Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ ngân hàng đã trở thành nền tảng quan trọng của các quốc gia phát triển, đóng vai trò điều tiết và phân phối nguồn vốn hiệu quả Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ này thông qua tín dụng, giúp các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện Tín dụng không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế ngày càng gia tăng, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, đặc biệt là giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài Việc mở rộng quy mô và mạng lưới của các ngân hàng đã cải thiện đáng kể cả về số lượng lẫn chất lượng tín dụng Tuy nhiên, sự gia tăng tín dụng cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều rủi ro, vì chất lượng tín dụng kém có thể gây ra những hệ lụy tiêu cực cho hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và sự phát triển của ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ, các ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng, cải thiện hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh Đây là một thách thức lớn đối với tất cả các ngân hàng, mặc dù giải pháp này nghe có vẻ đơn giản nhưng lại rất khó thực hiện.
Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang là một phần của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Trong thời gian qua, chi nhánh đã nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền vững Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận, Kiên Giang hiện đang gặp một số hạn chế, đặc biệt là về sự đa dạng trong cơ cấu khách hàng Số lượng khách hàng chủ yếu là hộ gia đình, trong khi khách hàng doanh nghiệp vẫn chưa phong phú, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ của ngân hàng.
Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Agribank huyện Vĩnh Thuận còn chậm, hiệu suất sử dụng vốn chưa cao và tăng trưởng dư nợ cho vay thấp hơn nhiều so với nguồn vốn huy động Tỷ lệ nợ xấu tăng trong năm 2017, cùng với đội ngũ cán bộ tín dụng yếu kém về chuyên môn đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh và Agribank nói chung Để cải thiện tình hình, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu.
“Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận, Kiên Giang trong giai đoạn 2015-2017 Bài viết sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Trong giai đoạn 2015-2017, huyện Vĩnh Thuận, chi nhánh Kiên Giang đã tiến hành phân tích nhằm xác định các hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Qua đó, cơ sở để đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng tín dụng tại chi nhánh đã được hình thành.
- Dựa trên những hạn chế, nguyên nhân hạn chế về chất lƣợng tín dụng tại
Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới Những biện pháp này sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh
Chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận đang gặp phải một số vấn đề cần được khắc phục Để cải thiện tình hình, ngân hàng cần đánh giá và nâng cao các yếu tố liên quan đến quy trình cho vay và khả năng quản lý rủi ro Việc xác định những tồn tại trong chất lượng tín dụng sẽ giúp Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận phát triển bền vững và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thuận? Nguyên nhân vì sao?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh
- Cần có những giải pháp gì nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận trong thời gian tới?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng
Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu phân tích chất lƣợng tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2015-2017
- Về mặt không gian: Tại Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại chi nhánh từ năm 2015 đến 2017 Mục tiêu là đánh giá những thành tựu và hạn chế trong lĩnh vực này để định hướng phát triển chất lượng tín dụng trong tương lai Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để thực hiện đề tài.
Phương pháp định tính được áp dụng để thu thập dữ liệu từ các báo cáo thống kê về tình hình cho vay trong giai đoạn 2015 đến 2017 Ngoài ra, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh và tài liệu báo cáo thường niên trong các năm 2015 cũng được xem xét để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
2016, 2017 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
+ Dùng phương pháp định lượng: Nêu ra nhân tố ảnh hưởng, quyết định trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng của chi nhánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
Đề tài này đóng góp vào việc hệ thống hóa lý thuyết về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng, tạo nền tảng cho các phân tích sâu hơn trong lĩnh vực này.
Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh huyện Vĩnh, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động tín dụng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng trong khu vực.
Đề tài nghiên cứu về Thuận-Kiên Giang nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh, cung cấp cơ sở cho Ban lãnh đạo xây dựng các chính sách phù hợp để phát triển hoạt động tín dụng Mục tiêu là thu hút thêm nhiều khách hàng đến với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh trong thời gian tới.
Nhánh Huyện Vĩnh Thuận-Kiên Giang cung cấp các dịch vụ đa dạng, đồng thời nghiên cứu này có thể ứng dụng thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng tại tỉnh Kiên Giang và các khu vực lân cận.
