Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập các tổ chức quốc tế và hiệp định tự do thương mại của Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định TPP ký kết vào đầu năm 2016, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế và ngành tài chính - ngân hàng Hiệp định này giúp doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ nước ngoài, đồng thời ngành tài chính ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng lớn từ những thay đổi này Với lợi thế về nguồn vốn và kỹ thuật nghiệp vụ, các ngân hàng thương mại đã trở thành yếu tố quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm tài trợ thương mại.
Theo các chuyên gia kinh tế, tham gia vào các hiệp định tự do thương mại (FTA) đã giúp Việt Nam tăng trưởng kinh tế 13,4% từ năm 2012 đến 2016, vượt trội so với nhiều quốc gia trong khu vực Điều này tạo ra một thị trường lớn cho các ngân hàng phát triển dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, đồng thời cũng đặt ra thách thức cho các ngân hàng thương mại Những ngân hàng tập trung vào tài trợ thương mại sẽ có cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín, trong khi các ngân hàng không chú trọng đến lĩnh vực này sẽ bị tụt lại phía sau và yếu kém hơn trên thị trường.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank) đã có hơn 20 năm phát triển và đang hướng đến việc trở thành một trong top 5 ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, Vpbank cần phát triển toàn diện trong tất cả các lĩnh vực nhằm đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Tuy nhiên, mảng dịch vụ quốc tế tại Vpbank đã không được chú trọng đúng mức, dẫn đến những khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, việc đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng cần triển khai ngay, nhằm bắt kịp xu thế thị trường Hoạt động này cần được điều chỉnh để tăng trưởng về quy mô, doanh số và nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời khai thác tối đa cơ hội từ thị trường, góp phần vào sự phát triển chung của ngân hàng Để thực hiện điều này, cần đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Vpbank, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả.
Dựa trên thực tiễn hoạt động và quá trình học tập, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong ngành ngân hàng Do đó, đề tài "Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng — Thực trạng và giải pháp" đã được chọn làm luận văn thạc sỹ, với mục tiêu nghiên cứu ứng dụng cao vào thực tế làm việc.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là một chủ đề quan trọng, đã được đề cập trong nhiều tài liệu, điển hình như cuốn “Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương” của GS.TS Nguyễn Văn Tiến (Nhà xuất bản Lao động 2017) Việc nghiên cứu này giúp nâng cao hiểu biết về các phương thức tài trợ và thanh toán trong thương mại quốc tế, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa các giao dịch thương mại.
Giáo trình "Tài trợ thương mại quốc tế" của GS.TS Nguyễn Thị Quy (NXB Thống kê 2012) là tài liệu quan trọng, cung cấp nền tảng lý luận vững chắc cho lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế, giúp người đọc hiểu rõ các vấn đề liên quan và ứng dụng trong thực tiễn.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, như luận án tiến sỹ của Hàn Bội Liên (2013) và Trần Nguyễn Hợp Châu, nhưng chưa tập trung vào một ngân hàng cụ thể Để bổ sung, tác giả tham khảo các nghiên cứu như luận án của Phạm Thị Thanh Loan (2009) và luận văn thạc sỹ của Phạm Hồng Chi, tập trung vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Vietinbank và Agribank Những ngân hàng này đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này, từ đó tác giả có thể rút ra bài học quý báu cho ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Nhiều công trình khoa học, sách tham khảo và bài viết trên tạp chí chuyên ngành đã cung cấp những nghiên cứu giá trị về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau từ các tác giả, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng (Vpbank) Dựa trên các lý thuyết hiện có, tác giả sẽ phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại của Vpbank và đề xuất các giải pháp phát triển cho hoạt động này trong tương lai.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung và hình thức tài trợ thương mại quốc tế là rất quan trọng Bài viết này phân loại các loại tài trợ, đồng thời làm rõ chức năng và lợi ích của từng loại, giúp người đọc hiểu sâu hơn về vai trò của tài trợ trong thương mại quốc tế.
Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng giúp xác định các điểm mạnh và hạn chế trong dịch vụ này Việc đánh giá hiệu quả tài trợ thương mại không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Các yếu tố như quy trình giao dịch, chất lượng dịch vụ khách hàng và sự linh hoạt trong các sản phẩm tài chính sẽ được xem xét để cải thiện hiệu quả hoạt động.
Nghiên cứu này nhằm đưa ra những kiến nghị mới để mở rộng và phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Những đề xuất này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận văn áp dụng các phương pháp khoa học như thu thập và tổng hợp số liệu từ tài liệu thống kê và báo cáo công bố Nghiên cứu bao gồm điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, và so sánh, kèm theo minh họa bằng bảng và biểu đồ Kết quả khảo sát thực tế được thu thập bởi phòng quản lý quy trình và chất lượng dịch vụ thông qua điều tra chọn mẫu và bảng hỏi tại một số chi nhánh có giao dịch tài trợ TMQT Đồng thời, luận văn còn tham khảo các sách và tài liệu liên quan.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, mục lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Vpbank
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Vpbank
Những đóng góp của luận văn
Bài luận văn đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, nêu rõ kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ ra nguyên nhân gây ra những vấn đề này.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc định hướng,phát triển hoạt động tài trợ thưong mại quốc tế tầm nhìnđến năm 2020.
Khái quát về tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng liên quan đến các nội dung:
Tài trợ xuất nhập khẩu phải dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu, điều này là yếu tố quan trọng để phân biệt với các hình thức tài trợ khác Mỗi hợp đồng xuất nhập khẩu được coi là một thương vụ, trong đó một người bán ở quốc gia này cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người mua ở quốc gia khác.
- Thứ hai, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là các nghiệp vụ của ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ xuất nhập khẩu bằng cách sử dụng nguồn lực tài chính và uy tín của mình, từ đó tạo ra mối quan hệ tín dụng chặt chẽ với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
Vào ngày thứ tư, ngân hàng cung cấp nhiều hình thức cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức khác Đặc biệt, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng bao gồm tất cả các hình thức cấp tín dụng liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu, tạo nên sự khác biệt trong dịch vụ của ngân hàng.
Theo GS TS Nguyễn Văn Tiến (2017) trong cuốn "Cẩm nang Thanh toán quốc tế & Tài trợ ngoại thương", tài trợ xuất nhập khẩu được định nghĩa là bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu mà phát sinh quan hệ tín dụng Điều này có nghĩa là tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là các hình thức cấp tín dụng cho nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng không phát sinh quan hệ tín dụng không được coi là hoạt động tài trợ Trong các phương thức thanh toán quốc tế như chuyển tiền, ứng trước, ghi sổ, nhờ thu và tín dụng chứng từ, chỉ tín dụng chứng từ tự động tạo ra quan hệ tín dụng Đối với các phương thức thanh toán khác, mức độ tài trợ của ngân hàng phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.2 Các hình th ức tài trợ thương mạiquốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm cơ sở nghiệp vụ, tiến trình giao hàng và đối tượng tài trợ Trong bài viết này, tác giả sẽ chỉ tập trung vào việc phân loại tài trợ TMQT dựa trên cơ sở nghiệp vụ.
