PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động ngân hàng tại Việt Nam Từ khi gia nhập WTO, các ngân hàng trong nước không chỉ có cơ hội mở rộng hoạt động và tăng cường hợp tác quốc tế, mà còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, yêu cầu họ phải nỗ lực vượt qua để duy trì sự vững mạnh và phát triển bền vững.
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ hiện đại quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt được các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chú trọng trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp Dịch vụ này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh mà còn giảm thiểu rủi ro từ các đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài Đồng thời, các ngân hàng thương mại cũng có cơ hội đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, củng cố mối quan hệ với khách hàng và tăng doanh thu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang chủ yếu thu nhập từ hoạt động bảo lãnh, tuy nhiên, nghiệp vụ này vẫn còn nhiều hạn chế và cần được phát triển hơn nữa để gia tăng nguồn thu cho ngân hàng.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động bảo lãnh
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
- Phân tích hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang trong 3 năm 2015, 2016, 2017
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang từ năm 2015 đến 2017
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng, phân tích Hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang từ năm 2015 đến 2017
- Về mặt không gian: Tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: thống kê và mô tả thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích,
Thu thập dữ liệu thứ cấp là quá trình thu thập tài liệu từ nhiều nguồn như sách báo, tạp chí, trang web và các báo cáo liên quan đến tình hình lao động và tài chính của ngân hàng Việc này không chỉ giúp cung cấp thông tin phong phú mà còn cho phép sử dụng các bảng biểu để minh họa và chứng minh các kết luận rút ra từ dữ liệu đã thu thập.
Bảng câu hỏi được thiết kế nhằm đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Thuận, Kiên Giang.
- Tiến hành thu thập dữ liệu trên địa bàn toàn huyện Các kết quả thu đƣợc từ khảo sát thực tiễn đƣợc xử lý theo trình ứng dụng Excel
Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Vĩnh Thuận, Kiên Giang trong ba năm 2015, 2016, và 2017 đã diễn ra sôi nổi và đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong quá trình thực hiện, dẫn đến những khó khăn nhất định Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu đến từ việc thiếu thông tin thị trường, quy trình phê duyệt chưa linh hoạt và sự thiếu hụt nguồn lực hỗ trợ cho khách hàng.
- Cần có những biện pháp nào để phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang trong thời gian tới
1.6 Quy tr nh nghiên cứu:
1 Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
2 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan
3 Điều tra, thu thập dữ liệu nghiên cứu
4 Phân tích, xử lý dữ liệu nghiên cứu
5 Trình bày kết quả nghiên cứu
6 Kết luận, kiến nghị, hoàn thiện luận văn
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn này dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang, nhằm đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp ngân hàng phát triển hoạt động bảo lãnh hiệu quả hơn.
Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang.
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại
Hiện nay, bảo lãnh ngân hàng chưa có định nghĩa thống nhất trong luật pháp quốc tế và các thông lệ toàn cầu Tuy nhiên, khái niệm này có thể được hiểu như một cam kết của ngân hàng trong việc đảm bảo nghĩa vụ tài chính của một bên đối với bên thứ ba.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm tài chính, trong đó tổ chức tài chính cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Việt Nam, quyết định số 26/2006/QĐ–NHNN của thống đốc NHNN ban hành quy chế bảo lãnh, 2006)
Tại Việt Nam, theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức bảo lãnh ngày 15/04/2004, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (TCTD) với bên nhận bảo lãnh, nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã được TCTD chi trả thay cho mình.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ ngoại thương, giúp bảo vệ bên nhận bảo lãnh khỏi những tổn thất khi đối tác không thực hiện đúng cam kết.
Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành
NHTM, hay Ngân hàng Thương mại, là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
1.1.2 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là dịch vụ mà ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính để cam kết bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đã định NHTM có trách nhiệm thanh toán theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh khi các điều kiện cam kết được đáp ứng, và trách nhiệm này là không hủy ngang trừ khi có sự đồng ý của bên nhận bảo lãnh Sau khi thực hiện thanh toán, NHTM có quyền truy đòi bên được bảo lãnh, và bên này có nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã thanh toán cho NHTM.
