1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP quân đội chi nhánh điện biên phủ khoá luận tốt nghiệp 532

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Điện Biên Phủ
Tác giả Trần Thị Khánh Hòa
Người hướng dẫn PGS.TS.Trương Quốc Cường
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 498,2 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng

      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của bão lãnh ngân hàng

        • 1.1.1.1. Khái niệm

        • 1.1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

        • 1.1.1.3. Chức năng của bảo lãnh

      • 1.1.2. Các loại bảo lãnh ngân hàng

        • 1.1.2.1. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh

        • Đây là cách phân loại phổ biến, thường được các NHTM áp dụng hiện nay.

        • 1.1.2.2. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh

        • 1.1.2.3. Phân loại theo hình thức thanh toán

        • 1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ trách nhiệm

      • 1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng

        • 1.1.3.1. Đối với ngân hàng bảo lãnh

        • 1.1.3.2. Đối với khách hàng

        • 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế

    • 1.2. Phát triển hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng

      • 1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng

      • 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng

        • 1.2.2.1. Đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh về chất

        • 1.2.2.2. Đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh về chất

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng

        • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng

        • 1.2.3.2. Nhân tố khách quan

    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại một số ngân hàng thương mại trong nước và bài học kinh nghiệm

      • 1.3.1. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Tây Hồ

      • 1.3.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn

      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

      • 2.1.1. Thông tin cơ bản về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

      • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội — Chi nhánh Điện Biên Phủ

        • 2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển

        • 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2017

        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

        • 2.1.3.3. Công tác dịch vụ

    • 2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ

      • 2.2.1. Quy trình hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội — Chi nhánh Điện Biên Phủ

        • 2.2.2.2. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh

        • 2.2.2.3. Dư nợ bảo lãnh quá hạn

      • 2.2.3. Phát triển hoạt động bảo lãnh về mặt chất

      • 2.2.3.1. Tình hình trả thay bảo lãnh cho khách hàng

      • 2.2.3.2. Sự hài lòng của khách hàng

    • 2.3. Kết quả thực hiện phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2017

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.2.1. Hạn chế

        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ đến năm 2022

      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội — Chi nhánh Điện Biên Phủ

      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh

    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều rộng

        • 3.2.1.1. Gia tăng số lượng và đối tượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo lãnh

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều sâu

        • 3.2.2.2. Đơn giản hóa thủ tục bảo lãnh

        • 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng

        • 3.2.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin cho hoạt động bảo lãnh

        • 3.2.2.5. Tập trung nguồn lực tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thực hiện hoạt động bảo lãnh

        • 3.2.2.6. Giải pháp tăng cường phát triển, ứng dụng công nghệ ngân hàng

        • 3.2.2.7. Tăng cường theo dõi, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các món bảo lãnh đã

        • 3.2.2.8. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng khác

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với NHNN

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của bão lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một công cụ phổ biến từ thập niên 70, đặc biệt trong bối cảnh các nước sản xuất dầu ở Trung Đông ký kết nhiều hợp đồng lớn với các công ty phương Tây cho các dự án quy mô lớn Nhu cầu về bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt là bảo lãnh thanh toán ngay lần yêu cầu đầu tiên, chủ yếu xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

Hiện nay, bảo lãnh ngân hàng đang trở thành một xu hướng mạnh mẽ trên toàn cầu với doanh số đạt kỷ lục Những thương vụ lớn quốc tế gần như luôn đi kèm với một hình thức bảo lãnh nào đó Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn được áp dụng rộng rãi trong các hợp đồng thương mại và xây dựng trong nước Sự phát triển này một phần là nhờ vào khả năng hỗ trợ đa dạng của bảo lãnh ngân hàng cho cả dịch vụ tài chính và phi tài chính, bao gồm hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng, thỏa ước thấu chi, thỏa ước tham gia liên doanh, bảo hiểm và các cam kết tài chính khác.

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là dịch vụ mà ngân hàng thương mại sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của mình để cam kết bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đã định Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi các điều kiện trong cam kết được đáp ứng, và trách nhiệm này là không hủy ngang trừ khi có sự đồng ý của bên nhận bảo lãnh Sau khi thanh toán, ngân hàng có quyền truy đòi bên được bảo lãnh, và bên này có nghĩa vụ bồi hoàn số tiền đã trả cho ngân hàng.

Như vậy, trong một bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau:

Bên bảo lãnh, hay còn gọi là ngân hàng bảo lãnh, là ngân hàng thương mại có trách nhiệm phát hành cam kết bảo lãnh Ngân hàng này thường có khả năng tài chính vững mạnh và chức năng phát hành cam kết bảo lãnh mà bên thụ hưởng chấp nhận Bên bảo lãnh có thể là ngân hàng thương mại phục vụ cho bên được bảo lãnh hoặc có thể là sự tham gia của nhiều ngân hàng thương mại khác nhau.