1.1.2.1 Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay
Cho vay trực tiếp là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại, nhằm tài trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu Ngân hàng cung cấp tín dụng bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ để hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, giúp họ mua nguyên vật liệu, máy móc và thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu Tùy thuộc vào thời hạn tài trợ, các ngân hàng sẽ có những chính sách và điều kiện khác nhau để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm, chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Loại tín dụng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tại các ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn tại Việt Nam được phân loại theo thời hạn, với tín dụng trung hạn từ 1 đến 5 năm và tín dụng dài hạn từ 5 năm trở lên Hình thức tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo và mở rộng, cũng như hiện đại hóa công nghệ.
1.1.2.2 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo Nguyễn Trọng Thủy (2009) trong cuốn "Toàn tập UCP - Quy tắc & thực hành Thống nhất tín dụng chứng từ", thư tín dụng được định nghĩa là một thỏa thuận không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành, cam kết thực hiện thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.
(i) Trả tiền ngay, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
(ii) Cam kết trả chậm và trả tiền khi đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về sau.
(iii) Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.”
Một số hình thức gắn với phương thức tài trợ này bao gồm phát hành thư tín dụng (L/C) và xác nhận thư tín dụng Phát hành L/C là hình thức tài trợ thanh toán cho nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu nước ngoài khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp Ngân hàng chấp nhận rủi ro, vì nếu nhà nhập khẩu không thanh toán được, ngân hàng vẫn phải thanh toán khi nhận đủ chứng từ Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thường yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ, nhằm chứng minh khả năng thanh toán của họ.
Khi nhà xuất khẩu không tin tưởng vào uy tín của nhà nhập khẩu hoặc lo ngại về rủi ro quốc gia, họ có thể yêu cầu một ngân hàng xác nhận thư tín dụng (L/C) để đảm bảo thanh toán Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn và có uy tín, nhưng thực tế, người thụ hưởng thường chỉ định ngân hàng này Nếu không có chỉ định, ngân hàng phát hành sẽ tự chọn, và ngân hàng thông báo thường được đề nghị làm ngân hàng xác nhận Ngoài ra, còn có các loại L/C đặc biệt để hỗ trợ tài chính.
- Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
L/C chuyển nhượng là loại thư tín dụng cho phép người hưởng lợi đầu tiên yêu cầu ngân hàng ủy quyền thực hiện các giao dịch tài chính như trả tiền, cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu Trong trường hợp L/C được chiết khấu tự do, ngân hàng chuyển nhượng sẽ có khả năng phân bổ toàn bộ hoặc một phần L/C cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai.
- Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back to back L/C)
Sau khi nhận L/C từ nhà nhập khẩu, nhà trung gian sử dụng L/C này để thế chấp mở L/C khác cho nhà xuất khẩu với nội dung tương tự Khi không thể cung cấp hàng hóa, L/C giáp lưng trở thành công cụ tài trợ, đảm bảo cho việc mở L/C cho nhà cung cấp hàng hóa Nhờ đó, nhà trung gian vẫn có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương và thu lợi từ thương vụ.
- Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C không thể hủy ngang là loại thư tín dụng tự động tái sử dụng sau khi hết giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực Nó tiếp tục có giá trị và được sử dụng tuần hoàn trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Hệ thống chính sách, pháp luật và tập quán của các nước
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) bị ảnh hưởng đáng kể bởi các chính sách, pháp luật và tập quán của từng quốc gia, do sự liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng kinh tế khác nhau trên toàn cầu.
Thứ nhất, chính sách kinh tế đối ngoại
Các định hướng chiến lược về bảo hộ và tự do hóa mậu dịch có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của doanh nghiệp, đồng thời được chính phủ các nước áp dụng trong quản lý kinh tế vĩ mô Trong lĩnh vực ngoại thương, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, vì vậy cũng bị tác động bởi các chính sách này.
Thứ hai, chính sách thuế
Chính sách thuế của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu Mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và nhập khẩu hàng hóa, từ đó tác động gián tiếp đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng.
Thứ ba, chính sách quản lý ngoại hối
Nhà nước quản lý ngoại hối bằng cách thiết lập các chính sách kiểm soát luồng vận động ngoại hối và quy định trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng Những chính sách này tác động đến cung cầu ngoại hối trên thị trường, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là ngoại thương và trạng thái ngoại hối của ngân hàng.
Thứ tư, môi trường pháp lý
Việc ban hành các văn bản luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại không chỉ bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng trong nước mà còn tạo sự yên tâm cho các bên khi tham gia vào hoạt động này.
Từ đó, tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ TMQT của mình.
Do khoảng cách địa lý, sự khác biệt về ngôn ngữ và tập quán, các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc thẩm định khách hàng trước khi cấp tài trợ và trong việc giám sát sau khi tài trợ.
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) phức tạp hơn so với tài trợ thương mại nội địa, yêu cầu khách hàng và ngân hàng phải có hiểu biết về thông lệ quốc tế và thị trường toàn cầu Khi quyết định tài trợ, ngân hàng thương mại (NHTM) xem xét nhiều yếu tố như uy tín, đạo đức của lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng tài chính và chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt và lợi nhuận cao sẽ có khả năng nhận được tài trợ từ ngân hàng cao hơn Ngoài ra, uy tín và đạo đức kinh doanh của khách hàng cũng rất quan trọng, vì nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ý định lừa đảo mà không bị phát hiện, sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng Do đó, các NHTM cần thường xuyên giám sát và đánh giá khách hàng để đảm bảo an toàn trong hoạt động tài trợ thương mại, góp phần ổn định kinh doanh và tăng trưởng doanh số tài trợ.
1.3.1.3 Yếu tố bất khả kháng
Theo quy định quốc tế, bất khả kháng là sự kiện khiến hợp đồng không thể thực hiện, và không bên nào phải chịu trách nhiệm Do đó, yếu tố bất khả kháng không chỉ gây thiệt hại cho các bên xuất khẩu và nhập khẩu mà còn tác động đến hoạt động tài trợ của ngân hàng.
1.3.2.1 Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Nguồn vốn là yếu tố then chốt quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay Quy mô vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới và phạm vi hoạt động Khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn, điều kiện cấp tài trợ cho khách hàng trở nên khắt khe hơn, dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn giảm và số lượng khách hàng nhận được tài trợ cũng sẽ giảm theo.
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, bảo mật và công nghệ ngân hàng Điều này không chỉ hỗ trợ tích cực cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng.
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng và xây dựng niềm tin Một ngân hàng có uy tín cao không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng mà còn tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Điều này dẫn đến việc gia tăng số lượng khách hàng, mở rộng dịch vụ và phát triển hoạt động tài trợ của ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng không chỉ giúp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế mà còn thu hút nhiều khách hàng hơn Điều này dẫn đến việc ngân hàng gia tăng quy mô hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Sự cải thiện này lại góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt công chúng.
1.3.2.3 Trình độ cán bộ ngân hàng
Nhân lực là yếu tố quyết định thành công trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của ngân hàng Để thực hiện nghiệp vụ này hiệu quả, nhân viên cần có trình độ chuyên môn cao, đạo đức và tinh thần trách nhiệm, cùng với sự hiểu biết sâu sắc về xuất nhập khẩu và các quy định quốc tế Việc nâng cao chất lượng nhân lực giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, tận dụng cơ hội và nâng cao khả năng cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm tài trợ TMQT cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của ngân hàng Hệ thống cơ sở vật chất, mạng lưới thông tin và các ứng dụng công nghệ giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn Sự cập nhật kịp thời của thông tin không chỉ cải thiện hiệu quả hoạt động tài trợ TMQT mà còn thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó thúc đẩy sự mở rộng của dịch vụ này trong ngân hàng.