(NHNN Việt Nam (2006), quyết định số 26/2006/QĐ–NHNN của thống đốc NHNN ban hành quy chế bảo lãnh)
1.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các giao dịch mua bán trả chậm, giúp tăng cường niềm tin giữa các đối tác kinh doanh Dịch vụ bảo lãnh không chỉ hỗ trợ kế hoạch của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy các giao dịch về vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều tác động tích cực trong hoạt động kinh doanh.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo lãnh đặc thù, kết hợp những đặc điểm chung của bảo lãnh và những đặc trưng riêng biệt của ngân hàng, giúp phân biệt với các loại hình bảo lãnh khác Các đặc điểm chính của bảo lãnh ngân hàng có thể được nhận diện rõ ràng.
Thứ nhất: về bản chất pháp lý bảo lãnh ngân hàng là một giao dịch thương mại
(hay hành vi thương mại) đặc thù
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng luôn được thực hiện bởi các chủ thể đặc biệt, chủ yếu là các tổ chức bảo lãnh, trong đó ngân hàng đóng vai trò quan trọng.
Giao dịch bảo lãnh ngân hàng bao gồm hai hợp đồng chính: hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh Mặc dù hai hợp đồng này có mối quan hệ nhân quả và ảnh hưởng lẫn nhau, chúng vẫn độc lập về chủ thể cũng như quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan.
Giao dịch bảo lãnh ngân hàng được coi là một giao dịch kép, không chỉ đơn thuần là giao dịch giữa hai hoặc ba bên Để phát hành thư bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng và nhận phí bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải ký kết hai loại hợp đồng: hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh là cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng bảo lãnh, thể hiện mối quan hệ giữa hai hợp đồng này.
Ký kết 11 là để thực hiện nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh theo hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, cụ thể là nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh.
Theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là một giao dịch không thể đơn phương huỷ ngang bởi các đại diện có thẩm quyền, điều này được công nhận trong quy tắc thực hành bảo lãnh dự phòng quốc tế và luật của nhiều quốc gia Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh trong pháp luật Việt Nam về bảo lãnh nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng, dẫn đến sự thiếu tương đồng giữa quy định về bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam và các quy định quốc tế cũng như tập quán toàn cầu về bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là một giao dịch dựa trên chứng từ, trong đó việc phát hành cam kết bảo lãnh và thực hiện quyền yêu cầu phải được thực hiện bằng văn bản Các văn bản này không chỉ chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó Khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ chức bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình chứng từ phù hợp với cam kết bảo lãnh để nhận tiền Ngược lại, tổ chức bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh của mình và đối chiếu với chứng từ do người nhận bảo lãnh cung cấp để xác định tính hợp lệ của yêu cầu đòi tiền Theo thông lệ quốc tế, có ba loại chứng từ quan trọng nhất cho giao dịch bảo lãnh ngân hàng.
12 bảo lãnh (hợp đồng bảo lãnh – cam kết bảo lãnh hay thƣ bảo lãnh); yêu cầu trả tiền và tuyên bố vi phạm
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo lãnh vô điều kiện, yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ ngay khi nhận được các chứng từ hợp lệ từ người nhận bảo lãnh, không phụ thuộc vào khả năng thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh Tính chất này mang lại sự đảm bảo chắc chắn cho lợi ích của người nhận bảo lãnh và là một lợi thế nổi bật của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo lãnh khác Nhờ vào tính độc lập, vô điều kiện và không thể huỷ ngang, bảo lãnh ngân hàng luôn được ưa chuộng hơn bởi người nhận bảo lãnh, khẳng định vị thế của các tổ chức bảo lãnh trong việc cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt nhất trên thị trường.
