1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH bạc LIÊU

108 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng BIDV Chi Nhánh Bạc Liêu
Tác giả Trần Ngọc Hớn
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Văn Dứt
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do nghiên cứu

  • 2. Tổng quan nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.

    • 3.1 Mục tiêu tổng quát:

    • 3.2 Mục tiêu cụ thể

    • 3.3 Các câu hỏi đặt ra trong quá tình nghiên cứu đề tài

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu và số liệu

  • 6. Ý nghĩa và thực tiễn của đề tài

  • 7. Kết cấu của luận văn:

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1. Khái niệm, chức năng, đặc điểm và vai trò của ngân hàng thương mại

    • 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương Mại

    • 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

    • 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

    • 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền

    • 1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

    • 1.1.4 Vai trò của tín dụng

  • 1.2 Khái niệm về tín dụng bán lẻ

    • 1.2.1 Vai trò của tín dụng bán lẻ

    • 1.2.2. Phân loại tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ:

  • 1.3 Khái niệm chất lượng tín dụng

    • 1.3.1 Giá trị và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng

    • 1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

  • 1.4 Các chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng

  • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

    • 1.5.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng

    • 1.5.2 Yếu tố thuộc về khách hàng

    • 1.5.3 Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước

    • 1.5.4 Môi trường kinh tế

    • 1.5.5 Nhân tố bất khả kháng

  • 1.6 Khái niệm và ứng dụng của mô hình phân tích SWOT

    • 1.6.1 Khái niệm

    • 1.6.2 Ứng dụng mô hình SWOT vào thực tiễn

    • 1.6.3. Ý nghĩa của việc phân tích Ma trận SWOT

  • 1.7. Kinh nghiệm và bài học về nâng cao chất lượng tín dụng.

    • 1.7.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với BIDV Bạc Liêu

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV CHI NHÁNH BẠC LIÊU

  • 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu

    • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.2 Chức năng và Nhiệm vụ

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

    • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2018

  • 2.2. Đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu

    • 2.2.1 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ

      • 2.2.1.1. Nguyên tắc cho vay:

      • 2.2.1.2 Điều kiện chung:

      • 2.2.1.3 Điều kiện cụ thể:

      • 2.2.1.4 Đối tượng cho vay

      • 2.2.1.5 Thời gian thẩm định, xét duyệt tín dụng

    • 2.2.2 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ

    • 2.2.3 Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro

    • 2.2.4 Những thành tựu và kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng bán lẻ

    • 2.2.5 Hạn chế còn tồn tại

    • 2.2.6 Nguyên nhân của hạn chế

    • 2.2.7 Nguyên nhân khác

  • 2.3. Đánh giá chung chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV CHI NHÁNH BẠC LIÊU

  • 3.1. Phương hướng, mục tiêu, quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ

    • 3.1.1. Phương hướng

    • 3.1.2. Mục tiêu, quan điểm

    • 3.1.3. Định hướng chất lượng tín dụng bán lẻ

  • 3.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp

  • 3.3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu:

    • 3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác huy động vốn

    • 3.3.2. Giải pháp 2: Cơ cấu lại dư nợ cho vay

    • 3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng thẩm định

    • 3.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác quản lý tín dụng

    • 3.3.5. Giải pháp 5: Xử lý căn bản nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro

  • 3.4. Kiến nghị:

    • 3.4.1. Đối với Nhà nước:

    • 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước:

    • 3.4.3. Đối với Ngân hàng Trung ương:

    • 3.4.4. Đối với cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: Quy trình cấp tín dụng bán lẻ

  • PHỤ LỤC 2: Tổng hợp kết quả phân tích ma trận SWOT tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu

  • PHỤ LỤC 3: Bảng câu hỏi xin ý kiến của các chuyên gia

  • PHỤ LỤC 4: Danh sách phỏng vấn các chuyên gia đang công tác tại BIDV Bạc Liêu

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt là từ sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài Mặc dù các ngân hàng trong nước đã bắt đầu chú trọng đến phát triển ngân hàng bán lẻ, nhưng các ngân hàng nước ngoài đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường tiềm năng này Để phát triển bền vững và hiệu quả, các ngân hàng cần tìm ra giải pháp cho bài toán này, tập trung vào thị trường bán lẻ, nơi tạo ra nguồn thu nhập ổn định và phân tán rủi ro Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã khẳng định thương hiệu mạnh mẽ và được vinh danh là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm Tuy nhiên, chi nhánh Bạc Liêu cần cải thiện quy mô và hiệu quả hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ Với vị trí gần trung tâm thành phố và mạng lưới phòng giao dịch rộng khắp, BIDV Bạc Liêu có cơ hội lớn để phát triển thị trường bán lẻ, xác định đây là mục tiêu chiến lược hàng đầu.

BIDV đặt mục tiêu mở rộng nền khách hàng, thị trường và nâng cao thị phần, với hoạt động tín dụng bán lẻ là trọng tâm Theo nghị quyết số 1155/NQ-HĐQT, Hội đồng Quản trị BIDV đã phê duyệt chiến lược phát triển đến năm 2020, tập trung vào ba mục tiêu chính: tăng trưởng bền vững và hiệu quả, đứng thứ ba về thị phần ngân hàng bán lẻ, cùng phát triển năng lực cốt lõi và văn hóa tổ chức.

Xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm cá nhân, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tổng quan nghiên cứu

Ngô Thanh Phúc (2012) đã thực hiện nghiên cứu về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Kết quả nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này Đề tài phân tích chi tiết về tính chất và chất lượng tín dụng, đồng thời đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế.