1.3.2.5 Mô hình tổ chức hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng
Mô hình tổ chức hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngân hàng với hệ thống tài trợ TMQT quy mô lớn, bao gồm nhiều bộ phận và có phạm vi thị trường rộng, thường gặp khó khăn trong quản lý và kiểm soát Ngược lại, ngân hàng có cấu trúc tổ chức gọn nhẹ và thống nhất sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng Việc lựa chọn mô hình tài trợ hiệu quả không chỉ nâng cao hiệu suất mà còn thu hút nhiều khách hàng hơn đến với ngân hàng.
1.3.2.6 Hoạt động của hệ thống ngân hàng đại lý
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK 25 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng-Vpbank
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank) được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1993 Sau gần 24 năm hoạt động, Vpbank đã mở rộng mạng lưới lên tới 215 điểm giao dịch và sở hữu đội ngũ hơn 18.000 cán bộ nhân viên Tính đến hết quý I năm 2017, vốn điều lệ của Vpbank đã đạt 10.765 tỷ đồng.
Vpbank đang khẳng định uy tín là một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và trách nhiệm với cộng đồng Để đạt được tầm nhìn tham vọng, ngân hàng đã triển khai chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ từ 2012 đến 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu McKinsey Trong chiến lược này, Vpbank tập trung vào việc tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng và chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Vpbank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng thông qua việc mở rộng mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc, đồng thời phát triển đa dạng các kênh bán hàng và phân phối.
Vpbank đã chuyển mình mạnh mẽ theo định hướng “Khách hàng là trọng tâm” với việc cải tiến diện mạo và tiện nghi tại các điểm giao dịch, đồng thời nâng cao sản phẩm và dịch vụ để tăng quyền lợi cho khách hàng Những nỗ lực này không chỉ làm hài lòng khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng tập khách hàng một cách nhanh chóng Để đảm bảo tăng trưởng bền vững, Vpbank đã đồng bộ hóa các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng và dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và triển khai thành công các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi Hệ thống quản trị rủi ro độc lập, chuyên môn hóa của Vpbank đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và gắn kết chặt chẽ với chiến lược kinh doanh, đồng thời ngân hàng cam kết hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty minh bạch và rõ ràng.
Nhờ những nỗ lực không ngừng, thương hiệu Vpbank đã vững mạnh và được công nhận qua nhiều giải thưởng uy tín Trong năm 2016, Vpbank đã nhận 12 giải thưởng quốc tế, nổi bật là việc trở thành ngân hàng TMCP duy nhất đạt Thương hiệu Quốc gia và là năm thứ ba liên tiếp được vinh danh Tạp chí International Banker (UK) đã trao cho Vpbank hai giải thưởng “Ngân hàng Thương mại tốt nhất” và “Ngân hàng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tốt nhất”, trong khi Tạp chí Global Banking & Finance Review (GBAF) cũng dành tặng Vpbank ba giải thưởng.
Vpbank đã được vinh danh với nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm "Ngân hàng có dịch vụ khách hàng tốt nhất", "Ứng dụng ngân hàng di động tốt nhất" và "Giải pháp tài chính dành cho hộ kinh doanh cá thể tốt nhất Việt Nam" Ngoài ra, Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế IDG cũng trao tặng Vpbank hai giải thưởng quan trọng: "Ngân hàng Điện tử tiêu biểu 2016" và "Ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp vừa và nhỏ 2016" trong khuôn khổ Giải thưởng Ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam.
Năm 2016, Tạp chí Asian Banking & Finance (ABF) đã vinh danh thẻ VPBiz của Vpbank là “Sản phẩm thẻ đột phá của năm” Sản phẩm này cung cấp giải pháp tài chính toàn diện, phù hợp với nhu cầu đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại Việt Nam.
Theo đánh giá của Tạp chí Forbes và Brand Finance, VPBank được xếp hạng trong Top 7 ngân hàng và Top 26 doanh nghiệp có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam, với giá trị thương hiệu đạt 57 triệu USD (hơn 1.300 tỷ đồng) Năm 2017, VPBank cũng nhận hai giải thưởng từ Tạp chí The Asian Banker, bao gồm “Sản phẩm vay tín chấp tốt nhất Việt Nam 2017” và “Giải pháp ngân hàng số tốt nhất Việt Nam 2017” Đặc biệt, vào ngày 17/8/2017, 1,33 tỷ cổ phiếu VPBank (mã VPB) chính thức được giao dịch trên sàn HOSE, đánh dấu bước tiến quan trọng giúp VPBank trở thành ngân hàng tư nhân lớn nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Vpbank đã khẳng định chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín vượt trội trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam Những thành tựu này chứng minh định hướng phát triển đúng đắn của ngân hàng trong thời gian qua Trong tương lai, Vpbank sẽ tập trung vào việc đổi mới sản phẩm, dịch vụ để mang lại lợi ích vượt trội cho khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm hướng tới tiêu chuẩn ngân hàng quốc tế.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Vpbank
Đối với các ngân hàng lớn như Vpbank, việc xây dựng một hệ thống quản lý khoa học và hiệu quả là vô cùng quan trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động mà còn đến quy mô và chất lượng dịch vụ ngân hàng Dưới đây là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức và quản lý các khối, phòng ban của Vpbank.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý các phối và phòng ban của Vpbank sa Đô Tổ CHỨC
Công ty TNHH Quản lý tài sán VPBank
Cõng ty Tái chinh TNHH MTV VPBank
Nguồn: Báo cáo thường nỉên của Vpbank năm 2016
Bộ máy quản lý của Vpbank được tổ chức đúng theo điều lệ của ngân hàng và theo quy định của nhà nước.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng Trong các cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông thông qua sửa đổi bổ sung Điều lệ, phê duyệt kế hoạch phát triển ngân hàng, và chấp thuận các báo cáo tài chính hàng năm cùng ngân sách cho năm tài chính tiếp theo, bao gồm các báo cáo từ Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị và kiểm toán viên.
Hội đồng quản trị của Vpbank bao gồm từ 5 đến 11 thành viên, với số lượng cụ thể do Đại hội đồng cổ đông quyết định Hội đồng này có nhiệm vụ quan trọng như quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, và chiến lược đầu tư phát triển dựa trên các mục tiêu chiến lược đã được thông qua Ngoài ra, Hội đồng còn có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và tài chính hàng năm.
• Tổng giám đốc, ban điều hành
Tổng giám đốc và ban điều hành ngân hàng hoạt động dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, có trách nhiệm tổ chức và quản lý mọi hoạt động của ngân hàng theo các nghị quyết và quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, đồng thời tuân thủ điều lệ ngân hàng và pháp luật hiện hành Họ cũng thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế cần thiết.
• Thành viên Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi trình lên Hội đồng quản trị Ngoài ra, ban cũng thảo luận về các vấn đề khó khăn và tồn tại được phát hiện từ kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ, cũng như những vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc.
