãnh, hay còn gọi là Guarantor, là tổ chức tín dụng (TCTD) được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động bảo lãnh, có uy tín và năng lực tài chính đủ để bên nhận bảo lãnh chấp thuận phát hành cam kết bảo lãnh Bên bảo lãnh có thể là một ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc có thể là sự tham gia của nhiều NHTM cùng lúc.

Bên được bảo lãnh, hay còn gọi là Principal, là tổ chức hoặc cá nhân, cả trong nước lẫn nước ngoài, có mối quan hệ khách hàng với ngân hàng và là người yêu cầu bảo lãnh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có những trường hợp không được phép bảo lãnh hoặc có hạn chế trong việc bảo lãnh, cũng như việc cấp tín dụng phải tuân theo quy định tại Luật các TCTD số 47/2010/QH12 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Bên nhận bảo lãnh là tổ chức hoặc cá nhân, có thể là trong nước hoặc nước ngoài, có quyền hưởng lợi từ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Họ có quyền yêu cầu thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.

Trong nhiều trường hợp, quá trình bảo lãnh còn có sự tham gia của các bên khác như bên xác nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh đối ứng.

1.2.2.1 Là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh

BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH

Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ cơ bản, dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết, trong đó bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện các cam kết với bên nhận bảo lãnh Rủi ro phát sinh trong mối quan hệ này chính là lý do để hoạt động bảo lãnh diễn ra.

Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh được xác định thông qua Hợp đồng cấp bảo lãnh, trong đó bên được bảo lãnh gửi đề nghị yêu cầu bên bảo lãnh phát hành cam kết Khi bên bảo lãnh chấp thuận, họ có nghĩa vụ tài chính đối với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng Hợp đồng này nêu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cả hai bên, bao gồm phạm vi, thời hạn, số tiền bảo lãnh, mức phí bảo lãnh, và các trường hợp ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay bên được bảo lãnh cùng với trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả.

Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh được xác định qua cam kết bảo lãnh, trong đó bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán khi hợp đồng kinh tế bị vi phạm Cam kết này có thể được thể hiện dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu bên được bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng Để đảm bảo quyền lợi cho các bên, cam kết bảo lãnh cần có đầy đủ các điều khoản như thông tin các bên liên quan, phạm vi, thời hạn, số tiền, loại tiền bảo lãnh, và điều kiện thanh toán của ngân hàng về chứng từ.

Tính độc lập của hoạt động bảo lãnh thể hiện ở vai trò của các bên trong từng hợp đồng (từng mối quan hệ):

Trong quan hệ bảo lãnh, bên bảo lãnh có liên quan đến cả bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua các hợp đồng khác nhau Mối quan hệ này độc lập với hợp đồng cơ sở giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Điều này có nghĩa là nếu bên nhận bảo lãnh cung cấp đủ chứng từ yêu cầu thanh toán, ngân hàng không được phép từ chối thanh toán chỉ vì có tranh chấp trong hợp đồng cơ sở.

Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng theo hợp đồng cấp bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đã cung cấp đủ chứng từ yêu cầu thanh toán và ngân hàng đã thực hiện thanh toán đúng quy định Trong trường hợp có tranh chấp với bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh không được viện dẫn lý do đó để từ chối nghĩa vụ thanh toán Mọi tranh chấp có thể được khiếu nại sau.

- Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán nếu xuất trình được

Tính độc lập của bảo lãnh thể hiện rõ ràng qua mối quan hệ, vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia Tuy nhiên, mức độ độc lập này phụ thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng bảo lãnh Nếu hợp đồng bảo lãnh quy định các điều kiện không thanh toán khi xảy ra tranh chấp, thì hợp đồng kinh tế sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hợp đồng bảo lãnh.

1.2.2.3 Là một hoạt động ngoại bảng

Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng dựa trên uy tín và chữ ký, trong đó ngân hàng sử dụng danh tiếng và khả năng tài chính của mình để tăng cường uy tín cho khách hàng được bảo lãnh Qua đó, khách hàng có thể thực hiện các hoạt động thương mại, sản xuất hoặc vay vốn một cách hiệu quả hơn.

Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng chưa cần chi tiền ngay, mà chỉ ghi nhận khoản nợ tiềm năng trong các hoạt động ngoại bảng Nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ phải chi tiền, và số tiền này sẽ được ghi vào khoản nợ của khách hàng, chuyển sang theo dõi nội bảng.

1.2.3 Chức năng của bảo lãnh

Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá sự phát triển hoạt động BLNH

1.3.1.1 Thủ tục, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh

Thủ tục và quy trình bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo lãnh Mục tiêu của các ngân hàng là xây dựng một quy trình nhanh chóng và an toàn, nhằm tạo sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan, đồng thời giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.

1.3.1.2 Uy tín và khả năng thưc hiện nghĩ vụ bảo lãnh của ngân hàng

Uy tín và quy mô tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ bảo lãnh Khách hàng thường ưu tiên chọn ngân hàng có tài chính vững mạnh và kinh nghiệm lâu năm, ngay cả khi phí bảo lãnh cao hơn mức trung bình của thị trường.

1.3.2 Các tiêu chí định lượng

1.3.2.1 Doanh số và tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh

Doanh số bảo lãnh là tổng số tiền mà ngân hàng cam kết bảo lãnh cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là tháng hoặc năm Nếu có yêu cầu thanh toán, đây chính là số tiền mà ngân hàng sẽ phải trả thay cho khách hàng.

Một ngân hàng có doanh số bảo lãnh cao cho thấy hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó đang phát triển mạnh mẽ với quy mô lớn Nguồn thu từ dịch vụ bảo lãnh thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu của ngân hàng, với phí bảo lãnh thường được tính theo phần trăm trên giá trị hợp đồng.

Hoạt động bảo lãnh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua doanh số ghi nhận có sự tăng trưởng đều đặn qua các kỳ kế toán.

1.3.2.2 Doanh số trả thay và nợ quá hạn

Nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trả thay và khách hàng phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng Khi hết thời hạn bảo lãnh mà khách hàng vẫn chưa thanh toán, món nợ sẽ được phân loại là nợ quá hạn Doanh số trả thay và nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh, với mức thấp càng tốt.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy vấn đề trong quy trình thẩm định hồ sơ và thu nợ từ khách hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng Mặc dù doanh số tăng, nhưng hoạt động phát triển bảo lãnh vẫn chưa được đánh giá hiệu quả.

1.3.2.3 Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh

Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh chủ yếu đến từ phí phát hành, phí sửa đổi và bổ sung bảo lãnh Mục tiêu chính của các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả bảo lãnh, là tạo ra lợi nhuận, và việc tối ưu hóa thu nhập từ bảo lãnh là rất quan trọng đối với ngân hàng Chỉ tiêu thu nhập từ bảo lãnh là thước đo hiệu quả hoạt động của nó, trong khi tỷ trọng thu từ bảo lãnh trên tổng thu nhập phản ánh vị trí quan trọng của bảo lãnh trong ngân hàng So sánh tỷ trọng này giữa các chi nhánh và toàn ngân hàng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh.

1.3.2.4 Sự đa dạng của hoạt động bảo lãnh

Sự đa dạng trong hoạt động bảo lãnh được thể hiện qua tỷ trọng doanh số của từng loại bảo lãnh trong tổng doanh số chung Điều này cho thấy ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường và là một chỉ số quan trọng để đánh giá uy tín cũng như kinh nghiệm của ngân hàng trong lĩnh vực bảo lãnh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động BLNH

1.4.1.1 Chiến lược, tầm nhìn của ngân hàng

Mỗi ngân hàng cần có kế hoạch và chiến lược phát triển rõ ràng trong ngắn và dài hạn, quyết định phương hướng cho các nghiệp vụ, bao gồm cả bảo lãnh Một chiến lược tốt sẽ dẫn đến các biện pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu, đặc biệt là trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh Việc hoạch định chiến lược phù hợp với từng giai đoạn không chỉ giúp hoạt động bảo lãnh phát triển nhanh chóng mà còn bền vững Do đó, hoạt động hoạch định chiến lược là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực và thích ứng với biến động thị trường.