Lê Thùy Anh (2013) đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM), làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng và quản trị rủi ro Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn mang tính chất tổng quát và chưa đi sâu vào tình hình thực tế của bất kỳ NHTM cụ thể nào, dẫn đến những đóng góp chưa thực sự cụ thể.

Trương Xuân Hoàng (2014) đã tiến hành nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ACB Hà Nội, làm rõ các cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng bán lẻ và chất lượng của nó Nghiên cứu cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng và rủi ro trong hoạt động tín dụng bán lẻ Tuy nhiên, số liệu phân tích còn hạn chế và chưa đi sâu vào chất lượng tín dụng.

3 lượng tín dụng, các đề xuất giải pháp còn chung chung chưa cụ thể

Nguyễn Văn Tuấn (2015) trong luận án "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" đã đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia trong hệ thống ngân hàng này Tác giả áp dụng nhiều phương pháp thống kê, bao gồm thống kê mô tả, thống kê suy luận, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích phương sai ANOVA và phân tích hồi quy để đưa ra các giải pháp hiệu quả.

Các nghiên cứu trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng đều nhấn mạnh cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, các đề tài thường chỉ khái quát tín dụng NHTM trên toàn quốc mà chưa xem xét tình hình thực tế và đặc trưng vùng miền, dẫn đến việc các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp với thực tế.

Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của bài viết là phân tích tình hình tín dụng bán lẻ tại ngân hàng BIDV Bạc Liêu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại chi nhánh này.

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá hiện trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng bán lẻ là cần thiết để đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Bạc Liêu trong thời gian tới.

Các câu hỏi đặt ra trong quá tình nghiên cứu đề tài

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cần trả lời câu hỏi sau:

Để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Bạc Liêu, cần xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng này Việc phân tích các yếu tố như quy trình xét duyệt tín dụng, năng lực của nhân viên, và nhu cầu của khách hàng sẽ giúp tìm ra giải pháp hiệu quả Các biện pháp cải tiến quy trình và đào tạo nhân viên có thể góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu và số liệu

Luận văn này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính

Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng Quản lý Nội bộ nhằm tổng hợp, so sánh và phân tích tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu Mục tiêu là đánh giá hiệu quả hoạt động và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

Để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích và so sánh, tác giả đã thiết kế bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia Các chuyên gia này bao gồm phó Giám đốc phụ trách bán lẻ, lãnh đạo từ cấp Phó phòng trở lên của các phòng như Phòng Quản lý rủi ro, Phòng KHCN, các phòng giao dịch thuộc Chi nhánh, cùng với các cán bộ phụ trách bản lẻ Sau khi thu thập, số liệu sẽ được tổng hợp lại để phục vụ cho nghiên cứu.

Ý nghĩa và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Bạc Liêu nhằm phân tích những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tín dụng này Mục tiêu chính là tìm ra giải pháp tối ưu để cải thiện hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ.

Ngân hàng BIDV Bạc Liêu cần tăng cường công tác thu thập, sàng lọc và tập hợp thông tin đáng tin cậy để đưa ra quyết định cho vay chính xác, nhằm hạn chế rủi ro thất thoát Đặc biệt, cần nâng cao chất lượng thẩm định ban đầu và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, từ đó giảm thiểu nợ xấu và cải thiện chất lượng tín dụng bán lẻ.

Kết cấu của luận văn

- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, v.v Nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM

- Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV BẠC LIÊU

- Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV BẠC LIÊU

Trong phần mở đầu, bài viết nhấn mạnh tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời phân tích tổng quan các công trình liên quan Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu được nêu rõ, cùng với phương pháp nghiên cứu áp dụng Bên cạnh đó, dữ liệu được phân tích và thống kê từ năm 2015 đến 2018, do phòng Quản lý nội bộ ngân hàng cung cấp Cuối cùng, phần này cũng trình bày những đóng góp của luận văn và cấu trúc ba chương của nó.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm, chức năng, đặc điểm và vai trò của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động như một trung gian tài chính giúp lưu thông tiền tệ hiệu quả Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, ngân hàng được ví như một siêu thị tài chính, cung cấp hàng trăm dịch vụ đa dạng tùy thuộc vào cách phân loại và mức độ phát triển Tại Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về các dịch vụ ngân hàng hiện có.

Một số ý kiến cho rằng, hoạt động sinh lời ngoài tín dụng và huy động vốn được gọi là dịch vụ ngân hàng, tách bạch khái niệm tín dụng và huy động vốn, vốn là hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Dịch vụ ngân hàng, hay còn gọi là hoạt động phi tín dụng, là lĩnh vực mới mà các ngân hàng đang đầu tư phát triển Việc phân loại này giúp ngân hàng xác định rõ chức năng của hoạt động dịch vụ, từ đó thực hiện các chiến lược đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả cho các hoạt động phi tín dụng.

Một quan điểm cho rằng tất cả hoạt động của ngân hàng đều thuộc lĩnh vực dịch vụ, phù hợp với thông lệ quốc tế và phân loại ngành dịch vụ trong hiệp định WTO mà Việt Nam đã ký Theo Tổng cục Thống kê, ngân hàng cũng được xếp vào ngành dịch vụ trong phân loại các ngành kinh tế Việt Nam.

Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mà chỉ đề cập đến khái niệm hoạt động ngân hàng.

Theo quy định tại khoản 12 điều 4, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương Mại

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn Ngân hàng thương mại không chỉ nhận tiền gửi mà còn cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn tạo ra giá trị cho cả người gửi tiền và người đi vay, làm cho nó trở thành hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ vào các phương thức này, các chủ thể kinh tế không cần phải mang tiền mặt, tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thanh toán Điều này không chỉ đảm bảo tính an toàn trong giao dịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các khoản thanh toán, dù ở gần hay xa.