Khái quát hoạt động kinh doanh của Vpbank trong giai đoạn 2012-201628 2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Vpbank 34 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ TMQT tại ngân hàng Vpbank
Trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, với tăng trưởng chậm hơn dự báo và giá dầu thô biến động, kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng, dẫn đến sự giảm sút trong nhu cầu và giá nông sản Tuy nhiên, Vpbank vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định và bền vững, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động chính của ngân hàng.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các ngân hàng Ngoài nguồn vốn tự có, việc huy động vốn đóng vai trò thiết yếu trong việc cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng.
Bảng 2.1: Tổng tiền gửi của khách hàng trong giai đoạn 2012-2016
Tăng trưởng về số tương đối - 48% 34,88% 27,67% 13,35%
Tăng trưởng về số tuyệt đối - 15.571 25.905 38.425 27.869
Tăng trưởng về số tương đối 42,2% 49,37% 49% 23,86%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank năm 2012 - 2016)
Trong 5 năm qua, hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng cao và ổn định Năm 2013, huy động từ khách hàng đạt 88.345 tỷ đồng, tăng 48% so với năm trước Năm 2014, con số này tiếp tục tăng lên 119.163 tỷ đồng, với sự đổi mới trong chiến lược huy động vốn, bao gồm việc mở rộng khai thác khách hàng doanh nghiệp Đến cuối năm 2015, tiền gửi khách hàng đạt 152.131 tỷ đồng, tăng 27,67%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành Năm 2016, tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá đạt 172.438 tỷ đồng, với sự chuyển dịch mạnh mẽ sang huy động qua giấy tờ có giá, đạt 48.651 tỷ đồng Ngân hàng cũng thu hút gần 3.800 tỷ đồng từ các tổ chức quốc tế, khẳng định vị thế trên thị trường Nhờ vào việc cải thiện chất lượng tín dụng và giảm chi phí huy động, tỷ lệ biên thu nhập lãi thuần (NIM) đã tăng từ 6,3% năm 2015 lên 7,7% năm 2016.
Hoạt động cho vay là một phần quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, đóng góp chủ yếu vào nguồn thu nhập Tại Việt Nam, tín dụng vẫn chiếm khoảng 80-90% tổng thu nhập của hầu hết các ngân hàng.
Bảng 2.2 Tổng dư nợ cho vay khách hàng trong giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị: tỷ VND
1 Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng giai đoạn 2012 - 2016
Thu nhập hoạt động thuần 3.01
Năm 2013, cho vay khách hàng của VPBank đạt 52.474 tỷ đồng, tăng 42,2% so với năm 2012, nhờ vào các chương trình tín dụng lãi suất ưu đãi và quản trị rủi ro hiệu quả Đến năm 2014, tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 91.535 tỷ đồng, tăng 39% so với năm trước, trong đó cho vay khách hàng đạt 78.379 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra Để duy trì tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, VPBank tiếp tục phát triển các gói tín dụng phù hợp với thị trường Định hướng năm 2015 tập trung vào tăng trưởng tín dụng cho khách hàng cá nhân và SME thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng và phát triển sản phẩm đa dạng Kết quả, cuối năm 2015, cho vay khách hàng đạt 116.804 tỷ đồng, tăng 38.425 tỷ đồng so với năm 2014 Năm 2016, VPBank tiếp tục phát triển mảng cho vay cho khách hàng cá nhân và SME, đồng thời mở rộng sang phân khúc tín dụng tiểu thương.
Năm 2016, tăng trưởng đạt 144.673 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 24% so với cuối năm 2015 Mức tăng trưởng này không chỉ vượt trội hơn mức trung bình của ngành mà còn cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt theo các phân khúc khách hàng Các phân khúc chiến lược đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần nâng cao tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng.
Trong năm 2012, tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng của ngành ngân hàng đạt 7%, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Cụ thể, khối khách hàng cá nhân (KHCN) ghi nhận mức tăng trưởng 50%, trong khi khối doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đạt mức tăng trưởng 30% Đặc biệt, khối tín dụng tiểu thương, mặc dù mới đi vào hoạt động, cũng đã đạt dư nợ gần 2.000 tỷ đồng.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2016
Trong giai đoạn 2012 - 2016, Vpbank duy trì mức tăng trưởng ổn định và đảm bảo các chỉ số an toàn theo quy định của NHNN Tuy nhiên, trong 1-2 năm gần đây, ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo đà cho mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ bình quân (ROE)
Năm 2011, động thuần đạt 3.019 tỷ đồng, tăng 531 tỷ đồng, tương đương 21% so với năm trước, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của thu nhập lãi thuần Cụ thể, thu nhập lãi thuần đạt 2.967 tỷ đồng, chiếm 98% tổng thu nhập hoạt động, tăng 922 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 45% so với năm 2011, nhờ vào thu nhập lãi tăng 801 tỷ và chi phí lãi giảm 121 tỷ đồng.
Năm 2013, tổng thu nhập hoạt động thuần hợp nhất của ngân hàng đạt 4.969 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển trong các hoạt động cốt lõi và sự thay đổi trong cấu trúc nguồn vốn cũng như cách sử dụng vốn.
2012 (tăng 1.855 tỷ đồng, tương ứng 60%) Cơ cấu thu nhập của VPBank được
Thông tư 06/2016/TT - NHNN và 36/2014/TT-NHNN đã cải thiện rõ nét giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động, giúp tăng cường các nguồn thu ngoài lãi và giảm dần sự phụ thuộc vào thu từ tín dụng Năm 2013, thu lãi thuần chỉ chiếm 82% tổng thu nhập hoạt động thuần, giảm từ 98% của năm 2012 Đồng thời, tỷ trọng thu ngoài lãi đã tăng thêm 16%, từ 2% năm 2012 lên 18% năm 2013, cho thấy sự thành công trong chiến lược chuyển dịch mô hình kinh doanh của VPBank trong những năm qua.
Năm 2014, tổng thu nhập hoạt động thuần của ngân hàng đạt 6.269 tỷ đồng, tăng 26% so với năm trước, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh trong các hoạt động cốt lõi và lãi từ kinh doanh chứng khoán Đáng chú ý, thu nhập lãi thuần tăng 1.139 tỷ đồng chủ yếu nhờ vào tăng trưởng cho vay và huy động vốn hiệu quả Hoạt động mua bán chứng khoán cũng ghi nhận mức tăng 157 tỷ đồng, tương ứng 52% Cơ cấu nguồn thu tiếp tục cải thiện với sự gia tăng các nguồn thu ngoài lãi.
Năm 2015, tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 12.066 tỷ đồng, tăng 92% so với năm trước, nhờ vào sự đóng góp lớn từ hoạt động dịch vụ và thu nhập lãi thuần Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc cải thiện cơ cấu và chuẩn hóa danh mục sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm mang lại thu nhập cao, qua đó nâng cao hiệu quả bảng cân đối, hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tài sản Kết quả là thu nhập lãi thuần tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức tăng 96% so với năm 2014.
Năm 2016, VPBank ghi nhận một năm kinh doanh thành công với tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 16.864 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2015 và là mức cao nhất từ trước đến nay Tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) của tổng thu nhập hoạt động thuần trong giai đoạn 2013-2016 đạt 50,3%, chủ yếu nhờ vào thu nhập lãi thuần đạt 15.168 tỷ đồng, tăng 47% so với năm trước VPBank đã vượt trội trong việc tăng trưởng thu nhập hoạt động thuần so với quy mô tài sản (18%) nhờ chiến lược tập trung vào các phân khúc cốt lõi, phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng tài sản và tối ưu hóa cấu trúc nguồn vốn.