1.4.1.2 Quy mô tài chính của ngân hàng

Quy mô tài chính của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng trên thị trường.

1.4.1.3 Chất lượng thẩm định hợp đồng bảo lãnh

Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không cần xuất tiền ngay, nhưng thực chất đây vẫn là một hình thức cấp tín dụng Quá trình thẩm định hợp đồng bảo lãnh rất quan trọng để xác định năng lực pháp lý, tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trước khi quyết định cấp bảo lãnh Việc thực hiện công tác thẩm định chặt chẽ sẽ giúp hạn chế rủi ro và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động bảo lãnh.

1.4.1.4 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng

Trong lĩnh vực ngân hàng, con người đóng vai trò quan trọng không thể thiếu Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ ngân hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thực hiện quy trình bảo lãnh Do đó, việc đào tạo bài bản về nghiệp vụ, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của ngành bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng khác.

Trong mối quan hệ bảo lãnh giữa ngân hàng, khách hàng và người thụ hưởng, cả ba bên đều chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế Các yếu tố như chính sách kinh tế vĩ mô, lãi suất và tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động bảo lãnh Một nền kinh tế ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại sôi động, từ đó thúc đẩy việc ký kết hợp đồng và phát triển bảo lãnh Đồng thời, môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất và tình hình tài chính, nâng cao khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

1.4.2.2 Môt trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội ổn định là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế, từ đó tác động tích cực đến hoạt động bảo lãnh Bất kỳ sự bất ổn nào trong lĩnh vực này đều có thể làm ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư và lãnh đạo doanh nghiệp, dẫn đến những tác động trực tiếp đến thương mại cả trong nước lẫn quốc tế, và cuối cùng là hoạt động bảo lãnh.

Trong các nền kinh tế chịu sự quản lý của Nhà nước như Việt Nam, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đối với ngân hàng, một chủ thể chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.

Một khung pháp lý rõ ràng và chặt chẽ là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực bảo lãnh Do đó, việc xây dựng một hệ thống quy phạm pháp luật cho hoạt động bảo lãnh là yêu cầu cấp thiết.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo lãnh, với nhu cầu của họ là cơ sở cho quá trình này Năng lực, mức độ tín nhiệm và đạo đức của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bảo lãnh Khách hàng hợp tác với ngân hàng bằng cách cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, cùng với việc thực hiện nghĩa vụ một cách nghiêm túc, sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc thu thập thông tin, giám sát và thu nợ Ngược lại, nếu khách hàng có hành vi gian dối như không cung cấp thông tin hợp lệ hoặc chây ỳ trong nghĩa vụ tài chính, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn.

Chương 1 đã trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến bảo lãnh, bao gồm khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của nó, cùng với các quy phạm pháp luật áp dụng Qua đó, tầm quan trọng của bảo lãnh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) được làm rõ, nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển hoạt động này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chương 1 nêu rõ các yếu tố tác động đến nghiệp vụ bảo lãnh và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động này Dựa trên lý thuyết và số liệu thực tế từ chi nhánh, chương 2 sẽ tiến hành đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Ngô Quyền.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG

Khái quát về Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

2.1.1 Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng

- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

- Tên tiếng anh: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank - VPBank

- Địa chỉ hội sở chính: 89 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội

Sau hơn 26 năm phát triển, VPBank đã mở rộng mạng lưới lên 227 điểm giao dịch và đội ngũ gần 27.000 nhân viên Ngân hàng đã đạt được nhiều danh hiệu uy tín nhờ vào định hướng ngân hàng bán lẻ rõ rệt và sáu giá trị cốt lõi: "Khách hàng là trọng tâm", "Hiệu quả", "Tham vọng", "Phát triển con người".