8 đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế

Chức năng tạo tiền là yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, các NHTM không chỉ tồn tại và phát triển mà còn đóng góp vào việc tạo ra tiền cho nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh đặc thù của mình.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán NHTM sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được xem là tiền giao dịch Nhờ đó, NHTM đã tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỉ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng cao.

1.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, đây là một hình thức tín dụng phổ biến và linh hoạt, phục vụ cho nhiều đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng ngân hàng chủ yếu được cung cấp từ nguồn vốn đi vay của các thành phần trong xã hội, khác với tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại, vốn hoàn toàn dựa vào nguồn tài sản riêng.

Quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với sự tái sản xuất xã hội Sự vận động của tín dụng ngân hàng không chỉ phản ánh tình hình kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất Trong một số trường hợp, nhu cầu tín dụng ngân hàng tăng cao có thể dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động kinh tế xã hội.

Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, mặc dù sản xuất và lưu thông hàng hóa giảm sút, nhu cầu tín dụng ngân hàng vẫn gia tăng nhằm ngăn chặn tình trạng phá sản Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và hàng hóa lưu chuyển mạnh mẽ, tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp thời Đây là hiện tượng bình thường trong nền kinh tế, phản ánh sự không đồng bộ giữa nhu cầu tín dụng và khả năng cung ứng của ngân hàng.

Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:

Tín dụng ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, nhờ khả năng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội với nhiều hình thức và quy mô lớn.

Khái niệm về tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp sản phẩm tín dụng quy mô nhỏ, phục vụ cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ Đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ rất đa dạng và đông đảo, tuy nhiên, số tiền vay thường không lớn Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường được đánh giá là không đồng nhất.

Đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình, việc xác định mức độ tín dụng không cao, trong khi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, báo cáo tài chính thường không được kiểm toán Tỷ lệ cho vay trung hạn trong tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn mức bình quân chung, chủ yếu do nhu cầu vay trung và dài hạn để mua nhà đất và tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn Ngoài ra, khách hàng vay thường không có kế hoạch hóa dòng tiền chủ động, dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng thông thường có thời hạn trên 12 tháng.

Nhu cầu tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tình hình kinh tế, thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Chi phí tín dụng bán lẻ thường cao hơn mức trung bình do đặc thù các khoản vay nhỏ lẻ và số lượng khách hàng lớn, dẫn đến chi phí quản lý và hoạt động cao Ngoài ra, nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn cao cũng góp phần làm tăng chi phí vốn.

Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro cao, do số lượng khách hàng lớn, các khoản vay có giá trị nhỏ

1.2.1 Vai trò của tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm, đồng thời giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính Đây cũng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước, thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng và tín dụng bán lẻ góp phần vào lưu thông tiền tệ và ổn định giá trị đồng tiền Hệ thống này hỗ trợ việc truyền tải vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn, đặc biệt là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tín dụng bán lẻ đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, giúp họ nhanh chóng tận dụng cơ hội kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống Sự cải thiện trong hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng thúc đẩy sự phát triển kinh doanh Hơn nữa, việc được ngân hàng cho vay vốn chứng tỏ khách hàng đã được chọn lọc, nâng cao uy tín và hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận thông qua hoạt động tín dụng bán lẻ Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ và tư vấn tài chính, mà còn góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Điều này giúp tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc đối mặt với rủi ro tín dụng.

Tín dụng bán lẻ là một công cụ mạnh mẽ của ngân hàng, mang lại lợi nhuận đáng kể Nó cũng đóng vai trò là giải pháp tài chính quan trọng, giúp cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình.

1.2.2 Phân loại tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ:

-Tín dụng bán buôn (TDBB): là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng là tổ chức, công ty, định chế tài chính với số vốn lớn

Tín dụng bán lẻ (TDBL) là hình thức cấp tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ và vừa, với đặc điểm là giá trị khoản vay thường nhỏ.

Khái niệm chất lượng tín dụng

Hoạt động tín dụng là nguồn sinh lời chính của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế, chất lượng được định nghĩa là tổng hợp các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng Các yếu tố như vật liệu, kiểu dáng và kỹ thuật chế biến đóng vai trò quan trọng trong chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng Do đó, chất lượng tín dụng trở thành vấn đề sống còn đối với tất cả các ngân hàng và cần được xem xét từ ba góc độ khác nhau.

Theo quan điểm của khách hàng, họ là những người sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng, vì đây là nguồn tài trợ quan trọng giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được xác định bởi sự thoả mãn nhu cầu của họ về các yếu tố như lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ Doanh nghiệp luôn hướng đến việc tối đa hoá giá trị tài sản, cụ thể là giá trị sử dụng của khoản vốn vay Khách hàng quan tâm đầu tiên đến các điều kiện tín dụng mà ngân hàng cung cấp, bao gồm lãi suất và các thủ tục cần thiết, nhằm đảm bảo quy trình giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý Nếu các yếu tố này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, khoản tín dụng sẽ được xem là có chất lượng tốt.

Theo quan điểm xã hội, các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển sâu sắc, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế Do đó, chất lượng tín dụng được xem là sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của Ngân hàng mang lại.

Ngân hàng, như bất kỳ doanh nghiệp nào, cần tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu, nhưng hoạt động của nó đặc thù hơn, tập trung vào lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính: nhận gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua mức độ an toàn và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, hay giữa an toàn và khả năng sinh lời, mang tính biện chứng, khiến các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng Theo nguyên tắc, rủi ro càng cao thì tiềm năng lợi nhuận cũng càng lớn, và ngược lại.