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Vpbank
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ TMQT tại ngân hàng Vpbank
2.2.1.1 Các tập quán quốc tế liên quan tới thanh toán quốc tế
UCP (Quy tắc và Thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ) là bộ quy định do Phòng Thương Mại Quốc Tế (Paris) soạn thảo, được công nhận như một luật quốc tế trong giao dịch tín dụng chứng từ UCP được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, cung cấp hướng dẫn và giải thích về cách thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ Khi các bên thỏa thuận áp dụng UCP, các quy định này sẽ được ghi trong thư tín dụng và ràng buộc tất cả các bên liên quan.
Từ khi được ban hành năm 1933 đến nay, UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bản sửa đổi mới nhất năm 2007 là UCP600.
Mô hình và tổ chức hoạt động tài trợ TMQT tại Vpbank
Vpbank được Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước cấp phép thực hiện nghiệp vụ ngoại hối từ năm 1994, cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Mặc dù tài trợ thương mại không phải là thế mạnh của Vpbank và không nằm trong chính sách phát triển trọng tâm của ngân hàng trong những năm trước đây, nhưng ngân hàng vẫn cung cấp các dịch vụ cơ bản như mở và thanh toán tín dụng nhập khẩu, thông báo tín dụng xuất khẩu, xử lý và chiết khấu bộ chứng từ, cũng như thực hiện các giao dịch nhờ thu và bảo lãnh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Vpbank liên tục mở rộng các hoạt động theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của các ngân hàng trong và ngoài nước Điều này đã dẫn đến sự gia tăng quan tâm và chú trọng đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
Trước năm 2007, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Vpbank được tổ chức theo mô hình phân tán, với các chi nhánh tự thực hiện giao dịch Mặc dù mô hình này mang lại sự chủ động và linh hoạt, nhưng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như tính nhỏ lẻ, tự phát, khó quản lý, thiếu chuyên nghiệp và rủi ro cao.
Giai đoạn 2007-2014, với sự phát triển của ngành ngân hàng và nhu cầu gia tăng về hỗ trợ tài trợ thương mại quốc tế, Vpbank đã chuyển từ mô hình phân tán sang mô hình tập trung Mô hình mới này được tổ chức một cách cơ bản nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Các chi nhánh cấp 1 có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ giao dịch từ khách hàng và kiểm tra tính hợp lệ về mặt pháp lý cũng như nội dung Chúng là đơn vị chịu trách nhiệm về độ chính xác và rủi ro của các giao dịch, đồng thời gửi hồ sơ đã quét về hội sở thông qua phần mềm ứng dụng sau khi hoàn tất trình duyệt tín dụng.
Các phòng giao dịch thực hiện giao dịch tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) gián tiếp Hồ sơ của khách hàng sẽ được tiếp nhận tại phòng giao dịch, nhưng sau đó sẽ được scan và chuyển về trung tâm thanh toán hội sở để xử lý Việc này sẽ được thực hiện sau khi hồ sơ đã được trình duyệt tại chi nhánh cấp 1 hoặc trung tâm xử lý tín dụng (nếu cần).
Trung tâm thanh toán hội sở đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ từ các chi nhánh và PGD, đảm bảo tính tín dụng và quản lý hệ thống SWIFT và T24 Trung tâm này hỗ trợ hoạt động soạn thảo, gửi và nhận điện ra nước ngoài, góp phần duy trì hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của toàn hệ thống ngân hàng một cách thông suốt Tất cả các giao dịch tài trợ và điện đầu ra, đầu vào đều được quản lý bởi trung tâm thanh toán.
Từ năm 2014 đến nay, ngân hàng đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và cơ cấu tổ chức, bao gồm việc thành lập Trung tâm xử lý tín dụng tập trung và tái cơ cấu các khối Ngân hàng bán buôn, Khách hàng Doanh nghiệp lớn, cũng như khối SME Mô hình tổ chức hoạt động tài trợ TMQT đã có những thay đổi đáng kể, với sự phân chia rõ ràng về nghiệp vụ và trách nhiệm giữa các bên tham gia Trong giai đoạn này, các Phòng Giao dịch không còn thực hiện hay tiếp nhận hồ sơ giao dịch tài trợ TMQT, mà toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển về chi nhánh cấp 1 để tiếp nhận Để phục vụ chuyên nghiệp cho từng nhóm khách hàng, các trung tâm dịch vụ khách hàng và trung tâm SME đã được thành lập, cùng với chi nhánh cấp 1, chịu trách nhiệm kiểm tra tính chân thực của hồ sơ và làm cầu nối giữa khách hàng và các đơn vị tác nghiệp.
Trung tâm xử lý tín dụng tập trung (CPC) có nhiệm vụ kiểm tra và xác minh hồ sơ tín dụng của khách hàng, đảm bảo tính đủ điều kiện trước khi chuyển tiếp lên Phòng tài trợ thương mại Phòng tài trợ thương mại sẽ tiến hành tư vấn nghiệp vụ và xử lý hồ sơ ở giai đoạn tác nghiệp trước khi gửi lệnh ra nước ngoài.
Phòng tài trợ thương mại đã phát triển từ phòng thanh toán quốc tế, vốn thuộc trung tâm thanh toán Sự chuyển mình này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải thiện và tối ưu hóa các dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
Từ khi thành lập vào năm 2007, trung tâm thanh toán tập trung đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng Ban đầu, trung tâm chỉ có hai phòng lớn: thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, với phòng thanh toán quốc tế đảm nhiệm các nghiệp vụ như chuyển tiền quốc tế, nhờ thu, L/C và bảo lãnh Năm 2011, phòng thanh toán quốc tế được chia thành hai bộ phận: chuyển tiền quốc tế và tài trợ thương mại, với bộ phận tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu, LC xuất nhập khẩu và bảo lãnh Đến cuối năm 2013, trung tâm chính thức đổi tên thành trung tâm xử lý nghiệp vụ, và bộ phận tài trợ thương mại được tách thành một phòng riêng Hiện nay, phòng tài trợ thương mại đã tăng số lượng nhân sự lên 14 người, được chia thành hai bộ phận: phát hành và tư vấn, chứng từ và thanh toán, với nhiệm vụ tập trung vào các nghiệp vụ tài trợ thương mại và hỗ trợ phát triển dịch vụ tài trợ TMQT, góp phần vào sự thành công chung của ngân hàng.
Vpbank hiện cung cấp các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế như nhờ thu, tín dụng chứng từ và bảo lãnh, với sự chú trọng chủ yếu vào bảo lãnh trong nước Dịch vụ bảo lãnh quốc tế tại Vpbank diễn ra rất ít, trung bình chưa đến 10 giao dịch mỗi năm và có giá trị thấp, do đó không được xem xét trong các chỉ tiêu tính toán Ngoài ra, nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu cũng chưa từng xuất hiện tại Vpbank, vì vậy sẽ không được đề cập trong bài viết này.