Bên được bảo lãnh là khách hàng được ngân hàng thương mại bảo lãnh, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, cả trong nước và quốc tế Để được ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng.

Bên nhận bảo lãnh, hay còn gọi là bên thụ hưởng, là tổ chức hoặc cá nhân, cả trong nước và quốc tế, có quyền nhận lợi ích từ bảo lãnh do ngân hàng thương mại cung cấp.

1.1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng có những đặc điểm sau:

Một là, bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau:

Khi ngân hàng đồng ý bảo lãnh, họ sẽ phát hành một thư bảo lãnh, đây là một hợp đồng giữa ngân hàng và người thụ hưởng Hợp đồng này mang tính chất độc quyền và xác định trách nhiệm của các bên liên quan.

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh

Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là cơ sở quan trọng để phát sinh yêu cầu bảo lãnh, thường được thể hiện qua các tài liệu như hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu và đơn dự thầu Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo lãnh.

Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng thương mại bảo lãnh là mối quan hệ phát sinh từ cam kết bảo lãnh mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của bên được bảo lãnh Ngân hàng thương mại có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, và bên được bảo lãnh phải hoàn trả số tiền đã thanh toán cho ngân hàng.

Quan hệ giữa ngân hàng thương mại bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ pháp lý, trong đó ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết Cam kết bảo lãnh được thể hiện qua văn bản, bao gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của ngân hàng, trong khi hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa ngân hàng và bên nhận bảo lãnh, hoặc giữa ngân hàng, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, quy định rằng ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.

Hai là, bảo lãnh có tính độc lập:

Các bên trong từng trường hợp có quyền và nghĩa vụ riêng:

Ngân hàng và người cung cấp dịch vụ có hai mối quan hệ riêng biệt với các đối tượng khác nhau, hoạt động độc lập dựa trên quyền và nghĩa vụ của từng hợp đồng Trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành hoàn toàn tách biệt với mối quan hệ của ngân hàng với người được hưởng lợi, chỉ tương ứng với hợp đồng cơ sở Ngân hàng không thể viện dẫn lý do liên quan đến quan hệ với người được bảo lãnh, ngay cả khi có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở.

Ba là, bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng:

Ngân hàng cung cấp hình thức tín dụng bằng chữ ký, cho phép khách hàng vay vốn dựa trên uy tín của ngân hàng Khi phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng chưa phải chi tiền ngay mà chỉ thực hiện nghĩa vụ khi khách hàng không đáp ứng nghĩa vụ của mình Để quản lý rủi ro, hoạt động bảo lãnh được ghi nhận ngoại bảng Nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, số tiền chi ra sẽ được phân loại là nợ quá hạn và chuyển vào nội bảng để quản lý.

1.1.1.3 Chức năng của bảo lãnh

Thứ nhất: Bảo lãnh có chức năng bảo đảm

Bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự bảo đảm cho người thụ hưởng, nhằm bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh Theo thống kê, chỉ 1% trong tổng số bảo lãnh phát hành tại Mỹ bị yêu cầu thanh toán Bảo lãnh thường được áp dụng trong các hợp đồng thi công và hợp đồng bảo hành sản phẩm, không mang tính chất mua bán hay thanh toán Do đó, mục đích chính của bảo lãnh là đảm bảo an toàn cho người thụ hưởng khi xảy ra vi phạm hợp đồng.

Thứ hai: Bảo lãnh có chức năng tài trợ

Chức năng tài trợ của hoạt động bảo lãnh giúp người được bảo lãnh không cần xuất tiền, có khả năng vay vốn, kéo dài thời gian thanh toán và tăng tốc độ luân chuyển vốn Nhờ vào thư bảo lãnh của ngân hàng, khách hàng có thể tận dụng các lợi ích về ngân quỹ, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó giảm bớt áp lực về nguồn vốn cho doanh nghiệp.

Thứ ba: Bảo lãnh là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng

Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, và trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, quyền này luôn được duy trì Việc yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh tạo áp lực buộc người được bảo lãnh phải hoàn tất nghĩa vụ hợp đồng Do đó, bảo lãnh không chỉ đơn thuần là một hình thức bồi hoàn mà còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện hợp đồng đã ký kết.

Phát triển hoạt động bảo lãnh trong ngân hàng

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Phát triển là một khái niệm triết học, thể hiện quá trình tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, dẫn đến sự hình thành của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển là kết quả của những thay đổi dần về lượng, từ đó dẫn đến sự thay đổi về chất Quá trình này diễn ra theo hình xoắn ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng phản ánh sự tiến bộ về cả lượng và chất trong lĩnh vực này Sự thay đổi về lượng có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu như doanh số, dư nợ bảo lãnh, doanh thu và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Trong khi đó, sự thay đổi về chất được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tính phù hợp và linh hoạt của dịch vụ, cũng như mức độ đơn giản trong các thủ tục liên quan.

Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động bảo lãnh ngân hàng là rất cần thiết để đo lường sự phát triển của lĩnh vực này Hệ thống này sẽ giúp xác định các chỉ tiêu đã đạt được và những chỉ tiêu cần được cải thiện Qua quá trình thực tiễn, hệ thống chỉ tiêu cũng sẽ được hoàn thiện để phản ánh chính xác hơn tình hình phát triển của hoạt động bảo lãnh.

1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.2.2.1 Đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh về chất a Tình hình trả thay bảo lãnh cho khách hàng

Ngân hàng có thể phải trả thay bảo lãnh cho khách hàng, điều này không phải là hiếm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Hành động này có thể dẫn đến nợ xấu và phản ánh sự yếu kém trong hoạt động của ngân hàng Quy trình từ tiếp nhận hồ sơ, đánh giá khách hàng đến phát hành thư bảo lãnh và xử lý sau phát hành rất quan trọng; chỉ cần một bước thực hiện không chính xác có thể khiến ngân hàng phải gánh chịu trách nhiệm trả thay bảo lãnh.

Nếu khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho ngân hàng, khoản nợ chưa thanh toán sẽ trở thành nợ quá hạn Nợ quá hạn không chỉ thể hiện tình hình tài chính yếu kém của khách hàng mà còn là dấu hiệu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng Trong lĩnh vực tín dụng và bảo lãnh, nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Nguyên nhân dẫn đến việc ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng có thể là từ yếu tố bên trong và bên ngoài.

- Yếu tố bên trong ngân hàng

• Quy trình chưa chặt chẽ

• Nhân viên ngân hàng cố tình/vô ý làm sai quy định

- Yếu tố bên ngoài ngân hàng

• Khách hàng không có thiện chí hợp tác

• Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cấu kết với nhau

• Nền kinh tế bất ổn

Tình hình trả thay bảo lãnh cho khách hàng tại các ngân hàng khác nhau phụ thuộc vào quy trình, tiêu chí đánh giá và thẩm định, cũng như tỷ lệ ký quỹ Sự khác biệt này dẫn đến số lượng khách hàng và số tiền bảo lãnh phải trả cũng không giống nhau, phản ánh chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng Cụ thể, nếu số lượng khách hàng và số tiền phải trả thay bảo lãnh cao, điều này cho thấy chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng kém Ngược lại, sự hài lòng của khách hàng với hoạt động bảo lãnh cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá dịch vụ của ngân hàng.

Mức độ đơn giản và gọn nhẹ của thủ tục bảo lãnh khác nhau giữa các ngân hàng, nhưng đều nhằm mục đích đảm bảo quá trình thực hiện diễn ra chính xác và nhanh chóng Thủ tục càng đơn giản và chính xác thì càng giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian giao dịch Chỉ tiêu này có thể được đánh giá qua thời gian thực hiện trung bình, số bước cần thiết và mức độ phức tạp của các thủ tục.

Tính đa dạng của các loại hình bảo lãnh hiện nay được phân loại chủ yếu dựa vào mục đích và đối tượng bảo lãnh Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào ngành nghề và chiến lược, sẽ cần những dịch vụ bảo lãnh khác nhau cho từng hợp đồng kinh tế Sự đa dạng này không chỉ phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.

Phí bảo lãnh là yếu tố quan trọng quyết định thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, với mục tiêu cân bằng lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng Ngân hàng mong muốn tăng phí để gia tăng doanh thu, trong khi khách hàng lại tìm kiếm mức phí thấp nhất Do đó, biểu phí bảo lãnh cần có sự khác biệt rõ rệt giữa các loại hình bảo lãnh, khách hàng thuộc các phân khúc khác nhau, ngành nghề đa dạng, cũng như mức xếp hạng tín dụng khác nhau Bên cạnh đó, phí bảo lãnh cũng cần linh hoạt điều chỉnh theo tình hình kinh tế và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng.

1.2.2.2 Đánh giá tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh về chất a Doanh số và dư nợ bảo lãnh

Doanh số bảo lãnh là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, mà không phân biệt việc các khoản bảo lãnh này đã được tất toán hay chưa Khi đánh giá hoạt động bảo lãnh dựa trên doanh số bảo lãnh, cần chú ý đến các chỉ tiêu liên quan để có cái nhìn toàn diện và chính xác.