VPBank khẳng định vị thế vững chắc trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhờ vào sự tin cậy và khả năng tạo sự khác biệt Điều này được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng ấn tượng về quy mô huy động, tín dụng và lợi nhuận, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Sơ đồ 2.1 minh họa cơ cấu tổ chức của VPBank, trong đó Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết ĐHĐCĐ có quyền định hướng phát triển ngân hàng, sửa đổi điều lệ, quyết định tổ chức và quyền hạn của Ban kiểm soát, cũng như bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát theo quy định trong Điều lệ của VPBank.

HĐQT là cơ quan quản trị của VPBank, có quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ, ngoại trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông HĐQT có quyền quyết định kế hoạch trung hạn và hàng năm của ngân hàng, thành lập chi nhánh, ĐVKD, và bổ nhiệm hoặc bãi miễn thành viên của khối KTNB cùng các chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, theo quy định trong Điều lệ VPBank.

BKS là một bộ phận độc lập của VPBank, có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán nội bộ (KTNB) và đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật cũng như quy chế của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và Hội đồng quản trị (HĐQT) trong quản lý và điều hành ngân hàng, theo quy định tại Điều lệ của VPBank.

Khối kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách, trực thuộc BKS, có nhiệm vụ thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ Khối này đảm nhận trách nhiệm kiểm tra, đánh giá độc lập về sự tuân thủ các quy định pháp luật, Điều lệ VPBank và quy trình kiểm soát nội bộ Đồng thời, khối cũng đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống kiểm soát và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát.

TGĐ được bầu bởi HĐQT từ các thành viên trong HĐQT hoặc có thể được thuê ngoài Người này chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng và phải báo cáo, giám sát trước HĐQT cũng như pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Quyền hạn và nhiệm vụ của TGĐ bao gồm: Tổ chức thực hiện các quyết định của

HĐQT của VPBank chịu trách nhiệm về kế hoạch kinh doanh, xử lý các vấn đề vận hành hàng ngày, kiến nghị phương án tổ chức và kiểm soát nội bộ, cũng như quyết định về lợi nhuận, cổ tức và xử lý lỗ HĐQT còn có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ ngân hàng, tuyển dụng lao động, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định trong Điều lệ của VPBank.

Khối hỗ trợ quản trị bao gồm:

- Khối quản trị rủi ro

Các khối hỗ trợ quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc (TGĐ) trong việc điều hành và ra quyết định cho các hoạt động hàng ngày của ngân hàng Những đơn vị này giúp TGĐ thực hiện các nhiệm vụ quản lý hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng.

- Khối tín dụng tiêu dùng

- Bán hàng và kênh phân phối

- Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Ngân hàng doanh nghiệp lớn

Nguồn vốn và đầu tư là bộ phận quan trọng, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và tạo ra doanh thu chủ yếu cho ngân hàng Nhiệm vụ của bộ phận này là phát triển cơ sở khách hàng theo từng phân khúc cụ thể, giới thiệu và đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm ngân hàng, cũng như chăm sóc và giữ chân khách hàng Các khối hỗ trợ vận hành đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của ngân hàng.

- Quản trị nguồn nhân lực

- Chiến lược và quản lý dự án

- Pháp chế và xử lý nợ

- Truyền thông và quản lý thương hiệu

Phòng phát triển mạng lưới đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động liên tục của hệ thống ngân hàng, mặc dù không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Nhiệm vụ của phòng bao gồm hỗ trợ vận hành các nghiệp vụ và hệ thống công nghệ giao dịch, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quy trình thực hiện giao dịch, cũng như tối ưu hóa chất lượng dịch vụ Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm phân bổ, điều động và tuyển mới nguồn nhân lực, xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm, đồng thời giữ gìn hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động

Với bề dày hình thành và phát triển, những năm qua Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng luôn nằm trong top những ngân hàng được nhắc tới trong hệ thống NHTM

Việt Nam đã đặt mục tiêu chiến lược từ năm 2018 đến 2022 nhằm trở thành “Ngân hàng thân thiện nhất” và nằm trong top 3 “Ngân hàng giá trị nhất” tại Việt Nam.