Các chỉ tiêu tuyệt đối
2.2.3.1 Doanh số tài trợ thương mại quốc tế của Vpbank
Doanh số tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của Vpbank trong giai đoạn 2012-2016 có xu hướng tăng, đặc biệt là trong hình thức nhờ thu, mặc dù tốc độ tăng trưởng giữa các hình thức khác nhau Tỷ trọng tài trợ qua nhờ thu ngày càng cao, trong khi tỷ trọng tín dụng chứng từ lại giảm đáng kể Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, sự gia tăng doanh số tài trợ TMQT cùng với sự gia tăng số lượng sản phẩm và khách hàng đã giúp Vpbank mở rộng thị phần Cụ thể, doanh số tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay trong giai đoạn này đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Vpbank đã hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa một cách nhanh chóng, an toàn và đúng thời hạn Về cho vay xuất khẩu, Vpbank chủ yếu áp dụng hình thức chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ, tập trung vào các mặt hàng công nghiệp nhẹ và chế biến để khai thác tối đa tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng lao động Đối với cho vay nhập khẩu, ngân hàng chủ yếu phục vụ thanh toán L/C và nhờ thu nhập khẩu, tạo điều kiện cho các đơn vị nhập khẩu thiết bị và vật tư, nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng trong nước Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Vpbank.
Năm Thông báo/Phát hành Thanh toán
Số món Số tiền Số món Số tiền
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Vpbank Đơn vị: tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng vốn của Vpbank năm 2012-2016)
Tín dụng nhập khẩu, chủ yếu dành cho việc mở và thanh toán L/C, đã ghi nhận sự tăng trưởng không đồng đều qua các năm do phụ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng Trong giai đoạn 2012 - 2015, dư nợ cho vay tài trợ nhập khẩu chỉ tăng chậm, với mức tăng 5,23% vào năm 2013, 8,3% vào năm 2014 và 6% vào năm 2015 Tuy nhiên, năm 2016, Vpbank đã thực hiện các chính sách phù hợp, giúp doanh số cho vay nhập khẩu tăng 14,25% so với năm trước Ngược lại, tín dụng xuất khẩu lại có tốc độ tăng trưởng cao, với doanh số tăng lần lượt 11,37%; 31,55%; 27,16% và 28,99% trong giai đoạn 2012 - 2016, cho thấy xu hướng ngân hàng hướng tới các khoản cho vay mới có khả năng thu hồi vốn nhanh và rủi ro thấp hơn.
Theo biểu đồ, tín dụng nhập khẩu vượt trội so với tín dụng xuất khẩu, chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của VPBank, mặc dù tốc độ tăng trưởng của nó khá thấp Đồng thời, tài trợ dựa trên phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tín dụng này.
Tài trợ thương mại quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ tại Vpbank là hình thức tài trợ phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số giao dịch và doanh thu hoạt động của ngân hàng Số liệu chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4: Số lượng và doanh số giao dịch L/C xuất nhập khẩu của Vpbank Đơn vị: tỷ VND
Năm Số món Thanh toán Thanh toán
(Nguồn: Báo cáo tình hình TTQT tại Vpbank năm 2012-2016)
- L/C nhập khẩu: Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, L/C nhập khẩu cho thấy sự sụt giảm đáng kể về lượng giao dịch trong giai đoạn 2012 đến năm
Vào năm 2016, mặc dù lượng giao dịch giảm, giá trị giao dịch lại có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, giá trị cho mỗi giao dịch mở hoặc thanh toán L/C nhập khẩu đã tăng từ khoảng 40-50 tỷ đồng vào năm 2012 lên hơn 100 tỷ đồng vào năm 2015.
Năm 2016, VPBank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh số giao dịch, đặc biệt là giao dịch L/C nhập khẩu, với số lượng giao dịch tăng gần gấp đôi và doanh số tăng gần 3 lần so với năm 2015 Điều này cho thấy ngân hàng đã bắt đầu chú ý đến tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), mặc dù đây không phải là mảng dịch vụ được đầu tư phát triển mạnh mẽ Những con số ấn tượng này phản ánh tiềm năng phát triển của dịch vụ TMQT và định hướng phát triển của VPBank trong tương lai.
L/C xuất khẩu đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giao dịch và doanh số qua các năm, đặc biệt là vào năm 2015 và 2016 Mặc dù số lượng giao dịch năm 2015 không tăng nhiều so với năm trước, giá trị giao dịch lại tăng vọt, cho thấy xu hướng gia tăng giá trị trong xuất khẩu Năm 2016, số lượng giao dịch đã tăng gấp đôi so với năm 2015, tuy nhiên doanh số thanh toán không tăng tương ứng với doanh số thông báo Điều này cho thấy rằng nhiều giao dịch L/C xuất khẩu đang được thanh toán theo nhiều lô Ngoài ra, sự chênh lệch đáng kể giữa doanh số thanh toán và doanh số thông báo cho thấy nhiều khách hàng chỉ nhận L/C mà không thực hiện hoặc chuyển sang thực hiện tại ngân hàng khác.
Trong 5 năm qua, giao dịch nhờ thu xuất khẩu tại Vpbank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với số lượng giao dịch xử lý tăng gần 6 lần và doanh số xử lý tăng xấp xỉ 23 lần Số lượng giao dịch thanh toán cũng tăng 14 lần, trong khi doanh số thanh toán tăng khoảng 37 lần Sự phát triển này phản ánh sự chuyển dịch từ mở L/C sang phương thức nhờ thu, cùng với việc Vpbank thu hút nhiều khách hàng nhập khẩu nguyên liệu máy móc, cho thấy tín hiệu tích cực trong việc khôi phục thị phần.
Bảng 2.5: Số lượng và doanh số giao dịch nhờ thu của Vpbank Đơn vị: tỷ VND
2.2.3.2 Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng
Từ năm 2012 đến 2016, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của Vpbank có xu hướng tăng, song sự gia tăng này diễn ra chậm và không đồng đều Trong giai đoạn 2012-2014, số lượng khách hàng chỉ tăng nhẹ, với mức tăng 8,9% vào năm 2013, đạt 148 người, nhưng chỉ tăng thêm 1,32% trong năm 2014 Đặc biệt, năm 2015 chứng kiến sự giảm nhẹ trong số lượng khách hàng Điều này cho thấy rằng dịch vụ tài trợ TMQT tại Vpbank vẫn chưa được đầu tư phát triển mạnh mẽ.
Năm 2015 đánh dấu giai đoạn đầu tiên trong lộ trình chuyển đổi toàn hàng của Vpbank, với sự tập trung vào việc kiện toàn bộ máy và phát triển các mảng kinh doanh mới như Dịch vụ Tín dụng Tiểu thương và Dịch vụ Công nghệ số Do đó, số lượng khách hàng của ngân hàng đã giảm 6,2% so với năm 2014.
Năm 2016, Vpbank ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với 962 khách hàng mới, tương ứng với mức tăng 56% so với năm 2015, đánh dấu bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Những con số này không chỉ phản ánh tiềm năng phát triển của dịch vụ tài trợ TMQT mà còn cho thấy định hướng chiến lược của ngân hàng ngày càng chú trọng đến lĩnh vực này.