• Tốc độ biến động doanh số bảo lãnh qua các năm

— Doanh SQ bảo lầnhnắmn — Doanh SO bảo lãnhnấm (íi — 1)

Tốc độ ⅛en độnđ= - ∏' Zú 'À ù’ 777 L 77 Z _ 77 -X100%

OofliIft SO báo Ianhnam (n — IJ

Doanh số bảo lãnh tăng trưởng đều đặn hàng năm phản ánh xu hướng phát triển tích cực của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Sự gia tăng doanh số bảo lãnh từ năm này sang năm khác cho thấy quy mô hoạt động được mở rộng, đồng thời, phí bảo lãnh thu được cũng tăng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tăng trưởng tương đối so với các dịch vụ khác trong ngân hàng.

• Tỉ trọng doanh số bảo lãnh của chi nhánh so với toàn ngân hàng

Doanh SO bảo lãnh của bộ phạn rỉ trọng = ^ ' ’ Z771I7 L7-77 ÷7 1 , ⅞ X 100%

Tõng doanh SO báo lãnh cuα tong thê

Chỉ tiêu này đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động bảo lãnh của chi nhánh và toàn bộ ngân hàng Tỉ trọng lớn cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đó cao, đồng thời thể hiện mức độ đóng góp đáng kể vào doanh thu chung của ngân hàng.

• Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh

Tỉ trọng của từng loại hình bảo lãnh hợp lại thành cơ cấu bảo lãnh theo các loại hình khác nhau:

, , Doanh SO bảo lãnh loại i rí trọng loại báo lãnh i = —Ị - - —;——— X100%

T ong doanh SO báo lãnh

Cơ cấu tỉ trọng các loại bảo lãnh ngân hàng phát hành trong tổng giá trị bảo lãnh giúp xác định các hình thức bảo lãnh chủ yếu mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Từ đó, ngân hàng có thể tập trung nguồn lực vào những loại bảo lãnh mà mình có thế mạnh, đồng thời xây dựng chính sách phát triển cho các sản phẩm bảo lãnh tiềm năng.

Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, thường là cuối kỳ.

Dư nợ bảo lãnh cuối kỳ được tính bằng dư nợ bảo lãnh đầu kỳ cộng với phát sinh bảo lãnh tăng và trừ đi phát sinh bảo lãnh giảm Chỉ tiêu này thường được phân loại chi tiết theo loại hình bảo lãnh, thành phần kinh tế và thời hạn bảo lãnh, cung cấp cho lãnh đạo ngân hàng cái nhìn tổng quát về hoạt động bảo lãnh Thông qua đó, ngân hàng có thể xác định khách hàng thuộc phân khúc nào, loại bảo lãnh thường sử dụng và thời hạn bảo lãnh, từ đó tập trung cải thiện chất lượng dịch vụ, khai thác phân khúc khách hàng tiềm năng và phát huy các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng có thế mạnh.

Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh là những yếu tố quan trọng giúp đánh giá hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Sự tăng trưởng doanh số bảo lãnh hoặc dư nợ bảo lãnh tại cùng một thời điểm cho thấy xu hướng phát triển tích cực Tuy nhiên, điều này chỉ có giá trị nếu độ an toàn của các bảo lãnh được đảm bảo Do đó, để phân tích thực trạng bảo lãnh một cách chính xác, cần kết hợp với các chỉ tiêu khác.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại một số ngân hàng thương mại

Hoạt động bảo lãnh đang ngày càng được các ngân hàng tại Hà Nội chú trọng và phát triển, trở thành một trong những mảng kinh doanh chính Doanh số bảo lãnh tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, với số lượng thư bảo lãnh phát hành ngày càng nhiều và tổng giá trị bảo lãnh ngày càng cao Cơ cấu bảo lãnh cũng trở nên đa dạng hơn, các loại hình bảo lãnh được mở rộng để đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng.

1.3.1 Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Tây Hồ

Trong những năm qua, nghiệp vụ bảo lãnh của BIDV Tây Hồ đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, doanh số bảo lãnh năm 2012 đạt 1.535.665 triệu đồng, tăng hơn 40 lần so với 34.387 triệu đồng vào năm 1995 Điều này cho thấy nhu cầu bảo lãnh của khách hàng rất lớn và hoạt động này đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn gia tăng thu nhập cho ngân hàng Năm 2013, doanh số bảo lãnh tiếp tục tăng 67,57 triệu đồng so với năm 2012, cho thấy sự chú trọng phát triển nghiệp vụ này trong toàn hệ thống ngân hàng Năm 2014, doanh số bảo lãnh tăng 34% so với năm 2013, phản ánh vị thế mạnh mẽ của BIDV Tây Hồ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ tại Việt Nam với nhiều công trình lớn được triển khai Như vậy, sự gia tăng doanh số bảo lãnh không chỉ do yếu tố chủ quan mà còn bởi sự phát triển nhu cầu của nền kinh tế.