Khung phân tích và chỉ tiêu phân tích
1.2 Chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng
II Phân tích thực trạng CLTD tại Agribank Vĩnh Thuận
2.1 Giới thiệu chi nhánh 2.2 Phân tích thực trạng 2.1.1 Dƣ nợ tín dụng 2.1.2 Số lƣợng khách hàng
2.1.3 Nợ quá hạn, nợ xấu
2.1.4 Mức sinh lời hoạt động tín dụng
2.3 Yếu tố ảnh hưởng CLTD chi nhánh
III Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng Agribank Vĩnh Thuận
3.1 Định hướng phát triển chi nhánh
3.2 Giải pháp nâng cao CLTD chi nhánh
Để đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Thuận, Kiên Giang, tác giả áp dụng các chỉ tiêu phân tích cụ thể Một trong những chỉ tiêu quan trọng là dư nợ cho vay, phản ánh khả năng cung ứng tín dụng của chi nhánh Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay được xác định bằng cách lấy dư nợ cho vay năm t trừ đi dư nợ cho vay năm t-1, sau đó nhân với 100%.
Hiệu suất sử dụng vốn vay năm (t-1) được tính bằng tổng dƣ nợ cho vay, phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn của chi nhánh Hệ số sử dụng vốn vay được tính bằng công thức: (Dƣ nợ cho vay / Tổng dƣ nợ cho vay) * 100%.
Tổng vốn huy động - Vòng quay vốn tín dụng: Phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của chi nhánh Tổng doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = * 100%
Mức dư nợ bình quân thể hiện tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay, trong khi hệ số sử dụng vốn huy động phản ánh khả năng khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động của ngân hàng Để tính toán hệ số này, ta sử dụng công thức: Hệ số sử dụng vốn huy động = (Tổng dư nợ / Mức vốn huy động) * 100%.
Tổng nguồn vốn huy động - Thu nhập từ hoạt động cho vay: Phản ảnh hiệu quả kinh tế hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ HĐ cho vay = * 100%
- Mức sinh lời từ hoạt động cho vay:
Tổng thu nhập cho vay-CP hoạt động cho vay
Mức sinh lời từ HĐCV = * 100%
Tổng dƣ nợ bình quân
- Nợ quá hạn và nợ xấu: Phản ánh tình hình quản lý và thu hồi nợ của chi nhánh
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Kết cấu của luận văn
Nội dung đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương, nội dung các chương như sau:
CHƯƠNG 1 Cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
CHƯƠNG 2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang
CHƯƠNG 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang
Một số vấn đề tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, với nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào cấp độ nghiên cứu Đây là hoạt động chủ yếu của các tổ chức tài chính và ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi cao và cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Tín dụng, hay tín dụng ngân hàng, đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, mặc dù việc định nghĩa tín dụng một cách rõ ràng vẫn gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt trong cách hiểu từ các góc độ nghiên cứu khác nhau.
Theo Adam Mc Carty (2001), tín dụng được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết sẽ hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu sau một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, tín dụng ngân hàng trở thành một phần không thể thiếu cả trong nước và quốc tế Các giao dịch tín dụng chủ yếu diễn ra giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, cũng như giữa doanh nghiệp và cá nhân, thường dưới hình thức cho vay Ngân hàng cung cấp tiền vay cho bên đi vay, và sau một khoảng thời gian nhất định, bên vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Theo TS Phan Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các pháp nhân, thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội, không phải là sự chuyển vốn trực tiếp mà là thông qua ngân hàng như tổ chức trung gian Nó mang bản chất của quan hệ tín dụng, yêu cầu hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, đồng thời thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng quy định tại điều 49 cho phép tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho cá nhân và tổ chức thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính Quan hệ tín dụng chủ yếu được thiết lập qua hợp đồng tín dụng, tập trung vào việc đánh giá khả năng và ý chí của người nhận tín dụng trong việc thực hiện các cam kết hợp đồng.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, là một loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, phục vụ cho mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng chủ yếu được cấp từ nguồn vốn vay của các thành phần trong xã hội, khác với tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại, vốn thường thuộc sở hữu riêng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa hai bên, trong đó bên vay cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định Đây là hình thức chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, thể hiện tính bình đẳng và lợi ích chung giữa các bên tham gia Trong nền kinh tế hàng hóa, tồn tại nhiều loại hình tín dụng khác nhau.
Tín dụng bao gồm nhiều hình thức như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng chính sách Trong đó, tín dụng ngân hàng nổi bật với nhiều ưu điểm so với các hình thức tín dụng khác.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, nhờ khả năng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội với quy mô lớn và đa dạng hình thức.