Biểu đồ 2.2 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ TMQT của Vpbank Đơn vị: người
(Nguồn: Báo cáo tình hình TTQT tại Vpbank năm 2012-2016)
Tănggiảm so với năm 4 trước - 74% 31% -36% 157,6%
Số liệu thống kê cho thấy số lượng khách hàng của ngân hàng ổn định qua các năm, nhưng năm 2012 lại ghi nhận số lượng khách hàng lớn mà doanh thu khai thác không tương xứng, cho thấy ngân hàng chưa khai thác hiệu quả khách hàng tiềm năng Trong những năm tiếp theo, mặc dù số lượng khách hàng không tăng, nhưng các chỉ tiêu tài chính lại có sự tăng trưởng đột biến, nhờ vào việc cải tổ bộ máy và xây dựng mối quan hệ với khách hàng uy tín Giai đoạn 2015-2016, ngân hàng đã cơ cấu lại tổ chức, thành lập khối bán buôn, tạo ra nhiều hợp đồng giá trị lớn với các doanh nghiệp lớn Hiện tại, khối bán buôn có khoảng 300 khách hàng, trong đó có 30 khách hàng lớn trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế Năm 2016, ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng về số lượng khách hàng và giá trị giao dịch, chứng tỏ hiệu quả hoạt động ngày càng tốt hơn Tuy nhiên, so với hơn 52,200 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên toàn quốc, số lượng khách hàng của Vpbank vẫn còn khiêm tốn, cho thấy tiềm năng thị trường còn rất lớn.
2.2.3.3 Doanh thu tài trợ thương mại quốc tế Để đánh giá lợi ích trực tiếp của hoạt động dịch vụ có thể xét đến doanh thu của nó mang lại cho ngân hàng Đối với dịch vụ tài trợ thương mại là mức phí thu được, bảng dưới đây liệt kê chi tiết phí của từng phương thức và tổng phí thu về trong năm:
4 Thống kê của Tổng cục hải quan năm 2016 - nguôn http://www.customs.gov.vn
Bảng 2.6: Doanh thu tài trợ thương mại quốc tế
(Đơn vị tính: tỷ VND) khi nhận được hồ sơ đẩy đủ của khách hàng Sửa đổi L/C nhập khẩu Từ 2,5 đến 3,5 giờ
Xử lý BCT nhập khẩu 3,8 giờ
Từ chối thanh toán BCT nhập khẩu 1,4 giờ
Thông báo L/C xuất khẩu 2,2 giờ kể từ khi nhận được điện/thư của ngân hàng nước ngoài
Xứ lý BCT theo L/C xuất khẩu 2,72 đến 5,72 (tùy theo yêu cầu của khách hàng) Thanh toán L/C xuất khẩu 1,5 giờ
( Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ T24)
Sự tăng trưởng của số lượng và doanh số giao dịch đã dẫn đến sự gia tăng doanh thu từ phí, tạo ra nguồn thu ổn định cho ngân hàng Mặc dù giao dịch tăng trưởng đều đặn, nhưng doanh thu từ phí lại có sự biến động, chủ yếu do thay đổi mức phí trong biểu phí Đặc biệt, phí thu từ L/C vượt trội hơn hẳn so với phí nhờ thu Năm 2016 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu phí từ tất cả các loại hình dịch vụ, phản ánh sự phát triển hiệu quả trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
2.2.3.4 Số vụ khiếu nại do lỗi ngân hàng gây ra a Tốc độ xử lý giao dịch
Một số kết quả đạt được và nguyên nhân
Giai đoạn 2012-2016, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế của Vpbank đã tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là vào năm 2016 Mặc dù giai đoạn 2012-2015 chứng kiến tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng sự gia tăng mạnh mẽ vào năm 2016 cho thấy lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với Vpbank đang được củng cố Điều này phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong việc mở rộng và phát triển lượng khách hàng.
Doanh số tài trợ thương mại quốc tế của Vpbank đã liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây, bao gồm cả cho vay và thanh toán tín dụng chứng từ Tuy nhiên, tỷ trọng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong tổng doanh số xuất nhập khẩu lại giảm, nhường chỗ cho các phương thức đơn giản và tiết kiệm chi phí hơn Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và theo kịp xu hướng quốc tế, Vpbank đã đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ và cung cấp các sản phẩm ưu đãi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
-Doanh thu tài trợ thương mại quốc tế của Vpbank: Doanh thu tài trợ
TMQT của Vpbank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, nhờ vào việc ngân hàng triển khai hiệu quả các gói hỗ trợ linh hoạt cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Sự gia tăng doanh thu tài trợ thương mại quốc tế trong giai đoạn 2012-2016 là một dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của Vpbank.
Năng lực cạnh tranh của Vpbank trên thị trường đã được cải thiện nhờ vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, giúp tạo ra nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ cho ngân hàng Tại một số chi nhánh, tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động ngân hàng quốc tế có thể chiếm tới 15%.
Trong tổng thu nhập của chi nhánh, tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng góp khoảng 20%, cho thấy sự quan trọng của hoạt động này trong việc hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác như ngoại tệ và ngân hàng đại lý Doanh số tài trợ TMQT của Vpbank đã có xu hướng tăng trưởng mạnh trong những năm qua, tạo nên tín hiệu lạc quan cho việc đầu tư và mở rộng hoạt động này trong tương lai.
Uy tín của Vpbank đang ngày càng được nâng cao trên thị trường ngân hàng cả trong nước và quốc tế, với việc mảng tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của ngân hàng khẳng định được vị thế thông qua sự tin tưởng của nhiều khách hàng lớn như Vinacomin, PVGAS, và Vietsovpetro Trong những năm qua, Vpbank luôn thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các thông lệ quốc tế Ngay cả trong những thời điểm khó khăn về ngoại tệ, ngân hàng vẫn đảm bảo thanh toán cho các ngân hàng nước ngoài đúng hạn, góp phần giữ vững uy tín Sự uy tín này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài trợ TMQT của Vpbank phát triển, với hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý tăng lên và việc xác nhận L/C cùng bảo lãnh do Vpbank phát hành không còn yêu cầu ký quỹ.
Biểu đồ 2.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ tài trợ TMQT năm 2015
(Nguồn: Báo cáo SLA của trung tâm thanh toán 2015)
2.3.1.2 Nguyên nhân Để đạt được những kết quả kể trên có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
Trong những năm gần đây, VPBank đã chú trọng vào hoạt động bán hàng và giới thiệu dịch vụ tài trợ thương mại đến khách hàng Việc phân khúc khách hàng bán buôn và bán lẻ đã giúp ngân hàng dễ dàng khai thác và chăm sóc các khách hàng tiềm năng.
VPBank không ngừng mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và phát triển quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế.
Ngân hàng đang nỗ lực nâng cao chất lượng xử lý giao dịch thông qua việc ban hành cam kết SLA và tăng cường nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng nghiên cứu thị trường và các ngân hàng đối tác để đưa ra chính sách, quy định và biểu phí hợp lý.
Để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chúng tôi liên tục cải tổ bộ máy hoạt động, hướng tới mô hình giao dịch chuyên nghiệp, năng động và chính xác.
Một số hạn chế và nguyên nhân
Doanh số tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của Vpbank hiện vẫn còn thấp so với các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu trở thành một trong top 5 ngân hàng lớn nhất và top 3 ngân hàng bán lẻ tốt nhất, Vpbank cần nỗ lực rất nhiều trong thời gian tới.
Sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của ngân hàng hiện chưa đa dạng và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Hình thức tài trợ chủ yếu vẫn là tín dụng chứng từ (L/C), chiếm đến 80% số lượng giao dịch Mặc dù hoạt động tài trợ TMQT của Vpbank phát triển, nhưng các phương thức bảo lãnh và bao thanh toán vẫn chưa được sử dụng phổ biến.