1.3.2 Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn

Doanh số bảo lãnh đã tăng trưởng ổn định qua các năm từ 2008 đến 2011, với mức tăng trung bình trên 11% mỗi năm, đặc biệt năm 2010 ghi nhận mức tăng 32,76% Kể từ đó, doanh số duy trì quanh ngưỡng 1.500 tỷ đồng Mặc dù năm 2012 doanh số bảo lãnh giảm 6,35%, nhưng các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn tiếp tục tăng trưởng Sự ổn định trong doanh số phản ánh lượng khách hàng đáng kể tìm đến dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh Cuối năm, số dư bảo lãnh liên tục tăng, với mức bình quân đạt khoảng 1.000 tỷ đồng, cho thấy chi nhánh có một lượng khách hàng ổn định, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của số dư bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Các bộ phận tại VCB Nam Sài Gòn đã được chuyên môn hóa theo chức năng, giúp phân định rõ trách nhiệm và nâng cao chất lượng công việc Quản trị rủi ro cũng được cải thiện đáng kể Sản phẩm bảo lãnh được định nghĩa rõ ràng và đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Các biểu mẫu áp dụng phong phú, tạo ra quy trình làm việc chuyên nghiệp và bảo vệ cán bộ tham gia phát hành bảo lãnh.

BIDV Tây Hồ và VCB Nam Sài Gòn là hai ngân hàng lớn với uy tín cao, thu hút lượng khách hàng lớn có nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh Để cạnh tranh, các ngân hàng khác cần nâng cao uy tín và tối giản quy trình cùng với mức phí linh hoạt Nhiều chủ đầu tư chỉ tin tưởng vào bảo lãnh từ một số ngân hàng lớn, do đó, việc gia tăng uy tín và giảm thiểu rủi ro là yếu tố then chốt để tăng doanh số bảo lãnh Chỉ khi đó, dịch vụ bảo lãnh mới phát triển bền vững và mang lại lợi ích lâu dài cho ngân hàng.

Chương 1 của khóa luận đã đề cập một cách khái quát những lý luận cơ bản của hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là sự phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại Bên cạnh việc đưa ra khái niệm phát triển bảo lãnh ngân hàng thì chương này cũng đã đề cập đến một số chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển của hoạt động này.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh bao gồm các chỉ tiêu định lượng như số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, số món bảo lãnh, và dư nợ bảo lãnh quá hạn Bên cạnh đó, các chỉ tiêu định tính cũng rất quan trọng, bao gồm sự đa dạng của các sản phẩm bảo lãnh cung cấp, mạng lưới ngân hàng đại lý, và quy trình thủ tục bảo lãnh.

Sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, bao gồm cả khách quan và chủ quan Trong số các nhân tố chủ quan, chiến lược kinh doanh, danh tiếng và uy tín của ngân hàng, trình độ cán bộ thực hiện bảo lãnh, quy trình bảo lãnh, cũng như cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, các nhân tố khách quan như môi trường chính trị - xã hội, hành lang pháp lý và yếu tố liên quan đến khách hàng từ cả hai phía bên được và bên nhận bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển này.

Khóa luận sẽ phân tích thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội, dựa trên các chỉ tiêu đã nêu trong chương 2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

2.1.1 Thông tin cơ bản về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

Vào ngày 04/11/1994, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chính thức hoạt động sau 18 tháng chuẩn bị, với mục tiêu xây dựng một định chế tài chính doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp Quân đội Trong giai đoạn từ 1994 đến 2004, ngân hàng đặt trụ sở chính tại số 28A, Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình, Hà Nội, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng và 25 cán bộ nhân viên.

Từ năm 2005 đến 2012, Ngân hàng Quân đội đã chuyển trụ sở chính tới số 3 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội Kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2012, trụ sở chính của Ngân hàng đã được chuyển về số 21 Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Từ một ngân hàng nhỏ, MB đã xây dựng nền tảng phát triển bền vững và ổn định, trở thành ngân hàng duy nhất có lợi nhuận trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, chỉ ba năm sau khi thành lập Giai đoạn 2003 - 2008, MB thực hiện kế hoạch cải tổ toàn diện, mở rộng thị trường và thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh, bền vững với tầm nhìn đến năm 2015 Nổi bật trong giai đoạn này là việc MB trở thành ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần qua đấu giá công chúng với tổng mệnh giá 20 tỷ đồng vào năm 2004, cùng với việc ký kết thỏa thuận hợp tác ba bên với Vietcombank và Viettel, cũng như hợp tác với Citybank vào năm 2005 để phát triển sản phẩm - dịch vụ tài chính toàn diện, hỗ trợ khách hàng qua việc thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng TMCP Quân đội (MB Capital).

Từ năm 2006 đến 2010, Ngân hàng MB đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với việc tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng vào năm 2008 và 5.300 tỷ đồng vào năm 2009 Năm 2010, MB khởi động kế hoạch chiến lược phát triển cho giai đoạn 2011 - 2015 Đặc biệt, vào cuối giai đoạn 2003 - 2010, MB đã mở rộng hoạt động ra nước ngoài với việc thành lập chi nhánh đầu tiên tại Lào, chính thức khai trương vào ngày 30/12/2010.