Nam”, trong ba năm qua VPBank đã đạt được nhiều thành công Tình hình hoạt động tổng quan của VPBank được thể hiện tại các mặt như sau:

Hoạt động huy động vốn 2017 2018 2019

Tiền gửi và vay các T CTD

Phát hành giấy tờ có giá _ 66,104,605 27.9

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro _

Huy động vốn là hoạt động cốt lõi và đóng vai trò quan trọng nhất trong các nghiệp vụ ngân hàng, vì nó là bước khởi đầu thiết yếu cho quá trình kinh doanh và là nền tảng cho các hoạt động khác.

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn của VPBank giai đoạn 2017 - 2019

(Nguồn: BCTC VPBank các năm)

Trong giai đoạn 2017 - 2019, VPBank ghi nhận mức tăng trưởng huy động vốn vượt 15%, với mức tăng 17.3% vào năm 2018 và 16.2% vào năm 2019 Nguồn huy động từ khách hàng và phát hành giấy tờ có giá chiếm khoảng 80% tổng huy động và có xu hướng tăng dần theo từng năm Sự tăng trưởng này phần lớn nhờ vào định hướng ngân hàng bán lẻ rõ nét của VPBank.

Cơ cấu tổng tài sản 2017 2018 2019

Số dư % Số dư % Số dư %

Tiền mặt, % vàng bạc, đá

Tiền gửi và cho vay các

% Góp vốn, đầu tư dài hạn 152,506 0.1% 190,654 0.1% 164,425 0.0%

Kế hoạch ra mắt sản phẩm mới nhằm tập trung vào phân khúc khách hàng trọng điểm, đặc biệt là nhóm khách hàng ưu tiên, đã mang lại hiệu quả lớn Việc đa dạng hóa loại hình sản phẩm không chỉ nâng cao giá trị phục vụ khách hàng mà còn đóng góp đáng kể vào tổng huy động từ khách hàng.

Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng

2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính a Các quy định chung và quy trình nghiệp vụ cấp bảo lãnh

* Các quy định chung về BLNH

- Các trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và các điều kiện đối với khách hàng:

Trường hợp không được bảo lãnh:

+ Khách hàng là thành viên; vợ, chồng, cha, mẹ, con của thành viên HĐQT, BKS,

TGĐ, PTGĐ của VPBank và các chức danh tương đương.

+ Khách hàng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán mà VPBank nắm quyền kiểm soát.

Tài sản bảo đảm cho giao dịch bảo lãnh tại VPBank có thể là cổ phiếu của chính ngân hàng hoặc của các công ty con Khách hàng thường yêu cầu bảo lãnh với mục đích góp vốn hoặc mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Đặc biệt, tất cả các bên tham gia giao dịch bảo lãnh phải tuân thủ quy định trong Danh sách phòng chống rửa tiền liên quan đến các giao dịch này.

+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Trường hợp hạn chế bảo lãnh: VPBank không bảo lãnh không có bảo đảm hoặc bảo lãnh với điều kiện ưu đãi với những đối tượng sau:

+ Kế toán trưởng của VPBank, người thẩm định, cấp xét duyệt bảo lãnh.

+ Tổ chức hoặc cá nhân thuộc tổ chức kiểm toán, thanh tra đang thực hiện kiểm toán, thanh tra tại VPBank.

Cổ đông lớn và cổ đông sáng lập tại VPBank bao gồm các doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, BKS, TGĐ, PTGĐ và các chức danh tương đương, cùng với cha, mẹ, vợ, chồng, con của họ, sở hữu trên 10% vốn điều lệ của ngân hàng.

+ Các công ty con, công ty liên kết của VPBank. Điều kiện đối với khách hàng:

Không thuộc các đối tượng không đủ điều kiện cấp bảo lãnh, không phải cá nhân không cư trú, và phải có đầy đủ năng lực pháp luật cũng như khả năng thực hiện hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Có năng lực thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ với bên liên quan trong hoạt động bảo lãnh.

Tại VPBank và các tổ chức tín dụng khác, không có dư nợ do việc trả thay bảo lãnh, đồng thời cũng không tồn tại dư nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 Ngoài ra, nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại thời điểm cấp bảo lãnh cũng không có.