Ngân hàng cung cấp nhiều loại tín dụng với các thời hạn cho vay đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Điều này cho phép ngân hàng linh hoạt điều chỉnh giữa các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian vay.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào nguồn vốn dồi dào, phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau Điều này cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ vay vốn cho nhiều thành phần trong xã hội, từ cá nhân đến doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 47/2010/QH12 được quốc hội khóa
12 ban hành tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, có quy đinh về các loại tín dụng trong ngân hàng cụ thể nhƣ sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Tín dụng ngắn hạn là loại hình tài chính có thời gian vay từ 1 năm trở xuống, thường được sử dụng để tài trợ cho các tài sản lưu động Loại tín dụng này phù hợp với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, giúp đảm bảo vòng quay vốn hiệu quả trong vòng 1 năm.
Tín dụng trung hạn là hình thức vay từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định như phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, và cây trồng, vật nuôi lâu năm.
Tổng quan lý thuyết về chất lƣợng tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về chất lƣợng tín dụng Ngân hàng
Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại là đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng về chất lượng và giá cả, nhằm gia tăng thị phần và số lượng khách hàng Để đạt được điều này, các ngân hàng cần chú trọng vào việc cải thiện chất lượng tín dụng từng bước.
Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội Nó cũng đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Thực tế, chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.
Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng Khi thương số này càng thấp, chất lượng tín dụng được xem là tốt, ngược lại, tỷ lệ cao sẽ chỉ ra vấn đề trong quản lý nợ.
Chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời yêu cầu khách hàng hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Đối với khách hàng vay vốn, chất lượng tín dụng thể hiện qua việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, giúp trang trải chi phí hoạt động và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua mối quan hệ giữa ba chủ thể chính: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc dân Việc xem xét mối quan hệ này là cần thiết để đánh giá toàn diện chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua quy trình đơn giản và thuận tiện, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua giới hạn tín dụng, phản ánh phạm vi và mức độ cho vay Giới hạn này cần phải phù hợp với ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh trong thị trường, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và tạo ra việc làm, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế là cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Một hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh giúp ngân hàng không chỉ đánh giá chất lượng tín dụng mà còn tình hình hoạt động tín dụng tổng thể Mặc dù các ngân hàng có thể có cách đánh giá khác nhau, nhưng cần đảm bảo tuân thủ một số tiêu chí cơ bản.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Quy trình thủ tục: đảm bảo quy trình thủ tục nhƣng phải nhanh chóng
Ngân hàng thương mại cần đảm bảo khả năng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh gây ra sự chậm trễ hay ách tắc về vốn Điều này rất quan trọng để không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và kinh doanh của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là cần thiết tuy nhiên nếu quá khắt khe sẽ làm cho khách hàng khó đáp ứng đƣợc
- Chi phí sử dụng vốn hợp lí và chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng tốt
Các hỗ trợ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, và mở tài khoản cũng đóng vai trò quan trọng bên cạnh vốn Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu khác nhau.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn
- Khả năng thu hút khách hàng, vị trí, vị thế của ngân hàng trên địa bàn nhƣ thế nào
- Khả năng hoàn trả đúng hạn gốc và lãi của người vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, từ đó đảm bảo chất lượng dịch vụ Việc ngân hàng thực hiện đúng các quy định này là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của họ.
Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, cùng với các quy chế cho vay riêng của từng ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động tín dụng Nếu quy chế riêng của ngân hàng hợp lý, nó sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực cho vay.
- Chất lƣợng quản lí rủi ro tín dụng, mức độ chấp hành các quy định của ngân hàng thương mại
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh Việc nghiên cứu doanh số cho vay qua nhiều thời kỳ giúp nhận diện xu thế hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Doanh số thu nợ tín dụng
Phản ánh khối lƣợng nợ tín dụng mà ngân hàng đã thu hồi đƣợc từ khách hàng vay vốn trong một thời kì nhất định
Tổng dư nợ là tổng số dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể Khi tổng dư nợ thấp, điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng không hiệu quả, khả năng thu hút khách hàng và mở rộng thị trường cũng hạn chế.
Song chỉ tiêu này cao thì chƣa hẳn chất lƣợng khoản vay tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của ngân hàng