Dựa trên những thành công và kinh nghiệm tích lũy trong hơn 15 năm, MB đã triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 2011 - 2015 với tầm nhìn đến năm 2020, nhằm vươn lên TOP 3 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Năm 2011, MB đã chuyển chức năng hành chính quân sự về Bộ Quốc Phòng và niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM Đồng thời, ngân hàng mở rộng hoạt động quốc tế bằng cách thành lập chi nhánh tại Campuchia Trong giai đoạn này, MB đã đạt được thành tựu nổi bật khi liên tiếp đứng đầu về lợi nhuận và hiệu quả hoạt động trong ba năm 2012, 2013 và 2014, hiện đang được xếp hạng là ngân hàng lớn thứ tư tại Việt Nam.

Từ năm 2016 đến nay, Ngân hàng TMCP Quân đội đã duy trì đà tăng trưởng ổn định, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đề ra Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế đạt 3.711 tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2015 và vượt 4,5% so với kế hoạch Năm 2017, tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng tăng ấn tượng từ 3,2% lên 3,8%, đứng thứ 2 thị trường, nhờ vào chi phí giá vốn hợp lý và mở rộng hoạt động cho vay sang các lĩnh vực tiêu dùng và bán lẻ, mặc dù tăng trưởng cho vay khách hàng chỉ đạt 22%, nhưng lãi thuần lại tăng gần gấp đôi.

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội — Chi nhánh Điện Biên Phủ

2.1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển

Chi nhánh MB Điện Biên Phủ, được thành lập tại số 28A Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình, Hà Nội, trước đây là Hội sở chính của Ngân hàng Chính thức hoạt động từ tháng 6 năm 2005 theo quyết định của Hội đồng quản trị MB, chi nhánh đã hoạt động như một cơ sở hạch toán độc lập và luôn nỗ lực phát triển để nâng cao uy tín của Ngân hàng.

Chi nhánh ban đầu chỉ có 16 cán bộ, bao gồm 3 người trong Ban giám đốc, 4 người ở Phòng Tín dụng, 4 người tại Phòng Nguồn vốn và 5 người ở Phòng Kế toán, với nguồn vốn khởi đầu hơn 15 tỷ đồng Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên và sự chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ ngay từ những ngày đầu thành lập.

MB Điện Biên Phủ phục vụ đa dạng khách hàng, bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả, chi nhánh luôn đặt lợi ích khách hàng song hành với lợi ích của Ngân hàng, từ đó uy tín của MB Điện Biên Phủ ngày càng được củng cố và phát triển.

MB Điện Biên Phủ nổi bật là một trong những đơn vị xuất sắc, luôn dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội và toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức MB Điện Biên Phủ

• Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Quân Đội Ông/bà có trách nhiệm phân công và ủy thác công việc cho các Phó Giám đốc và trưởng phòng nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định phân công và ủy quyền đó.

Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc

Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận hành Đảm bảo hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã được giao, đồng thời xây dựng và triển khai chiến lược phát triển cho MB Điện Biên Phủ theo kế hoạch đã được lãnh đạo phê duyệt.

- Chỉ đạo công tác thu hồi nợ xấu, chịu trách nhiệm về công tác chất lượng tín dụng chung toàn Chi nhánh.

- Phụ trách công tác tổ chức, nhân sự, quan hệ đối ngoại.

- Trực tiếp chỉ đạo và phụ trách các đơn vị trong Chi nhánh.

- Trực tiếp quản lý phòng KHDN lớn (CIB)

- Từng khối và phòng giao dịch có từng Phó giám đốc chuyên trách, quản lý trực tiếp.

- Trực tiếp chỉ đạo, phụ trách các đơn vị, phòng kế toán và DVKH.

- Phụ trách, chỉ đạo hoạt động chỉ tiêu tài chính nội bộ và trang bị, quản lý tài sản của Chi nhánh.

Khối KHDN và khối KHCN là bộ phận chuyên trách thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán Họ cũng xử lý và hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời quản lý hệ thống khách hàng để nâng cao hiệu quả chăm sóc và xử lý nghiệp vụ phát sinh.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp:

- Phòng KHDN được chia thành 2 bộ phận:

+ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB): Quản lý những KHDN có doanh thu hàng năm từ 1000 tỷ VND trở lên.

+ Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME): Quản lý những KHDN có doanh thu hàng năm dưới 1000 tỷ VND.

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng.

- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh.

- Báo cáo hoạt động kinh doanh.

- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.

- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ của MB ĐiệnBiên Phủ.