Hoạt động cho vay của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi hơn 50% số tiền cho vay là từ nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu Nếu ngân hàng không thận trọng, có thể dẫn đến tình trạng "mất khả năng thanh toán" Một khoản tín dụng được coi là có khả năng sinh lời cao khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi Do đó, chất lượng tín dụng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng ngân hàng.

1.3.1 Giá trị và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng

Hội nhập toàn cầu đã khiến doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng Xây dựng hệ thống chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Hệ thống chất lượng không chỉ quan trọng trong thương lượng và ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài mà còn là điều kiện bắt buộc để có giấy chứng nhận chất lượng từ các tổ chức quốc tế Chỉ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng mới có thể xuất khẩu vào thị trường các nước phát triển, từ đó tạo ra thương hiệu và uy tín cho doanh nghiệp Khách hàng sẽ chọn những sản phẩm có giá trị sử dụng tốt nhất với chi phí thấp nhất trong một thị trường đầy cạnh tranh Việc nâng cao chất lượng không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải thiện vị thế cạnh tranh Tài nguyên thiên nhiên có giới hạn, vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần gắn liền với việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên này Hiện nay, các sản phẩm tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên không còn được xem là sản phẩm chất lượng tốt.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

* Nhu cầu của nền kinh tế

- Đòi hỏi của thị trường: phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng tình hình và đòi hỏi của thị trường mà có đối sách đúng đắn

Trình độ phát triển kinh tế và sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển Ngay từ giai đoạn đầu của sản xuất, việc đảm bảo chất lượng công việc hợp lý là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, phát triển sản phẩm theo nhu cầu của chính sách kinh tế quốc dân

- Các chính sách giá cả

* Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

- Sự sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế

Cải tiến và đổi mới công nghệ, cùng với việc sắp xếp hợp lý các dây chuyền sản xuất, sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế và mang lại hiệu quả nhanh chóng.

- Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới làm cho nó thỏa mãn mục đích và yêu cầu sử dụng một cách tốt nhất

* Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế

- Phát triển kinh tế có kế hoạch, chiến lược

- Gía cả phải định mức theo chất lượng

- Chính sách đầu tư chiều sâu cho công tác nghiên cứu ứng dụng

- Hình thành cơ chế tổ chức quản lý về chất lượng

Các chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là khái niệm phổ biến, bao gồm nhiều hoạt động như cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu và bao thanh toán, khó có thể đồng nhất và đo lường Thông thường, chất lượng tín dụng được hiểu là mức độ rủi ro trong tổng hợp cho vay của tổ chức tín dụng, thường được gọi là chất lượng cho vay Để đánh giá chất lượng tín dụng, có nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng thường người ta sử dụng các chỉ tiêu chính để phản ánh tình hình này.

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Dư nợ thấp có thể chỉ ra hoạt động tín dụng yếu kém của ngân hàng, khả năng mở rộng khách hàng và tiếp thị hạn chế Ngược lại, mặc dù tổng dư nợ cao chưa chắc đã đảm bảo chất lượng khoản vay tốt, nhưng nếu tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, điều này cho thấy sự cải thiện trong chất lượng tín dụng.

 Chỉ tiêu nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn, cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng thấp Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp kiểm tra và giám sát chặt chẽ các khoản vay của mình.

Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn/tổng dư nợ

 Vòng quay vốn tín dụng:

Chỉ tiêu này được các ngân hàng tính toán hàng năm nhằm đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng, từ đó đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng.

- Vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức:

- Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân

+ Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )/2

Hệ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng luân chuyển nhanh chóng của nguồn vốn vay ngân hàng, cho thấy ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và đầu tư vào các lĩnh vực khác Khi vòng quay vốn tín dụng cao, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và tình hình tổ chức vốn tín dụng ổn định Từ năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa chất lượng tín dụng vào tiêu chí xếp hạng các tổ chức tín dụng, dựa trên các chỉ số hoạt động cụ thể.

 Nợ xấu/Tổng dư nợ;

 Nợ khó đòi/Tổng dư nợ;

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.5.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng

 Trình độ cán bộ ngân hàng

Trình độ chuyên môn cao của cán bộ ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo mọi thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và chính xác Điều này không chỉ tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn tạo ra sự tin tưởng từ phía khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

18 hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng

Mỗi ngân hàng thương mại cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để chủ động trong hoạt động Dựa trên chiến lược dài hạn đúng đắn, ngân hàng có thể lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại là tập hợp các biện pháp nhằm tăng cường hoặc hạn chế khả năng tín dụng, từ đó đạt được mục tiêu của ngân hàng Nó không chỉ đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra theo đúng hướng mà còn quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại.

Quy trình tín dụng là chuỗi các bước cần thiết trong cho vay và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn, cho đến khi thu hồi nợ Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc thực hiện đúng các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.

 Hệ thống thông tin tín dụng

Để hoạt động tín dụng phát triển hiệu quả, cần có hệ thống thông tin mạnh mẽ giúp nắm bắt chính xác và kịp thời thông tin về khách hàng Điều này không chỉ giúp phân tích và tìm ra cơ hội kinh doanh tốt mà còn hỗ trợ trong việc phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng thương mại, vì không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích.

 Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra

Một trong những biện pháp quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm soát Hoạt động này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng mà còn cần áp dụng cho chính ngân hàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các giao dịch tín dụng.