Quyền và nghĩa vụ các bên
* Đối với bên bảo lãnh:
Căn cứ vào Điều 25; 28 Thông tƣ 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
+ Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của bên đƣợc bảo lãnh hoặc của bên bảo lãnh đối ứng
Bên yêu cầu bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cần cung cấp đầy đủ tài liệu và thông tin liên quan đến quá trình thẩm định bảo lãnh cũng như tài sản bảo đảm (nếu có).
Yêu cầu bên được bảo lãnh cần có các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh, bao gồm cả sự bảo lãnh từ chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu cần thiết.
+ Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt theo thỏa thuận
Người bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực, hồ sơ yêu cầu thanh toán không đáp ứng đủ điều kiện quy định, hoặc khi có chứng cứ cho thấy chứng từ xuất trình là giả mạo Đồng thời, người được bảo lãnh cũng có quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ này.
+ Phát hành thƣ bảo lãnh hoặc kí hợp đồng với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của người được bảo lãnh
Bên bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến quyền phát hành cam kết bảo lãnh, cũng như thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khi có yêu cầu.
Bên bảo lãnh cần thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh cung cấp hồ sơ, tài liệu và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định trong cam kết bảo lãnh và cam kết xác nhận bảo lãnh.
+ Thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng cấp bảo lãnh đã kí với khách hàng
* Đối với bên đƣợc bảo lãnh:
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 29 Thông tƣ 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các quyền sau:
Bên được bảo lãnh có quyền từ chối các yêu cầu không phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh và yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ theo cam kết.
Khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật Đồng thời, các bên cũng cần thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật khi có sự chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh liên quan đến khoản bảo lãnh.
Pháp luật quy định rõ ràng các quyền của bên được bảo lãnh, tạo ra khuôn khổ pháp lý giúp bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên này.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 29 Thông tƣ 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các nghĩa vụ sau:
Chúng tôi cam kết cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh một cách đầy đủ, chính xác và trung thực Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã được cung cấp.
+ Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy định tại hợp đồng cấp bảo lãnh
Bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Họ cũng có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho các bên liên quan.
Tự nguyện phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan là điều cần thiết trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm, đặc biệt khi có sự cố xảy ra.
+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật
* Đối với bên nhận bảo lãnh:
Bên nhận bảo lãnh trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng là người tham gia vào cam kết bảo lãnh, do đó, họ có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh Quyền năng này được pháp luật công nhận và bảo vệ, đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh trong các giao dịch tài chính.
Bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, theo 15 quy định cụ thể Để thực hiện quyền này, bên nhận bảo lãnh cần chứng minh quyền chủ nợ và cung cấp các giấy tờ liên quan cho tổ chức tín dụng (TCTD) khi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ Việc kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của cam kết bảo lãnh là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh có một số nghĩa vụ, quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều
Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh, đảm bảo tuân thủ nội dung đã thỏa thuận Đồng thời, bên nhận bảo lãnh phải thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan về bất kỳ dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh.
Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.3.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng bảo đảm là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng, giúp người thụ hưởng nhận bồi thường tài chính khi người được bảo lãnh vi phạm cam kết Để yêu cầu bồi thường, người thụ hưởng cần xuất trình chứng từ theo đúng điều khoản của thư bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra và giám sát, tạo áp lực để đảm bảo thực hiện hợp đồng và giảm thiểu vi phạm từ phía người được bảo lãnh.
Thông qua bảo lãnh, khách hàng người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, đƣợc vay nợ hoặc đƣợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ
Một nhà thầu có thể sử dụng bảo lãnh ngân hàng thay vì phải đặt cọc tiền mặt Điều này cho phép họ không cần phải trực tiếp huy động vốn nhưng vẫn đảm bảo được sự tin cậy trong hợp đồng.
16 phát hành bảo lãnh, Ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ nhƣ khi đƣợc cho vay thực sự
Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp giảm áp lực về nguồn vốn hoạt động Điều này thể hiện rõ trong Luật tổ chức tín dụng 2010.
1.3.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng Đối với doanh nghiệp
Trong các mối quan hệ kinh tế, sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác là điều thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau Để đảm bảo an toàn cho các giao dịch, bên cung cấp thường yêu cầu bên đối tác phải có bảo lãnh từ ngân hàng trước khi tiến hành giao dịch.