Phòng Khách hàng cá nhân

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình để khai thác vốn.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng.

- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.

Khối dịch vụ: Bao gồm Phòng Kế toán - DVKH và Phòng Hành Chính - Tổng hợp.

Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để hiểu rõ khả năng tài chính của doanh nghiệp Cần xem xét các chỉ tiêu tài chính như thu nhập, chi phí và lợi nhuận của từng phòng ban và các giao dịch trực thuộc để đưa ra những nhận định chính xác Việc này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội cải thiện trong quản lý tài chính, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Lập và phân tích các báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong quản lý kế toán, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ và các bảng quyết toán Việc này giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và dòng tiền, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc trình cấp trên phê duyệt.

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN.

- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền, thanh toán, kiểm soát đối chiếu các chứng từ thanh toán từ các phòng ban.

- Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,.

- Cập nhật bổ sung các chế độ quy định mới của NHNN và Ngân hàng Quân đội tới các phòng ban và phòng giao dịch trực thuộc.

- Tham mưu cho ban Giám đốc về thực hiện, kiểm tra chế độ, quy định liên quan đến tài chính, kế toán.

- Giải quyết thắc mắc về giao dịch khi khách hàng yêu cầu.

Phòng Hành chính - Tổng hợp:

- Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, hậu cần.

- Thực hiện và quản lý công văn đi và đến theo đúng quy định của công tác văn thư, bảo mật lưu trữ.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ

3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội -

Chi nhánh Điện Biên Phủ đến năm 2022

3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần

— Chi nhánh Điện Biên Phủ

Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, tình hình kinh tế xã hội toàn cầu và quốc gia sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn Dù phải đối mặt với thách thức từ nền kinh tế và sự thay đổi trong cơ chế chính sách, ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định hướng phát triển chủ đạo bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh và hoàn thiện mô hình tổ chức.

Chi nhánh hướng tới mục tiêu trở thành một đơn vị kinh doanh chất lượng, hiệu quả, và uy tín tại địa phương Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích tốt nhất với chi phí thấp, khả năng sinh lời cao và giá cả hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu cụ thể của MB Điện Biên Phủ trong năm 2018 là:

- Phát triển khách hàng, sản phẩm và thị trường:

• Thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt.

• Tập trung trọng tâm vào huy động vốn thị trường 1.

• Phát triển tín dụng chọn lọc.

• Phát triển sản phẩm, khách hàng mang lại hiệu quả cao.

• Phát triển các sản phẩm dịch vụ tiền tệ, ngoại hối.

• Tập trung phát triển mạng lưới trên các địa bàn trọng điểm.

- Kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả:

• Chi phí phải đảm bảo phản ánh sát thực nhu cầu chi tiêu cần thiết.

• Thực hiện tiết kiệm và tránh lãng phí.

- Tăng cường và củng cố hệ thống quản trị nội bộ:

Cần hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động bằng cách xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và tổ chức hoạt động của các phòng ban Điều này nhằm nâng cao vai trò quản lý và hiệu quả công việc trong toàn bộ hệ thống.

• Nâng cao hiệu quả của mạng lưới phân phối, tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống phòng giao dịch.

• Tăng cường hoạt động bán hàng, phát triển dịch vụ khách hàng và triển khai rộng rãi sáng kiến đề xuất giá trị.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là một quá trình quan trọng, bao gồm việc giám sát và đánh giá tình hình tài chính một cách tích cực Điều này giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khả năng phát sinh nợ xấu, cũng như thu hồi nợ hiệu quả.

• Xây dựng hệ thống đãi ngộ cạnh tranh, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh

Trong bối cảnh các dịch vụ ngân hàng đa dạng như thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, hoạt động bảo lãnh đã trở thành nguồn thu nhập cao cho ngân hàng trong những năm gần đây Để tận dụng tiềm năng này, Ban lãnh đạo MB Điện Biên Phủ đã quyết định tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh, với các định hướng cụ thể nhằm mở rộng và phát triển hơn nữa trong tương lai.

Nghiên cứu và phát triển các loại hình bảo lãnh đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng, bao gồm cả khách hàng truyền thống lẫn khách hàng mới trong các lĩnh vực như xây lắp, thương mại, giáo dục và y tế Mục tiêu là tăng tỷ trọng thu nhập từ phí bảo lãnh trong tổng thu từ dịch vụ ròng và tổng thu nhập của toàn Chi nhánh.

Cải tiến quy định và quy trình bảo lãnh nhằm đơn giản hóa thủ tục, đảm bảo đầy đủ quy trình, giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo lãnh của khách hàng.

Nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt để phục vụ tốt nhất, giúp duy trì lượng khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Bằng cách này, khách hàng hiện tại có thể giới thiệu cho người khác, tạo ra một kênh tìm kiếm khách hàng hiệu quả nhất.