1.5.2 Yếu tố thuộc về khách hàng

Những nhân tố về khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là:

+ Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng

+ Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn

+ Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng

+ Sự chây ì của khách hàng

+ Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn

+ Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo

1.5.3 Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước

Chủ trương và chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại NHNN không chỉ đưa ra định hướng lớn mà còn cung cấp hướng dẫn chi tiết cho các ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý kinh tế Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cũng bị ảnh hưởng bởi những chủ trương này, vì các ngân hàng không thể hoạt động trái với các chỉ đạo của NHNN.

Cơ chế và chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động của nền kinh tế, từ đó tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng.

Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định giúp duy trì giá cả ở mức hợp lý và lạm phát thấp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động, đồng thời giảm thiểu thiệt hại do sự mất giá của đồng tiền.

Một quốc gia ổn định về chính trị và không có chiến tranh tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển xã hội Những truyền thống tốt đẹp trong cộng đồng, cùng với việc giảm thiểu tệ nạn xã hội như lừa đảo và các hoạt động phi pháp, đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.

1.5.5 Nhân tố bất khả kháng

Khách hàng của ngân hàng có thể gặp phải những yếu tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn và dịch bệnh, gây ra cả thuận lợi lẫn khó khăn Trong nhiều trường hợp, dù gặp khó khăn, khách hàng vẫn có thể hoàn trả nợ đúng hạn, nhưng tác động của các yếu tố này thường rất nặng nề Tổn thất lớn có thể dẫn đến khả năng trả nợ suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ Những yếu tố này được xem là bất khả kháng vì chúng thường vượt qua tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.

Khái niệm và ứng dụng của mô hình phân tích SWOT

Mô hình SWOT là công cụ phân tích chiến lược hiệu quả, dựa trên bốn yếu tố chính: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) Mô hình này giúp đánh giá rủi ro và định hướng cho công ty hoặc dự án kinh doanh, phù hợp cho làm việc nhóm SWOT thường được áp dụng trong lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ, tiếp thị, cũng như phát triển sản phẩm và dịch vụ.

1.6.2 Ứng dụng mô hình SWOT vào thực tiễn

Mô hình SWOT cung cấp cái nhìn sâu sắc về tổ chức, doanh nghiệp và từng dự án cụ thể, giúp hỗ trợ quá trình ra quyết định, hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong các tình huống cụ thể, mang lại lợi ích lớn cho việc phân tích và định hướng phát triển.

+ Các buổi họp brainstorming ý tưởng

+ Giải quyết vấn đề (cơ cấu tổ chức, nguồn lực, năng suất lao động, văn hóa doanh nghiệp)

+ Phát triển chiến lược (cạnh tranh; sản phẩm, công nghệ, thị trường mới v v) + Lập kế hoạch

+ Đánh giá chất lượng sản phẩm

+ Kế hoạch phát triển bản thân

SWOT là một công cụ quan trọng giúp giải quyết vấn đề trong nhiều tình huống khác nhau Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, bạn cần nắm rõ cách lập mô hình SWOT Mô hình SWOT được cấu trúc dưới dạng ma trận 2x2, chia thành 4 phần: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats).

+ Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích cực hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu

+ Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn

Cơ hội là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm thị trường kinh doanh, xã hội và chính phủ, đóng vai trò tích cực và hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.

Thách thức là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm thị trường kinh doanh, xã hội và chính phủ, có thể gây ra khó khăn hoặc tác động tiêu cực đến việc đạt được mục tiêu của bạn.

Phân tích SWOT giúp xác định các thế mạnh và điểm hạn chế của bạn, từ đó chỉ ra những lĩnh vực cần tấn công và những khu vực cần phòng thủ Kết quả của phân tích này cần được áp dụng hợp lý để xây dựng một Kế hoạch hành động thông minh và hiệu quả.

1.6.3 Ý nghĩa của việc phân tích Ma trận SWOT

Phân tích Ma trận SWOT là bước quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, không chỉ trong thị trường nội địa mà còn trong chiến lược kinh doanh quốc tế Việc áp dụng phân tích SWOT giúp doanh nghiệp xác định và phát triển uy tín, thương hiệu một cách bền vững, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển và tạo lập chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Phân tích SWOT là phương pháp đánh giá dữ liệu một cách chủ quan, sắp xếp theo định dạng dễ hiểu và trình bày logic Quá trình này không chỉ giúp dễ dàng thảo luận mà còn hỗ trợ trong mọi quyết định kinh doanh Phân tích SWOT cung cấp thông tin quan trọng để kết nối nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp với môi trường cạnh tranh mà họ đang hoạt động.

Kinh nghiệm và bài học về nâng cao chất lượng tín dụng

1.7.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại cổ phần

1.7.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

 Phát tiển tín dụng bán lẻ

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam bằng cách giới thiệu nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích Một trong những sản phẩm nổi bật là gói tín dụng cho vay tiêu dùng với quy mô lên đến 10.000 tỷ đồng, thủ tục đơn giản và không yêu cầu thế chấp tài sản Khách hàng từ 20 đến 60 tuổi có thu nhập hàng tháng từ 3.000.000 đồng trở lên có thể vay từ 20 triệu đến 300 triệu đồng.

- Khách hàng chỉ cần có giấy CMND + hộ khẩu/KT3 (tạm trú tạm vắng)

- Đơn xin vay vốn do ngân hàng cấp

- Giấy chứng minh thu nhập (bảng lương, hóa đơn điện nước)

Thời hạn vay và lãi suất được quy định như sau: đối với khoản vay dưới 12 tháng, lãi suất là 7%/năm và cố định trong 6 tháng đầu Nếu vay từ 1 đến 2 năm, lãi suất là 7,2%/năm và cũng cố định trong 6 tháng đầu Đối với khoản vay trên 24 tháng, lãi suất giữ mức 7,2%/năm và cố định trong 12 tháng đầu.