Bảo lãnh ngân hàng là yêu cầu thiết yếu giúp doanh nghiệp tiếp cận hợp đồng và tiết kiệm chi phí vay vốn, đồng thời cung cấp nguồn tài trợ cho vốn lưu động với mức phí thấp Đối với ngân hàng, bảo lãnh không chỉ là dịch vụ hỗ trợ nền kinh tế mà còn mang lại lợi ích trực tiếp thông qua phí bảo lãnh, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng phí dịch vụ hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh không chỉ giúp ngân hàng cải thiện chính sách khách hàng mà còn củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Bảo lãnh cũng nâng cao uy tín và quan hệ của ngân hàng, đặc biệt là trên thị trường quốc tế Qua đó, ngân hàng tạo ra thế mạnh và uy tín, từ đó gia tăng số lượng khách hàng và lợi nhuận, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp thúc đẩy sự phát triển và ổn định các quan hệ trong hợp đồng kinh tế Nhờ vào bảo lãnh, các bên tham gia có thể yên tâm ký kết hợp đồng và thực hiện trách nhiệm của mình, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh tin cậy và hiệu quả.
Bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư cho nền kinh tế nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nước ngoài, chủ yếu tập trung vào sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.4.1 Phân loại theo đối tƣợng bảo lãnh:
Gồm hai loại là bảo lãnh trong nước (Bảo lãnh đối nội) và bảo lãnh ngoài nước (Bảo lãnh đối ngoại)
Bảo lãnh nội địa là hình thức bảo lãnh mà bên yêu cầu, bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh đều hoạt động trong cùng một quốc gia Các loại bảo lãnh phổ biến bao gồm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước, được thực hiện thông qua việc ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Là loại hình bảo lãnh sử dụng một trong các hình thức sau:
- Mở thƣ bảo lãnh mua hàng trả chậm
- Ký bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
- Phát hành thƣ bảo lãnh
- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
1.4.2 Phân loại theo h nh thức sử dụng
Bảo lãnh vô điều kiện (Còn đƣợc gọi là bảo lãnh theo yêu cầu):
Bảo lãnh này cho phép ngân hàng thực hiện thanh toán ngay lập tức khi nhận được yêu cầu đầu tiên từ người thụ hưởng, mà không cần phải có chứng từ kèm theo.
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh có tính độc lập cao nhất, không phụ thuộc vào các giao dịch khác, bao gồm cả hợp đồng cơ sở Người bảo lãnh không thể từ chối thanh toán với bất kỳ lý do nào Loại bảo lãnh này rất phổ biến do tính tiện lợi và lợi ích cho người hưởng, đồng thời phù hợp với tập quán giao dịch của ngân hàng thương mại toàn cầu Tuy nhiên, nhược điểm của nó là khả năng đòi bồi thường có tính chủ quan, dẫn đến nguy cơ gian lận và lừa đảo nếu người thụ hưởng không trung thực.
Bảo lãnh có điều kiện yêu cầu người thụ hưởng phải cung cấp chứng từ từ bên thứ ba hoặc từ Toà án để chứng minh vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác trước khi nhận được tiền.
Bảo lãnh có điều kiện thường gây chậm trễ trong việc thanh toán bồi thường cho người thụ hưởng, khiến các ngân hàng ngần ngại trong việc phát hành loại bảo lãnh này do nguy cơ tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng Bản chất của bảo lãnh có điều kiện tương tự như bảo hiểm, nhưng do tính kém linh hoạt và không phù hợp với thông lệ ngân hàng, chúng ít được sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng thương mại Ở nhiều nước như Mỹ và Canada, loại bảo lãnh này thường do các công ty bảo hiểm phát hành Hiện tại, bảo lãnh có điều kiện chủ yếu được sử dụng tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi, trong khi ở châu Âu, chúng ít phổ biến hơn Một số quốc gia khác chấp nhận các dạng bảo lãnh pha trộn miễn là được sự đồng ý của các bên liên quan và ngân hàng.