+ Các điều kiện liên quan với từng trường hợp khác nhau.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng từ bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng khác tại VPBank đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng Đối với một khách hàng và người có liên quan, giới hạn này là không quá 25% vốn tự có của VPBank.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng từ bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng khác cho các đối tượng bị hạn chế bảo lãnh tại VPBank không được vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng.

VPBank có thể cấp tín dụng vượt mức giới hạn trong những trường hợp đặc biệt cần thiết, theo quy định rõ ràng và quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng tình huống cụ thể.

VPBank cung cấp dịch vụ bảo lãnh, cho phép bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, với các quy định cụ thể cho từng loại bảo lãnh.

- Thời hạn hiệu lực của BLNH:

Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh ngân hàng (BLNH) bắt đầu từ ngày phát hành Cam kết bảo lãnh và kéo dài cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh kết thúc.

Nếu ngày hết hạn của bảo lãnh trùng với ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định của VPBank, thì ngày hết hạn sẽ tự động được gia hạn đến ngày làm việc tiếp theo.

- Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng: Các biện pháp bảo đảm gồm:

+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc thuộc sở hữu của bên thứ ba.

+ Bảo lãnh đối ứng của TCTD khác

Khách hàng có thể được cấp bảo lãnh không có bảo đảm nếu đáp ứng đủ các điều kiện chung và không nằm trong danh sách hạn chế của VPBank, đồng thời thuộc đối tượng đủ điều kiện để nhận tín dụng không có bảo đảm theo quy định của ngân hàng.

Phí bảo lãnh của VPBank được xác định dựa trên thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định của VPBank cũng như mức độ rủi ro trong từng trường hợp Mức phí này không được thấp hơn mức phí tối thiểu và sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ, với biểu phí hiện hành được niêm yết công khai (xem Phụ lục 1).

* Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại VPBank bao gồm các bước như sơ đồ:

Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bả lãnh tại VPBank

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng

Trong quy trình bảo lãnh, bước đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng CVQHKH có nhiệm vụ gặp gỡ và hỗ trợ khách hàng hoàn thiện bộ hồ sơ bảo lãnh một cách nhanh chóng Hồ sơ bảo lãnh thường bao gồm các tài liệu cần thiết để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.

Đề nghị cấp bảo lãnh cần nêu rõ yêu cầu, thời hạn, số tiền, hình thức bảo đảm và cam kết của khách hàng về việc nhận nợ và hoàn trả nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trong trường hợp VPBank đã trả nợ thay.

Hồ sơ chứng minh mục đích bảo lãnh cần thể hiện tính hợp pháp và hợp lý, phù hợp với từng loại bảo lãnh, chẳng hạn như phương án sản xuất kinh doanh.

- Hồ sơ tài chính: BCTC, hồ sơ chứng minh năng lực tài chính đảm bảo việc trả nợ nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hưng (biên soạn, 2019), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngânhàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
2. Nguyễn Thị Mai Anh (2018), “Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ Thương Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàngthương mại cổ phần Kĩ Thương Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Anh
Năm: 2018
10. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (2019), Điều lệ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ Ngân hàng TMCPViệt Nam Thịnh Vượng
Tác giả: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Năm: 2019
11. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (2019), Quy định chung về bảo lãnh đối với khách hàng của VPBank, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chung về bảo lãnhđối với khách hàng của VPBank
Tác giả: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Năm: 2019
12. Ths. Hoàng Thị Thúy (2019), “Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và vấn đề đặt ra với kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính, ngày 02 tháng 11 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và vấn đềđặt ra với kinh tế Việt Nam”
Tác giả: Ths. Hoàng Thị Thúy
Năm: 2019
13. NCS. Võ Hoàng Quân (2017), “Giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện bảo lãnh ngân hàng”, Tạp chí Tài Chính, ngày 18 tháng 06 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiệnbảo lãnh ngân hàng”
Tác giả: NCS. Võ Hoàng Quân
Năm: 2017
14. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chứctín dụng
Tác giả: Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư quy định về Bảo lãnh ngân hàng, ban hành ngày ngày 06 tháng 10 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định về Bảo lãnh ngân hàng

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w