 Quy trình quản lý nợ xấu tại Vietcombank được thực hiện như sau:

Bước 1: nhận biết nợ xấu

Vietcombank hiện nay dựa vào thông tin về mức độ nghi ngờ khả năng trả nợ và thời gian quá hạn để đánh giá nợ Hàng quý, ngân hàng thực hiện rà soát và phân loại nợ, trích lập dự phòng và theo dõi chất lượng nợ nhằm nhận diện nợ xấu hiệu quả.

Bước 2: đo lường nợ xấu

Dựa trên kết quả nhận diện, Ngân hàng tiến hành đo lường nợ xấu, bao gồm đánh giá mức độ rủi ro và khả năng không trả nợ của khách hàng, cũng như tác động của nợ xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh.

Bước 3: Ngăn ngừa nợ xấu

Để kiểm soát nợ xấu trong phạm vi chấp nhận của Ngân hàng, Vietcombank đã triển khai nhiều biện pháp quan trọng Ngân hàng đã xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, đồng thời phát triển chiến lược quản lý rủi ro qua việc trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro toàn hệ thống Bên cạnh đó, Vietcombank cũng chú trọng thực hiện quy trình quản lý tín dụng chặt chẽ, bao gồm các bước thẩm định và kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Những nỗ lực này đã giúp ngân hàng kịp thời phát hiện và hạn chế nợ xấu, từ đó nâng cao hiệu quả trong quy trình tín dụng.

Vietcombank thực hiện rà soát và đánh giá phân loại nợ hàng quý để xử lý nợ xấu, với việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (XLRR) thuộc thẩm quyền của Hội đồng XLRR Hội đồng này được chia thành hai cấp: cấp Trung ương tại Hội sở chính do Chủ tịch HĐQT làm Chủ tịch và cấp cơ sở tại Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh làm Chủ tịch Hội đồng XLRR Trung ương có trách nhiệm phê duyệt phân loại nợ và quản lý dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống Vietcombank.

1.7.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay giúp ngân hàng nắm rõ tình hình tài chính của họ, từ đó cung cấp các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu tài chính của từng cá nhân.

- Chú trọng đến việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoảng vay, luôn tuân thủ đúng nguyên tắc trong quá trình thẩm định khoản vay

- Luôn đánh giá xếp loại khách hàng định kỳ để phân loại, nhóm khách hàng để thu hồi nợ

Để kiểm soát khoản vay hiệu quả, cần xác định sớm nợ xấu và nợ tiềm ẩn rủi ro, đồng thời tăng cường nỗ lực thu hồi nợ Việc theo dõi liên tục và phát hiện sớm các dấu hiệu của khoản vay xấu trong tương lai là rất quan trọng Giữ mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng cũng là một phương pháp hữu hiệu trong việc quản lý nợ.

1.7.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với BIDV Bạc Liêu

Dựa trên những kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại, BIDV Bạc Liêu có thể rút ra những bài học quan trọng để cải thiện chất lượng tín dụng bán lẻ Những kinh nghiệm này sẽ giúp BIDV Bạc Liêu nâng cao hiệu quả dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Đầu tiên, ngân hàng cần thực hiện việc lựa chọn, phân loại và sàng lọc khách hàng bằng cách xây dựng các tiêu chí phân loại ngay từ giai đoạn thẩm định cho vay Ưu tiên những khách hàng có tình hình tài chính ổn định, phương án sử dụng vốn khả thi và triển vọng hoạt động tích cực.

Thứ hai, Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng

Các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm là yêu cầu bắt buộc, và ngân hàng áp dụng nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như thế chấp, cầm cố và bảo lãnh.

Thứ 4, Xây dựng kênh thu thập thông tin về khách hàng để phục vụ cho công tác thẩm định, hoạt động kiểm tra giám sát khoản tín dụng

Tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp sản phẩm tín dụng quy mô nhỏ trực tiếp cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ Đối tượng của tín dụng bán lẻ rất đa dạng và rộng lớn, mặc dù khối lượng vay thường nhỏ lẻ.

Chương 1 cũng chia sẻ những bài học kinh nghiệm quý giá từ các ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nhiều quốc gia, cùng với những phân tích về một số ngân hàng thương mại Việt Nam.

Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc phát triển bán lẻ cho các ngân hàng thương mại của Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế hội nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ, nâng cao mức sống của người dân và làm gia tăng nhu cầu vay vốn cho chi tiêu sinh hoạt Thị trường cho vay bán lẻ hiện đang trở thành một lĩnh vực tiềm năng mà các ngân hàng thương mại, bao gồm BIDV, cần chú trọng phát triển Những lý luận được trình bày trong chương 1 sẽ là nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trong các chương tiếp theo của luận văn.

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV CHI NHÁNH BẠC LIÊU

Khái quát về ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của BIDV, được thành lập vào ngày 26-4-1957 theo Nghị định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Sau 62 năm phát triển, BIDV hiện là ngân hàng thương mại có tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam, vượt qua 1 triệu tỷ đồng BIDV không chỉ giữ vững vị thế ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam mà còn hướng tới mở rộng ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế, với 5 năm liên tiếp được bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam từ 2014 đến 2018.

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bạc Liêu, thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 105/NH-QĐ ngày 26 tháng 11 năm 1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Giới thiệu về BIDV Bạc Liêu

Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Bạc Liêu

Tên giao dịch Quốc tế: Joint stock commercial Bank for Investment and

Development of Vietnam – Bạc Liêu Branch Tên viết tắt: BIDV Bạc Liêu Địa chỉ Chi nhánh: 169A, đường 23 tháng 8, Phường 8, Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

Website: http://www.bidv.com.vn

Ngày 01/07/1997 tỉnh Bạc Liêu được tái lập từ sự chia tách tỉnh Minh Hải thành

Tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau đã tái lập các cơ quan hành chính và ngân hàng, trong đó nổi bật là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu, được tách ra từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Minh Hải.