- Chiến lược kinh doanh “vết dầu loang”: Phục vụ thật tốt khách hàng hiện tại,trên

- Sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại trong hoạt động bảo lãnh để đảm bảo tính an toàn, chắc chắn, hiệu quả của hoạt động này.

- Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn hoạt động và tư cách đạo đức tốt.

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh là yếu tố then chốt để tạo dựng niềm tin từ khách hàng và nâng cao uy tín của Chi nhánh Điều này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn tối đa hóa lợi nhuận, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng Hoạt động bảo lãnh được coi là một trong những hoạt động chính nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời là cơ sở để thiết lập quan hệ tín dụng với các khách hàng mới, từ đó mở rộng cơ hội cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ

Hoạt động bảo lãnh đã được áp dụng như một dịch vụ ngân hàng quan trọng, và MB Điện Biên Phủ đã chú trọng phát triển lĩnh vực này trong những năm qua, thể hiện một định hướng đúng đắn Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn nhiều khó khăn cần khắc phục Dựa trên thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh, cần đề ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều rộng

3.2.1.1 Gia tăng số lượng và đối tượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo lãnh

• Xây dựng chiến lược khách hàng

Chi nhánh cần tiến hành phân tích thị trường kết hợp với phân tích khách hàng để xác định khách hàng tiềm năng Mục tiêu của quá trình này là đánh giá tình hình tài chính và tổ chức sản xuất của khách hàng, từ đó xác định vị trí và định hướng của họ trong bối cảnh thị trường đầy biến động.

Để tối đa hóa hiệu quả từ nhu cầu của khách hàng truyền thống, ngân hàng cần hạn chế việc không cung cấp đủ dịch vụ và tập trung vào việc xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng Nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng nên chủ động nắm bắt nhu cầu và tạo dựng mối quan hệ tín nhiệm, từ đó thuyết phục khách hàng sử dụng các gói dịch vụ hoàn chỉnh Đối với khách hàng lớn, các hợp đồng tín dụng nên đi kèm với dịch vụ bổ sung như bảo lãnh và L/C Ngân hàng cũng cần tăng cường bán chéo sản phẩm cho những khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ nhất định Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc thực hiện đồng bộ các chính sách khách hàng và marketing là rất cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.

- Chi nhánh cần quan tâm nghiên cứu thị trường, tiến hành phân đoạn thị trường để có chính sách phù hợp với từng khách hàng:

Ngân hàng áp dụng chính sách phí bảo lãnh ưu đãi cho khách hàng có uy tín cao, quan hệ lâu dài và xếp hạng tín dụng tốt, không yêu cầu tài sản đảm bảo hay ký quỹ Đối với khách hàng có tài khoản tại Chi nhánh và doanh nghiệp tham gia đấu thầu công trình trọng điểm của Nhà nước, ngân hàng ưu tiên xem xét nhu cầu và kết hợp các hình thức bảo đảm với mức phí hợp lý.

Đối với khách hàng mới hoặc có ít giao dịch với ngân hàng, mức phí thường cao hơn so với khách hàng quen thuộc, nhưng vẫn cần cạnh tranh với các đối thủ Các yếu tố như tài sản đảm bảo và ký quỹ cũng cần áp dụng chiến lược tương tự Đối với nhóm khách hàng này, không nên yêu cầu ký quỹ 100% một cách cứng nhắc, mà có thể cho phép ký quỹ kết hợp với thế chấp hoặc cầm cố tài sản Đồng thời, các thủ tục cần được giải quyết nhanh chóng để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giúp khách hàng tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh.

Khách hàng doanh nghiệp lớn thường sở hữu các công ty con, công ty thành viên và công ty liên kết trong cùng lĩnh vực, tạo ra cơ hội khai thác khách hàng tiềm năng trong tương lai Bộ phận quan hệ khách hàng không chỉ chăm sóc khách hàng hiện tại mà còn cần tìm hiểu và tiếp cận các khách hàng tiềm năng để thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tăng cường bán chéo sản phẩm Để xây dựng mối quan hệ gắn bó, chất lượng dịch vụ dành cho nhóm khách hàng này cần tương đương với chất lượng dịch vụ dành cho các doanh nghiệp chủ quan.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] . NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Họcviện Ngân hàng, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Tác giả: NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2014
[2] . Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
[3] . Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXBTài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXBTài chính
Năm: 2007
[4] . David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1997
[8] . Ngân hàng TMCP Quân đội, Báo cáo thường niên năm 2014 -2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
[9] . Ngân hàng TMCP Quân đội, Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm2015-2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm
[5] . Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Thông tư số 07/2015/TT- NHNN Khác
[6] . Ngân hàng TMCP Quân đội (2015), Hướng dẫn số 387 Khác
[7] . Ngân hàng TMCP Quân đội (2015), Quyết định số 2812/QD-HS Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w