Chất lượng xử lý giao dịch trên toàn hệ thống còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì hoạt động thường xuyên của khách hàng Việc thu hút khách hàng lớn cũng gặp nhiều thách thức, cùng với đó là giá trị giao dịch tài trợ vẫn ở mức thấp.
- Thứ tư, tồn tại nhiều rủi ro tiềm ẩn trong quá trình xử lý giao dịch dễ gây thiệt hại và tổn thất cho ngân hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân a Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Ngân hàng hiện đang đối mặt với thách thức về tiềm lực vốn, với mức vốn tự có chỉ ở mức trung bình so với các ngân hàng trong hệ thống Việt Nam Tuy nhiên, khi so sánh với các ngân hàng nước ngoài, con số này lại rất khiêm tốn, điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Mức vốn tự có thấp đã làm suy giảm sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của Vpbank Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam có nhiều bất ổn, các ngân hàng nước ngoài đã trở nên thận trọng hơn trong các giao dịch với Vpbank Ví dụ, sau khi Vpbank đổi tên vào năm 2010, một số đối tác nước ngoài đã từ chối thực hiện giao dịch L/C do lo ngại về khả năng thanh toán của ngân hàng Việc thanh toán đúng hạn trong hoạt động tài trợ thương mại là rất quan trọng, vì vậy, tiềm lực vốn yếu kém đã trở thành bất lợi lớn cho Vpbank, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc xây dựng uy tín và mở rộng giao dịch.
Trình độ quản lý và chuyên môn của cán bộ làm công tác tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) hiện nay còn chưa đồng đều, với nhiều lãnh đạo chi nhánh thiếu hiểu biết về hoạt động này, dẫn đến việc không chú trọng phát triển nghiệp vụ và tìm kiếm khách hàng Hơn nữa, nhiều cán bộ trong lĩnh vực tài trợ TMQT chưa được đào tạo lại hoặc đào tạo chưa chuyên sâu, không đáp ứng được tiêu chuẩn về ngoại ngữ, luật pháp quốc tế và vi tính Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc xử lý nghiệp vụ, khả năng tư vấn cho khách hàng không tốt, gây ra sai sót ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vpbank hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán, khi mà Hội sở chính quản lý vốn tập trung và các chi nhánh phải bán lại ngoại tệ vượt dư trạng thái cho Hội sở Điều này làm giảm tính chủ động của các chi nhánh trong việc khai thác nguồn ngoại tệ dự trữ hoặc mua ngoại tệ từ khách hàng, đặc biệt là những chi nhánh có nhiều giao dịch L/C xuất khẩu Tuy nhiên, do tình trạng căng thẳng và khan hiếm vốn ngoại tệ, Vpbank chưa thể hỗ trợ kịp thời cho các chi nhánh, dẫn đến việc họ phải tự cân đối nguồn và mất đi cơ hội phục vụ khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng Vpbank chưa có một chiến lược phát triển lâu dài cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), chủ yếu do thiếu đầu tư và kế hoạch cụ thể Trong nhiều năm qua, Vpbank chỉ duy trì các dịch vụ sẵn có mà chưa có sự đổi mới, khiến hoạt động tài trợ TMQT chưa trở thành thế mạnh của ngân hàng Mặc dù gần đây ngân hàng đã bắt đầu chú trọng đến dịch vụ này và ghi nhận sự tăng trưởng, nhưng vẫn thiếu định hướng rõ ràng và các bước đi cụ thể Điều này có thể khiến Vpbank gặp bất lợi trong bối cảnh cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước.
Thời gian qua, mạng lưới ngân hàng đại lý của Vpbank chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và vị thế của ngân hàng, đặc biệt là ở một số quốc gia, nơi Vpbank chưa thiết lập quan hệ với bất kỳ ngân hàng nào Điều này dẫn đến việc giao dịch phải thông qua ngân hàng thứ ba, gây mất thời gian và tốn kém chi phí.
Việc thiết lập quan hệ đại lý trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng vai trò quan trọng đối với Vpbank Qua mạng lưới đại lý, Vpbank có thể lựa chọn ngân hàng thông báo và yêu cầu xác nhận L/C, giúp quy trình mở L/C tại các quốc gia có ngân hàng đại lý diễn ra nhanh chóng và chính xác Tuy nhiên, số lượng L/C confirm và L/C chuyển nhượng tại Vpbank không nhiều, dẫn đến hạn mức tín dụng từ các ngân hàng nước ngoài bị hạn chế Việc phát sinh L/C xác nhận nhỏ lẻ ở nhiều ngân hàng khác nhau làm giảm khả năng sử dụng hạn mức, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Vào thứ Sáu, công nghệ của Vpbank vẫn còn lạc hậu và chưa đáp ứng được yêu cầu của tài trợ thương mại quốc tế Mặc dù ngân hàng đã đầu tư vào việc đổi mới công nghệ và đạt được một số tiến bộ, nhưng so với trình độ công nghệ chung của hệ thống ngân hàng, Vpbank vẫn cần cải thiện nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang ở mức trung bình trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), với thông tin quản lý và theo dõi hoạt động còn nghèo nàn Việc thiếu thông tin về thị trường trong và ngoài nước, cũng như thông tin về đối tác và sản phẩm, đã tạo ra nhiều rủi ro trong hoạt động này Hơn nữa, hệ thống vẫn gặp phải nhiều lỗi và nhiều quy trình xử lý vẫn được thực hiện thủ công, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Môi trường pháp lý tại Việt Nam hiện vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế Mặc dù hệ thống pháp luật đã được xây dựng khẩn trương để phù hợp với yêu cầu mới, nhưng vẫn còn nhiều bất cập Đặc biệt, chưa có hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp và ngân hàng trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
Kiến thức về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu chưa được phổ cập trong doanh nghiệp, dẫn đến trình độ cán bộ xuất nhập khẩu còn hạn chế Họ thiếu thông tin về khách hàng và kỹ thuật buôn bán ngoại thương, chưa nắm vững luật pháp và các thông lệ quốc tế Điều này tạo ra nhiều sơ hở trong việc ký kết hợp đồng thương mại và dễ dàng chấp nhận các phương thức thanh toán không an toàn, gây rủi ro trong thanh toán Nhiều thương vụ với đối tác nước ngoài thiếu sự thẩm định kỹ lưỡng, không mang lại hiệu quả kinh tế như mong đợi.
Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động bảo vệ mình trước các rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu chỉ khi có yêu cầu từ ngân hàng Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp cũng thiếu biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá, và không biết đến các công cụ phái sinh để bảo vệ mình khỏi biến động tỷ giá bất lợi Chỉ khi các doanh nghiệp tự chủ động trong việc bảo vệ mình khỏi tổn thất, hiệu quả tài trợ thương mại quốc tế mới có thể được nâng cao.
Trên cơ sở khoa học đã trình bày ở chương 1, chương 2 của luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động tài trợ TMQT của Vpbank trong giai đoạn 2012-
2016 Những nội dung chính được đề cập trong chương này bao gồm:
Thứ nhất, khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình kinh doanh của Vpbank.
Thứ hai, thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ TMQT của Vpbank trong giai đoạn 2012-2016.