1.4.3 Phân loại theo cách mở bảo lãnh:
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không huỷ ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian
Loại bảo lãnh này tuân theo luật trong nước và cho phép tất toán trực tiếp với người bảo lãnh khi hết hạn mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh Ưu điểm nổi bật là người được bảo lãnh không phải trả thêm phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:
(1) Người được ký bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên thụ hưởng trong đó quy định các điều khoản của thƣ bảo lãnh
(2) Bên đƣợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thƣ bảo lãnh
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức mà ngân hàng uỷ quyền cho một ngân hàng thứ hai tại quốc gia của người thụ hưởng hoặc một ngân hàng trung gian khác để mở bảo lãnh Hình thức bảo lãnh này mang lại lợi ích cho người thụ hưởng, giúp họ thuận tiện hơn trong giao dịch và việc đòi tiền sau này Trong mối quan hệ này, ngân hàng đầu tiên đóng vai trò là ngân hàng chỉ dẫn, trong khi ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành.
Ngân hàng thứ hai là tổ chức duy nhất phát hành thư bảo lãnh, trong khi ngân hàng thứ nhất chỉ giữ vai trò là ngân hàng chỉ dẫn mà không có bất kỳ quan hệ hợp đồng nào với người thụ hưởng Do đó, người thụ hưởng không thể yêu cầu thanh toán từ ngân hàng thứ nhất, tạo ra mối quan hệ rõ ràng giữa ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai.
Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp tương tự như một thỏa thuận bồi hoàn Nghĩa vụ bồi thường cho ngân hàng phát hành được quy định trong thư bảo lãnh mà ngân hàng đầu tiên phát hành cho ngân hàng thứ hai Khi ngân hàng phát hành thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người được thụ hưởng theo điều khoản của thư bảo lãnh, ngân hàng này sẽ nhận được sự hướng dẫn bồi hoàn từ ngân hàng chỉ dẫn, và ngân hàng chỉ dẫn sẽ yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của họ.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
- Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có quy định các điều khoản bảo lãnh
- Người được bảo lãnh chỉ dẫn ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh
Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh cần yêu cầu ngân hàng đại lý của mình, đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng, phát hành thư bảo lãnh Thư bảo lãnh này phải đi kèm với thư bảo lãnh đối ứng hoặc thư bảo lãnh dự phòng gửi đến ngân hàng đại lý thụ hưởng.
- Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng
1.4.4 Phân loại theo nguồn h nh thành Đây là cách phân loại thông dụng nhất và cách này cho biết mục đích sử dụng của từng loại bảo lãnh Các loại hình bảo lãnh theo cách phân loại này bao gồm:
Bảo lãnh dự thầu là sự cam kết của ngân hàng đối với chủ thầu, nhằm đảm bảo sẽ thanh toán một khoản tiền nhất định trong thời gian quy định nếu bên dự thầu vi phạm quy chế và không thực hiện nghĩa vụ nộp phạt đầy đủ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp hàng hoá, đấu thầu là phương pháp lựa chọn đối tác tối ưu Quy trình đấu thầu bao gồm các bước gọi thầu, mở thầu và tuyên bố trúng thầu Để tham gia, nhà thầu phải cung cấp thư bảo lãnh ngân hàng với giá trị từ 1% - 3% tổng giá trị ước tính của giá bỏ thầu, nhằm xác minh khả năng tham gia của họ Mục đích của bảo lãnh dự thầu là khẳng định sự nghiêm túc trong việc tham gia và cam kết ký hợp đồng nếu trúng thầu Bảo lãnh này cũng đảm bảo cho chủ thầu về khả năng tài chính của nhà thầu, và trong trường hợp trúng thầu, các hình thức bảo lãnh cho các công việc tiếp theo như bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền đặt cọc sẽ được chuẩn bị sẵn sàng.