Sau khi tái lập, BIDV Bạc Liêu đã thực hiện nhiều cải cách mạnh mẽ về tổ chức, cán bộ và phương thức hoạt động nhằm hỗ trợ tích cực cho chính sách tiền tệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Từ năm 2003, BIDV Bạc Liêu đã được BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001 và triển khai hệ thống quản lý hiện đại hóa ngân hàng Ngày 03/09/2008, theo quyết định số 630/QĐ – HĐQT, BIDV Bạc Liêu cùng các chi nhánh và quỹ tiết kiệm đã chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2.

Vào tháng 4 năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức cổ phần hóa thành ngân hàng thương mại cổ phần theo giấy phép số 84/GP-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Theo đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bạc Liêu được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.

2.1.2 Chức năng và Nhiệm vụ

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bạc Liêu, thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động như một chi nhánh của BIDV Chi nhánh này thực hiện các chức năng tương tự như một ngân hàng thương mại, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng.

Theo điều lệ của BIDV, các chi nhánh ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tiền tệ, tín dụng và thanh toán đa dạng cho mọi thành phần kinh tế Đồng thời, các chi nhánh cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bạc cũng tuân thủ các quy định này.

BIDV sẽ ban hành các quy định, nội quy và chính sách kinh doanh cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ diễn ra hợp pháp và tuân thủ quy định hiện hành.

BIDV quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay, đảm bảo phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ.

- Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Quyết định về tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ phải tuân thủ giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV.

- Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV

Khởi kiện tranh chấp kinh tế và dân sự, đồng thời yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố hình sự khi phát hiện dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy định của BIDV.

Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi gốc và lãi vay, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cho các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trách nhiệm kinh tế và dân sự đối với các cam kết đã thiết lập với khách hàng, đồng thời cam kết bảo mật thông tin về số liệu và tình hình hoạt động của khách hàng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy

BIDV Bạc Liêu, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Ngân hàng này hạch toán phụ thuộc trong hệ thống ngân hàng mẹ và có con dấu riêng Trụ sở chính của BIDV Bạc Liêu tọa lạc tại Số 169A - Đường 23/8, Phường 8, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, với 4 khối chức năng và 7 phòng ban.

Tại tỉnh, đã có 30 giao dịch được thực hiện tại các huyện, thị xã và thành phố, với sự tham gia của hơn 110 cán bộ có chuyên môn vững vàng và độ tuổi trung bình khá trẻ, chỉ 35,5 tuổi.

(Nguồn: Phòng quản lý nội bộ, BIDV Bạc Liêu 2018)

Đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu

2.2.1 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ

Quy trình cấp tín dụng được thiết kế để đảm bảo tính thống nhất và khoa học trong hoạt động cho vay và bảo lãnh, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Quy trình này không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng mà còn xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cấp tín dụng.

Quy trình cấp tín dụng được soạn thảo trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã ban hành 38 quy định pháp lý liên quan đến quá trình cho vay và quản lý tín dụng Để tối ưu hóa hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, BIDV đã thiết lập quy trình cấp tín dụng tín dụng bán lẻ một cách cụ thể.

Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm cả các quy định về bảo vệ môi trường Khách hàng vay vốn cần đảm bảo sử dụng số tiền vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc cũng như lãi suất đúng hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

Khách hàng cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hoặc các tài liệu khác chứng minh rằng hoạt động kinh doanh của họ tuân thủ các quy định hiện hành.

Dư nợ cho vay và dư bảo lãnh luôn cần có tài sản bảo đảm trong mọi thời điểm Nếu không có tài sản bảo đảm, các trường hợp sẽ phải tuân theo quy định của BIDV theo từng thời kỳ.

Khách hàng được xác định là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định pháp luật Đối với cá nhân, khách hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc từ 15 đến dưới 18 tuổi nhưng không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định.

Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp

Có phương án sử dụng vốn khả thi

Có khả năng tài chính lành mạnh để trả nợ

Khách hàng vay vốn từ tổ chức tín dụng sẽ thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, không vượt quá mức lãi suất tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng có tình hình tài chính minh bạch và lành mạnh.

2.2.1.3 Điều kiện cụ thể: Đối với cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh: Phù hợp với nhu cầu vay vốn, chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Đối với cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: Phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam

Phương thức cấp tín dụng đối với hoạt động vho vay:

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm đến tối đa 05 năm

Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời gian cho vay từ 5 năm trở lên, với quy định áp dụng cho các sản phẩm bán lẻ cụ thể, không vượt quá 20 năm.

Hoạt động bảo lãnh bao gồm các loại bảo lãnh khác nhau với thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh Thỏa thuận cấp bảo lãnh được thực hiện dựa trên đề nghị của khách hàng, phù hợp với phương án phát hành cam kết bảo lãnh và tuân thủ Quy chế bảo lãnh.

40 lãnh đối với khách hàng của BIDV, quy định về bảo lãnh ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ

- Đối với hạn mức tín dụng:

+ Có hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế từ 06 tháng trở lên;

Khách hàng có tín nhiệm cao trong quan hệ vay trả, thể hiện qua việc thanh toán đầy đủ và đúng hạn với BIDV hoặc các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là đối với những khách hàng đã có lịch sử vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

Khách hàng có thể sử dụng tài khoản thấu chi để bù đắp nhu cầu thanh toán tạm thời do thiếu hụt dòng tiền, đặc biệt trong các trường hợp kinh doanh theo mùa vụ Trong quá trình này, ưu tiên sử dụng hạn mức tín dụng ngắn hạn trước, sau đó mới đến hạn mức thấu chi.