Khi ngân hàng đồng ý bảo lãnh, họ sẽ phát hành một thư bảo lãnh dự thầu Chủ đầu tư có quyền yêu cầu thanh toán theo thư bảo lãnh nếu nhà thầu không thực hiện đúng nghĩa vụ Số tiền và thời hạn bảo lãnh được ghi trong thư bảo lãnh phải phù hợp với đề nghị của bên yêu cầu bảo lãnh và không trái với quy chế đấu thầu Điều kiện để chủ thầu yêu cầu thanh toán theo thư bảo lãnh dự thầu cần được tuân thủ.
- Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu trong thời gian cò hiệu lực nêu trong đơn dự thầu
- Nhà thầu, khi đƣợc chủ thầu thông báo trúng thầu trong thời gian còn hiệu lực của đơn dự thầu mà:
+ Không ký hợp đồng theo phần chỉ dẫn khi đƣợc chủ thầu yêu cầu hoặc : + Không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho chủ thầu
Bảo lãnh dự thầu đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không bị yêu cầu thanh toán khi các nhà thầu khác trúng thầu Thêm vào đó, trong một số trường hợp, thư bảo lãnh dự thầu còn quy định rằng khoản bảo lãnh này sẽ được hoàn trả cho nhà thầu nếu họ không thắng thầu.
Các loại bảo lãnh dự thầu bao gồm:
- Bảo lãnh dự thầu xây lắp
- Bảo lãnh dự thầu cung ứng máy móc, thiết bị, hàng hoá
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng
1.5.1 Đối với bên bảo lãnh
Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng, điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ trả thay cho khách hàng nếu họ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng Tuy nhiên, ngân hàng có thể phải chịu tổn thất do rủi ro phát sinh từ khách hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc từ các nguyên nhân chủ quan do chính ngân hàng gây ra.
Việc thực hiện không đúng quy trình bảo lãnh có thể dẫn đến những rủi ro đáng kể Đặc biệt, việc xem nhẹ khâu thẩm định và thiếu sót trong việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng là những vấn đề cần được chú trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh.
Chất lượng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc, trình độ thẩm định còn thấp và thiếu kinh nghiệm dẫn đến việc đánh giá không chính xác tình hình và khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng, gây ra rủi ro không lường trước cho ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng hiện nay vẫn còn hạn chế, cùng với việc thông tin không đầy đủ, gây ra nhiều cản trở cho hoạt động của ngân hàng Sự thiếu hụt và chất lượng thông tin kém khiến cán bộ ngân hàng không có đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai, cũng như khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng, từ đó không thể dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
Ngân hàng phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, chính trị và pháp luật quốc gia, tất cả đều tác động đến chất lượng và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
1.5.2 Đối với bên đƣợc bảo lãnh
Rủi ro đối với bên được bảo lãnh chủ yếu xuất phát từ các yếu tố trong kinh doanh thương mại Người được bảo lãnh có nghĩa vụ chính và trực tiếp với người thụ hưởng, do đó, họ phải chịu trách nhiệm tài chính nếu có vi phạm hợp đồng trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh Hơn nữa, bên được bảo lãnh cần cảnh giác với khả năng người thụ hưởng có thể sử dụng chứng từ giả để chứng minh vi phạm hợp đồng, mặc dù thực tế họ vẫn thực hiện nghiêm túc các cam kết đã ký.
1.5.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh
Bảo lãnh là một hình thức bảo vệ người thụ hưởng khỏi rủi ro trong giao dịch thương mại, nhưng thực tế vẫn tiềm ẩn nguy cơ Người thụ hưởng có thể gặp rủi ro do phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngân hàng bảo lãnh Nếu ngân hàng này gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản, người thụ hưởng cũng sẽ phải chịu hậu quả.
“Gi o trình quản trị NH thương mại”, NXB Đại học Giao thông Vận tải, 2012)
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động bảo lãnh
1.6.1 Những nhân tố môi trường vĩ mô
Mọi nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đều bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế - xã hội, trong đó bảo lãnh cũng là một hoạt động chịu tác động mạnh mẽ Sự ảnh hưởng này có thể được phân tích qua ba yếu tố chính: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng và doanh nghiệp phát triển Khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình, doanh nghiệp sẽ yên tâm kinh doanh, ký kết hợp đồng và thực hiện đúng cam kết.
Trong trường hợp môi trường kinh tế có những biến động bất ngờ, như thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến yêu cầu bảo lãnh, có thể dẫn đến việc người yêu cầu bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ cam kết với người thụ hưởng và ngân hàng bảo lãnh.
Môi trường pháp lý đồng bộ và chặt chẽ là yếu tố then chốt đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp Ngược lại, môi trường pháp lý không đồng bộ, thiếu tính ổn định và thường xuyên thay đổi có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc doanh nghiệp không thực hiện được các nghĩa vụ trong hợp đồng bảo lãnh Các hoạt động pháp lý như cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà cửa và thủ tục công chứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
* Môi trường chính trị – xã hội
Một quốc gia có môi trường chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ Điều này đặc biệt quan trọng trong các hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là đối với các hợp đồng.
30 bảo lãnh liên quan đến yếu tố nước ngoài thì sự ổn định trong môi trường kinh tế – xã hội lại càng trở nên quan trọng hơn
- Người yêu cầu bảo lãnh
Các yếu tố tài chính, khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực của người yêu cầu bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với người thụ hưởng bảo lãnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của bảo lãnh.
Các doanh nghiệp cần yêu cầu bảo lãnh hoạt động kinh doanh tốt và thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong hợp đồng với cả người thụ hưởng bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh Điều này sẽ đảm bảo chất lượng cao cho hợp đồng và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau.
- Người thụ hưởng bảo lãnh
Sự trung thực của người thụ hưởng trong yêu cầu thanh toán bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bảo lãnh Việc người thụ hưởng có thể sử dụng giấy tờ giả mạo để đòi thanh toán từ ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro lớn Nếu ngân hàng không phát hiện sự giả mạo, họ có thể phải thanh toán số tiền bảo lãnh mà không thể thu hồi từ người yêu cầu bảo lãnh.
Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tuân theo tiêu chuẩn quốc tế, nhưng trong thực tế, các ngân hàng thường phải đối mặt với nhiều rủi ro do các yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau Những rủi ro này ảnh hưởng đáng kể đến quá trình thực hiện và vận dụng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, việc quản lý thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng Để đạt được điều này, các ngân hàng cần phải xác định rõ ràng và chính xác đối thủ cạnh tranh của mình.
Mục tiêu của bài viết này là giúp người đọc nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định và nhận dạng đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động kinh doanh Hầu hết các ngân hàng hiện nay hoạt động trong môi trường cạnh tranh, và mức độ cạnh tranh đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt là sau sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài.
Sự gia tăng cạnh tranh đã dẫn đến nhận thức rằng để đạt được thành công trong kinh doanh, ngoài việc phân tích kỹ lưỡng thị trường và khách hàng, doanh nghiệp còn cần thực hiện phân tích chi tiết về các đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề này hỗ trợ các nhà lập kế hoạch và lãnh đạo ngân hàng cải thiện khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao cơ hội thành công Để thực hiện việc này, ngân hàng của bạn có thể tiến hành nghiên cứu và phân tích các đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, ngân hàng cần xây dựng chiến lược nhằm vô hiệu hóa điểm mạnh của đối thủ, tập trung vào các dịch vụ mà ngân hàng có mối quan hệ vững chắc Đồng thời, lựa chọn cẩn thận các hoạt động tại những địa điểm có tiềm năng lớn, từ đó tạo ra cơ hội thành công cho ngân hàng.
+ Giúp cho khách hàng tiềm năng đánh giá dịch vụ của NH bạn một cách thực tế ngƣợc lại những gì của đối thủ bạn
+ Chứng minh với sự tin chắc tại sao một khách hàng nên chọn NH bạn hơn là đối thủ của bạn
Tăng cường sự tự tin thông qua việc hiểu rõ những điểm mạnh và điểm yếu của các dịch vụ ngân hàng của bạn.
“Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, 2011)
1.6.4 Các nhân tố thuộc về nội bộ cơ quan
Uy tín của ngân hàng
Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Citibank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Mỹ, cung cấp dịch vụ đa dạng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với kế hoạch phát triển linh hoạt, chất lượng dịch vụ tốt và lượng khách hàng đông đảo, Citibank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thành công nhất trên thị trường tài chính toàn cầu, đồng thời là nhà phát hành thẻ bảo lãnh lớn nhất thế giới.
Citibank đã phát triển một hệ thống dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đa dạng, bao gồm bảo lãnh thế chấp tài chính cá nhân, bảo lãnh khoản vay cá nhân, thẻ bảo lãnh, tài khoản tiền gửi và đầu tư, cùng với dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm xây dựng và tổ chức cho vay Những dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính toàn diện cho khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và các tổ chức chính phủ.
Citibank chú trọng vào bảo lãnh kinh doanh quốc tế và đã đạt nhiều thành công trong cung cấp dịch vụ ngoại hối và giao dịch phái sinh Ngân hàng này tận dụng mạng lưới toàn cầu cùng với đội ngũ nhân viên am hiểu sâu sắc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong các giao dịch.
CitiBank nổi bật với cách tiếp cận khách hàng khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, nhờ vào việc phát triển các dịch vụ mới dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng Các dịch vụ của Citibank được thiết kế sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng Ngân hàng này cũng nâng cao số lượng kênh phân phối tự động và phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến như Phonebanking, Internetbanking và Contact center, mang lại sự thuận lợi tối đa cho khách hàng Điều này giúp Citibank cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần đầu tư quá nhiều chi phí vốn.
Citibank đã tối ưu hóa các tiện ích ngân hàng trực tuyến bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để phát triển các hình thức bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng này cam kết đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin khách hàng trong mọi giao dịch.
Citibank, với sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng bằng cách khắc phục hạn chế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Điều này không chỉ tăng cường thời gian giao dịch cho khách hàng mà còn giúp giảm thiểu chi phí nhân sự và thuê địa điểm.
HSBC, được thành lập vào năm 1865 và có trụ sở chính tại London, Anh, là một trong những ngân hàng lớn nhất toàn cầu với gần 9.500 văn phòng hoạt động trên khắp thế giới.
HSBC hoạt động tại 76 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư, tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân và tư vấn tài chính.
HSBC, một tập đoàn lớn, chú trọng phát triển hoạt động tại từng quốc gia trên toàn cầu với phương châm “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.
HSBC đã đạt được thành công nhờ cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ bảo lãnh đa dạng và phong phú, đặc biệt với các nhóm dịch vụ trọn gói liên kết tiện lợi và chuyên nghiệp.
HSBC hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng trọn gói với hai gói riêng biệt: Gói Business Vantage dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và gói dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
- HSBC Premier - gói dịch vụ ngân hàng toàn diện đƣợc kết nối trên phạm vi toàn cầu
HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng liên kết đa dạng, bao gồm chương trình “home & away” và các dịch vụ bảo hiểm, giúp khách hàng tận dụng sự kết hợp giữa các dịch vụ ngân hàng và sản phẩm của các đối tác.
HSBC đã thể hiện rõ ràng kinh nghiệm của mình trong việc đa dạng hóa danh mục dịch vụ thông qua hai nhóm sản phẩm, từ đó tăng cường tiện ích cho khách hàng.
Để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng, ngân hàng cần cung cấp các gói dịch vụ bảo lãnh bao gồm nhiều dịch vụ và tiện ích bổ sung hỗ trợ lẫn nhau Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng sử dụng đa dạng dịch vụ ngân hàng mà còn gia tăng sự hài lòng thông qua việc cung cấp thêm nhiều tiện ích và ưu đãi hấp dẫn.
Liên kết với các đối tác bên ngoài và cung cấp dịch vụ bảo lãnh kết hợp với chương trình ưu đãi không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn cho HSBC và các đối tác của họ.