+ Có thời gian hoạt động SXKD ổn định, hiệu quả từ 12 tháng trở lên;

+ Không có nợ xấu trong 12 tháng liền kề trước đó tại BIDV/tổ chức TD khác

Đối với vay trung và dài hạn nhằm đầu tư vào tài sản cố định, các tài sản này cần phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp Điều này đảm bảo quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất sẽ được chuyển giao cho khách hàng sau khi hoàn tất vay vốn.

Các chi nhánh cần chú ý tuân thủ các chỉ đạo của NHNN và BIDV về kiểm soát cấp tín dụng trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả các chi phí vay vốn liên quan.

2.2.1.4 Đối tượng cho vay Đối tượng khách hàng bán lẻ là cá nhân, cá nhân là chủ hộ kinh doanh, cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân (trong trường hợp vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống của cá nhân hoặc gia đình của chủ doanh nghiệp tư nhân), các khách hàng khác theo quy định của BIDV trong từng thời kỳ

Đánh giá chung chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu

Với quy mô hoạt động lớn trong lĩnh vực huy động vốn và tín dụng, BIDV Bạc Liêu đứng thứ hai chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bạc Liêu về quy mô và mạng lưới Ngân hàng này luôn khẳng định vị thế và uy tín của mình trong hệ thống BIDV.

48 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Nhìn chung hoạt động tín dụng của BIDV Bạc Liêu luôn ổn định đảm bảo an toàn và hiệu quả

Tính đến cuối năm 2018, dư nợ tín dụng đã đạt hơn 3.900 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,77%, cho thấy xu hướng giảm cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối, đồng thời chất lượng tín dụng cũng đang được cải thiện Lợi nhuận trước thuế trong các năm gần đây lần lượt đạt 39,87 tỷ đồng (2015), 35,35 tỷ đồng (2016) và 45,16 tỷ đồng (2017).

Năm 2018, tổng dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 1.400 tỷ đồng, chiếm 35,9% tổng dư nợ với tỷ lệ nợ xấu chỉ 2% Ban lãnh đạo luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng bán lẻ, giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức chấp nhận được Thành công này có được nhờ BIDV đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng quy trình tín dụng khoa học và sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, có chuyên môn cao, nhiệt tình và chuyên nghiệp trong giao dịch.

Chương 2 của bài viết khái quát về Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bạc Liêu, bao gồm lịch sử hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh gần đây Tác giả phân tích hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh qua các năm 2015 đến 2018, đánh giá kết quả đạt được trong việc phát triển tín dụng bán lẻ Đồng thời, tác giả nêu ra một số hạn chế và nguyên nhân của chúng trong quá trình phát triển này Qua khảo sát ý kiến chuyên gia, tác giả tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, phục vụ cho phân tích ma trận SWOT, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ của BIDV Chi nhánh Bạc Liêu trong Chương 3 tiếp theo.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Bạc Liêu 2015 – 2018, BIDV Bạc Liêu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Bạc Liêu 2015 – 2018
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
Nhà XB: BIDV Bạc Liêu
Năm: 2018
[3] Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam (2018), Quyết định số 8145/QyĐ-BIDV ngày 28/12/2018 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định cấp tín dụng bán lẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 8145/QyĐ-BIDV ngày 28/12/2018 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định cấp tín dụng bán lẻ
Tác giả: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2018
[4] Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam (2018), Quyết định số 8146/QyĐ-BIDV ngày 28/12/2018 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Cẩm nang hướng dẫn triển khai quy định cấp tín dụng bán lẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang hướng dẫn triển khai quy định cấp tín dụng bán lẻ
Tác giả: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2018
[5] “Tín dụng bán lẻ - Vũ khí lợi hại của các ngân hàng”, được lấy về từ https://thebank.vn/blog/14028-tin-dung-ban-le-vu-khi-loi-hai-cua-cac-ngan-hang.htmlngày 18/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng bán lẻ - Vũ khí lợi hại của các ngân hàng
Năm: 2018
[6] Nguyễn Thượng Thái, (n.d.). Lý thuyết quản trị. Được lấy vể từ: http://quantri.vn/dict/details/7943-dinh-nghia-chat-luong-dich-vu. Ngày 18/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết quản trị
Tác giả: Nguyễn Thượng Thái
Năm: n.d.
[7] Nguyễn Duy Hải (2009) “Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hòa”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hòa
[8] Ngô Thanh Phúc (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô
[9] Lê Thùy Anh (2013) “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tại các NHTM”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tại các NHTM
Tác giả: Lê Thùy Anh
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ
Năm: 2013
[10] Trương Xuân Hoàng (2014) “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng ACB Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng ACB Hà Nội
[11] Nguyễn Văn Tuấn (2015) “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
[12] “Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng” được lấy từ https://lamluan van.net. Ngày 28/10/2018Các Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng
[2] Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH bạc LIÊU
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh (Trang 40)
Bảng 2. 1: Kết quả kinh doanh tổng thể giai đoạn 2015 – 2018 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH bạc LIÊU
Bảng 2. 1: Kết quả kinh doanh tổng thể giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 42)
Bảng 2. 2: Chi tiết thu nhập – chi phí của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2018 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH bạc LIÊU
Bảng 2. 2: Chi tiết thu nhập – chi phí của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 46)
Bảng 2.5: Huy động vốn theo kỳ hạn từ 2015-2018 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG bán lẻ tại NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH bạc LIÊU
Bảng 2.5 Huy động vốn theo kỳ hạn từ 2015-2018 (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN