CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1.1.1 Khái niệm về bảo lãnh
Theo Điều 361 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14/06/2005, bảo lãnh là cam kết của bên thứ ba (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) để thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ Các bên cũng có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.1.2 Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
Theo Khoản 18, Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành năm
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
1.1.3 Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Bên bảo lãnh bao gồm các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, tất cả đều hoạt động theo Luật Các Tổ chức tín dụng (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
Là các khách hàng bao gồm:
Tổ chức tại Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật Các Tổ chức tín dụng, và các hợp tác xã cùng những tổ chức khác đáp ứng điều kiện tại Điều 94 của Bộ luật.
Luật Dân Sự quy định về việc các tổ chức kinh tế nước ngoài có thể tham gia hợp đồng hợp tác liên doanh, tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam, cũng như vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư này.
Theo Khoản 3, Điều 3 của Thông tư 28/2012, quy định về bảo lãnh ngân hàng, cá nhân không cư trú có thể được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.
Thông tư 28 quy định về bảo lãnh ngân hàng xác định rằng bên nhận bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, cả người cư trú và không cư trú, có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
Ngoài ra, có thể xuất hiện các bên liên quan khác như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và bên bảo đảm nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Cam kết bảo lãnh là một cam kết đơn phương bằng văn bản từ tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức này cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh.
Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.2.1.1 Bảo lãnh là công cụ đảm bảo Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh Bằng việc dùng chính năng lực tài chính và uy tín của mình, các ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết sẽ chi trả bồi thường thay cho khách hàng khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi Đây cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so với tín dụng chứng từ (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
1.2.1.2 Bảo lãnh là công cụ tài trợ
Bảo lãnh là công cụ quan trọng không chỉ đảm bảo các giao dịch kinh tế của khách hàng mà còn hỗ trợ tài chính cho người được bảo lãnh Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng khi họ gặp khó khăn tài chính, như cho vay để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc trả nợ Mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay, bảo lãnh ngân hàng vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Dịch vụ bảo lãnh không chỉ thực hiện hai chức năng cơ bản mà còn mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan Theo Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2012), vai trò của bảo lãnh đối với từng đối tượng tham gia rất đa dạng và quan trọng.
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế Bảo lãnh góp phần tài trợ vốn tín dụng cho nền kinh tế Thông qua bảo lãnh các doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ uy tín có thể tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước để thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với những nước đang trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước như nước ta hiện nay.
Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại và tài chính phát triển, đặc biệt trong giao dịch thương mại quốc tế Khoảng cách địa lý, rào cản ngôn ngữ và khác biệt về tập quán thương mại thường gây ra sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác Việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp tạo ra sự an tâm, tin tưởng và đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng thương mại, từ đó góp phần mở rộng và phát triển hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.2.2 Đối với bên bảo lãnh
Bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của ngân hàng và phân tán rủi ro tín dụng Nó không chỉ phục vụ cho hoạt động thương mại như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, và bảo lãnh bảo hành, mà còn hỗ trợ trong lĩnh vực tài chính với các loại hình như bảo lãnh thuế, bảo lãnh phát hành, và bảo lãnh đấu thầu Thêm vào đó, bảo lãnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng từ phí bảo lãnh và lãi vay khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng.
1.2.2.3 Đối với bên được bảo lãnh
Bảo lãnh là công cụ hỗ trợ hiệu quả giúp bên nhận bảo lãnh tiếp cận vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng Nhờ vào bảo lãnh, các doanh nghiệp có thể tham gia vào dự án và hợp đồng dù chưa có thương hiệu hay uy tín trên thị trường Hơn nữa, bảo lãnh khuyến khích doanh nghiệp hoạt động nghiêm túc và có trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, dưới sự giám sát của ngân hàng bảo lãnh.
1.2.2.4 Đối với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh là một công cụ quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh, giảm thiểu rủi ro thiệt hại nhờ vào cam kết tài chính và uy tín của ngân hàng bảo lãnh Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bồi thường từ ngân hàng, miễn là cung cấp đủ hồ sơ và chứng từ liên quan.
Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Có nhiều cách phân loại bảo lãnh ngân hàng, nhưng hai tiêu chí chính thường được sử dụng là phạm vi và phương thức phát hành bảo lãnh Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2012) đã trình bày rõ ràng về những tiêu chí này.
1.3.1 Phân loại theo phạm vi
Là hình thức bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh trong nước.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức hỗ trợ giữa ngân hàng và khách hàng, giúp thực hiện các giao dịch kinh tế giữa các chủ thể trong nước và quốc tế trong lĩnh vực thương mại và thanh toán quốc tế.
1.3.2 Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cam kết mà ngân hàng chịu trách nhiệm trực tiếp đối với người được bảo lãnh Người được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả nợ và lãi suất phát sinh cho ngân hàng khi ngân hàng thực hiện cam kết này thông qua việc cho vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.
Bảo lãnh trực tiếp, hay còn gọi là bảo lãnh thông thường, là một hình thức bảo lãnh phổ biến hiện nay Trong mô hình này, có ba bên tham gia: người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cam kết bảo lãnh mà ngân hàng thực hiện thông qua một ngân hàng trung gian, nhằm phục vụ cho người được bảo lãnh Trong quá trình này, người được bảo lãnh không trực tiếp hoàn trả nợ và lãi cho ngân hàng bảo lãnh, mà phải thực hiện qua ngân hàng trung gian Ngân hàng bảo lãnh sẽ cho vay để đảm bảo thực hiện các cam kết tài chính của mình đối với người được bảo lãnh.
Hình thức tái bảo lãnh, bao gồm bốn đối tượng chính: người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người nhận bảo lãnh và ngân hàng trung gian bảo lãnh.
1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo Điều 3 của Thông tư số 28/2012/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng, các loại hình bảo lãnh được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu và không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thay thế.
❖ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bên bảo lãnh cam kết đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải chịu phạt hoặc bồi thường nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.
❖ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bên bảo lãnh cam kết đảm bảo rằng bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính bồi thường, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ đó thay cho bên được bảo lãnh.
❖ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bên bảo lãnh cam kết đảm bảo nghĩa vụ hoàn tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền ứng trước, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ này thay cho bên được bảo lãnh (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).
❖ Các loại bảo lãnh khác
Các loại bảo lãnh pháp luật không bị cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế được phát hành bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của bên được bảo lãnh, ngoài những loại bảo lãnh đã được quy định trong Điều 18 của Thông tư 28.
Các hình thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, cung cấp bản năng lực tài chính, phát hành thư tín dụng dự phòng, hoặc ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu và lệnh phiếu.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Theo Thông tư số 28/2012/TT-NHNN, các điều kiện, phạm vi, hồ sơ và hợp đồng bảo lãnh ngân hàng được quy định rõ ràng.
1.5.1 Điều kiện bảo lãnh Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do các tổ chức tín dụng đề ra Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng;
Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định;
Để được bảo lãnh vay vốn, cần có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả Đối với bảo lãnh hối phiếu và lệnh phiếu, khách hàng phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt Nam, tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh các nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cho vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các chi phí liên quan để thực hiện các dự án, phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, cũng như đầu tư và phát triển.
Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;
Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
1.5.3 Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Dựa trên tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, các tổ chức tín dụng sẽ hướng dẫn cụ thể về các yêu cầu hồ sơ và tài liệu mà khách hàng cần cung cấp để được xem xét và thực hiện bảo lãnh.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:
(1) Văn bản đề nghị bảo lãnh;
(2) Tài liệu về bên được bảo lãnh;
(3) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh
(4) Tài liệu về tài sản đảm bảo (nếu có).
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, có thể bao gồm cả các bên liên quan, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Một bản hợp đồng bảo lãnh cần đảm bảo đầy đủ các thông tin chủ yếu liên quan đến các bên và nghĩa vụ tài chính.
Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên có liên quan khác;
Tiền, đồng tiền bảo lãnh và phí bảo lãnh;
Số hiệu, ngày ký kết hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng;
Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh; Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Hình thức đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản đảm bảo;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Giải quyết tranh chấp phát sinh;
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nợ bắt buột và hoàn trả nợ (trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh).
1.5.5 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh được Nguyễn Minh Kiều (2012) trình bày dựa trên quy định của pháp luật như sau:
1.5.5.1 Đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh
Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền: Đe nghị tổ chức tín dụng khác xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng;
Trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh, tổ chức tín dụng phải quyết định chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức phát hành bảo lãnh đối ứng.
Khách hàng cần cung cấp tài liệu về khả năng tài chính và các thông tin liên quan đến giao dịch bảo lãnh, bao gồm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ liên quan đến giao dịch bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận;
Hạch toán ghi Nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh số tiền mà tổ chức tín dụng đã thanh toán thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện thanh toán mà khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh không nhận nợ, thì sẽ có những bước tiếp theo cần thực hiện.
Xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật;
Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;
Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được bên nhận bảo lãnh chấp nhận bằng văn bản.
Tổ chức tín dụng bảo lãnh có nghĩa vụ:
Để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết, các bên liên quan cần đảm bảo rằng khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Việc đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ này là rất quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của cam kết bảo lãnh.
Khi khách hàng hoàn thành tất cả nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan sẽ được hoàn trả đầy đủ cho khách hàng.
I.5.5.2 Đối với tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng
Tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng có quyền đề nghị phát hành bảo lãnh cho khách hàng của mình và có thể chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng từ khách hàng.
Khách hàng cần cung cấp tài liệu về khả năng tài chính, các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như báo cáo thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ liên quan đến giao dịch bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận;
Yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;
Tổ chức tín dụng sẽ ghi Nợ khách hàng số tiền đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày trả thay mà khách hàng vẫn chưa nhận nợ.
Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo quy định của pháp luật;
Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;
Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
Tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
Khi nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại, ngoài việc xem xét các yếu tố định tính như sự đa dạng sản phẩm và mạng lưới đại lý, việc phân tích các chỉ tiêu định lượng là vô cùng quan trọng Một số chỉ tiêu cơ bản cần được đánh giá bao gồm số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh quá hạn, theo Lê Thị Phương Thảo (2010).
Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh mà ngân hàng đang nắm giữ tại một thời điểm cụ thể Đây là một chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng Sự biến động tăng hoặc giảm của số dư bảo lãnh cho thấy sự thay đổi trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng so với thời điểm trước đó.
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh được phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong giai đoạn đó.
Doanh thu bảo lãnh là chỉ tiêu quan trọng trong doanh thu dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng, phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh Nguồn thu này chủ yếu đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng thương mại khi sử dụng dịch vụ, đồng thời cũng thể hiện chính sách phí của ngân hàng.
❖ Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là khoản nợ mà ngân hàng thương mại đã thanh toán cho khách hàng, nhưng khách hàng chưa hoàn trả gốc và lãi phát sinh Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Việc kiểm soát dư nợ bảo lãnh quá hạn là rất quan trọng, vì sự gia tăng của nó cho thấy công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh không hiệu quả, dẫn đến rủi ro và nguy cơ tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ kinh doanh tiềm năng, chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Theo Lê Thị Phương Thảo (2010), các nhân tố ảnh hưởng chính bao gồm môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố nội bộ của ngân hàng.
❖ Môi trường kinh tế - chính trị và xã hội
Môi trường kinh tế - chính trị và xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng Một môi trường kinh tế ổn định và chính trị vững mạnh sẽ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ bảo lãnh Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc có biến động lớn trong chính trị - xã hội, ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bảo lãnh.
Hệ thống hàng lang pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý cho hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Một hệ thống pháp luật đồng bộ và đầy đủ sẽ giúp các ngân hàng phát triển quy trình nghiệp vụ bảo lãnh riêng, phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và tuân thủ các chính sách, cơ chế quy định liên quan đến hoạt động này.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên, ngân hàng không thể kiểm soát yếu tố này Do đó, công tác thẩm định khách hàng cần được thực hiện một cách nghiêm túc, minh bạch và rõ ràng Hơn nữa, sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng; nhu cầu cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa và phát triển các hình thức bảo lãnh hiện đại, phù hợp với thực tế.
Xác định đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nhận diện cơ hội và rủi ro trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và marketing hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực bảo lãnh Hiểu rõ mục tiêu của đối thủ cho phép ngân hàng dự đoán khả năng cạnh tranh về tài chính, phân khúc thị trường, sản phẩm và mức phí, từ đó phát triển chính sách mở rộng dịch vụ bảo lãnh phù hợp Hơn nữa, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm bảo lãnh mà còn biến bảo lãnh thành một nghiệp vụ hiện đại và thiết yếu trong dịch vụ ngân hàng.
1.7.4 Các nhân tố về nội bộ ngân hàng
❖ Chiến lược và kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh
Trong kinh doanh, việc xây dựng một chiến lược hợp lý và thực tế là rất quan trọng để đạt được hiệu quả Đối với ngân hàng, chiến lược và kế hoạch thực hiện trong hoạt động bảo lãnh cần phải cụ thể và chi tiết, phù hợp với đặc thù của từng ngân hàng cũng như nhu cầu thực tế của khách hàng Điều này giúp ngân hàng chuẩn bị tốt cho những biến đổi của thị trường và đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động bảo lãnh.
❖ Chính sách tuyên truyền quảng cáo
Chính sách tuyên truyền quảng cáo của ngân hàng nhằm giới thiệu sản phẩm đến gần hơn với khách hàng, giúp họ hiểu rõ hơn về các lợi ích mà ngân hàng cung cấp, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo lãnh Hơn nữa, việc quảng bá thương hiệu và hình ảnh ngân hàng không chỉ nâng cao uy tín trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngoài nước.
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng, họ phải trả một khoản phí bảo lãnh, điều này ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động bảo lãnh Phí bảo lãnh là nguồn thu quan trọng cho ngân hàng, nhưng lại là chi phí cho khách hàng Do đó, xây dựng một chính sách phí hợp lý là cần thiết để cân bằng lợi ích giữa ngân hàng, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh.
Quy trình bảo lãnh tại các ngân hàng có sự khác biệt, nhưng vẫn tuân thủ các bước và thủ tục chung của các NHTM Mỗi bước trong quy trình bảo lãnh đều có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của dịch vụ bảo lãnh.
Một quy trình bảo lãnh hợp lý không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn xây dựng niềm tin với khách hàng Ngược lại, quy trình không phù hợp có thể dẫn đến bảo lãnh kém chất lượng và rủi ro cho ngân hàng Hơn nữa, quy trình quá cứng nhắc và tốn kém có thể gây khó khăn trong hoạt động.
21 không cần thiết dễ khiến ngân hàng mất đi cơ hội kinh doanh nếu như khách hàng cảm thấy phiền hà và e ngại sử dụng dịch vụ này.
❖Trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng
Con người đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đặc biệt trong các hoạt động rủi ro như bảo lãnh Để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động này, ngân hàng cần chú trọng quản trị rủi ro, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Thái độ phục vụ khách hàng cũng là yếu tố quyết định đến hình ảnh ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Trong chương 1, khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại (NHTM), trình bày kiến thức nền tảng và các chỉ tiêu phản ánh hoạt động bảo lãnh ngân hàng Ngoài ra, khóa luận còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh Những nội dung này tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình trong giai đoạn 2012 - 2014.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 -
Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Đông Á.
❖ Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
❖ Tên giao dịch quốc tế: DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
❖ Tên viết tắt: DONGA BANK
❖ Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q Phú Nhuận, TP.HCM
❖ Website: http://www.dongabank.com.vn
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào đầu những năm 1990 theo giấy phép số 135/QĐUB ngày 06 tháng 04 năm 1992 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp Ngân hàng hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và ràng buộc, với thời gian hoạt động là 99 năm theo quyết định số 192/QĐ - NH5 ngày 26 tháng 06 năm 1997 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Trụ sở chính của ngân hàng nằm tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 21 tháng 07 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Qua các năm hoạt động, vốn điều lệ của Ngân hàng không ngừng tăng lên với con số khá ấn tượng 5.000 tỷ, đồng thời tổng tài sản đạt 74.920 tỷ đồng đến cuối năm 2013 Trải qua chặng đường hơn 22 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Đông Á đã lập được những “chiến tích” trở thành ngân hàng dẫn đầu về phát triển dịch vụ thẻ Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể:
Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 41 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 3 công ty thành viên và 240 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
Tổng số lượng cán bộ, nhân viên đến thời điểm hiện tại đã tăng lên 4.827 người.
Ngân hàng TMCP Đông Á duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế như JBIC, SIDA, RDF và WB, nhằm nhận nguồn ủy thác để hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đông Á đang lên kế hoạch mở rộng hoạt động tại khu vực Đông Nam Á, nhằm tăng doanh số từ ngân hàng đại lý và cải tiến dịch vụ E-Banking Mục tiêu là giảm chi phí giao dịch, mang lại tiện ích cho khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam mà còn thể hiện hình ảnh "Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim".
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình.
Theo quyết định số 34/20/QĐ - HĐQT và công văn 571/2002/NHNN - CNH ngày 31/05/2002, Ngân hàng TMCP Đông Á đã quyết định nâng cấp Phòng giao dịch Tân Bình thành chi nhánh cấp I.
Ngày 07 tháng 01 năm 2002 chi nhánh Tân Bình chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại số 503 Trường Chinh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, để phù hợp với quy mô hoạt động Chi nhánh dời trụ sở về số 235-241 Cộng Hòa, Phường
13, Quận Tân Bình, TP.HCM với các hoạt động chính:
Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Thực hiện các loại hình tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế
Tài trợ cho các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng.
Nhận tiền chuyển tiền nhanh.
Thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc theo đúng quy định về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Thu - chi hộ, chi lương hộ.
Thực hiện các dịch vụ khác về ngân quỹ.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình 1 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của DongA Bank - Chi nhánh Tân Bình
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
2.2.2 Nhiệm vụ của từng phòng ban
Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình hình tài chính của ngân hàng.
Hỗ trợ công tác kiểm soát và kiểm toán hoạt động ngân hàng, đồng thời huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về quản trị tài chính ngân hàng.
Quản lý toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại chi nhánh.
Thực hiện các dịch vụ thu - chi hộ và quản lý hộ tài sản.
Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về vấn đề liên quan đến hoạt động ngân quỹ.
❖ Phòng vận hành doanh nghiệp
Tìm kiếm khách hàng mới và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng.
Duy trì mối quan hệ với khách hàng sẵn có.
Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong nước.
Thực hiện kinh doanh kho, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa cầm cố thế chấp của tín dụng.
Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và tham mưu cho Giám đốc về vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
❖ Phòng hành chính và thẻ
Phụ trách vấn đề hành chính của toàn chi nhánh.
Tìm kiếm các đối tượng sử dụng thẻ mới, giới thiệu các sản phẩm thẻ của ngân hàng.
Phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện các giao dịch với các khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế như sau:
Thực hiện việc nhận và rút tiền gởi cho các khách hàng.
Thực hiện làm thẻ đa năng khi khách hàng có yêu cầu.
Thu mua và bán các loại ngoại tệ cho khách hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình
Chi nhánh Tân Bình, thuộc Ngân hàng TMCP Đông Á, thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, cũng như các hoạt động khác theo phân cấp của ngân hàng Ngoài ra, chi nhánh còn tổ chức kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Quận Tân Bình là một khu vực kinh tế trọng điểm, nơi tập trung nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, khu chế xuất và khu công nghiệp Sự ra đời của Chi nhánh Tân Bình ngay trung tâm quận là cần thiết để mở rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong khu vực.
Ngân hàng thực hiện các giao dịch tài chính bao gồm huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân Đồng thời, ngân hàng cũng cung cấp cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên khả năng nguồn vốn của chi nhánh Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các giao dịch khác trong phạm vi quy định.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn cho Ngân hàng TMCP Đông Á, phù hợp với tình hình thực tế tại Tân Bình và định hướng phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn.
Tổng hợp và theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cùng với quyết toán chỉ tiêu kinh doanh của các phòng giao dịch trực thuộc, nhằm hỗ trợ Ban Giám Đốc trong việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng tại đơn vị.
Theo dõi việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng Cần lập kế hoạch sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong cả năm và hàng quý Đồng thời, cần có kế hoạch cảnh báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
Ngân hàng cần xây dựng chương trình công tác hàng tháng và quý, đồng thời thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám Đốc phê duyệt Ngoài ra, ngân hàng cũng có trách nhiệm thông báo cho các phòng giao dịch trực thuộc có liên quan về các chương trình này.
Các sản phẩm chủ yếu của ngân hàng
Ngân hàng TMCP Đông Á và Chi nhánh Tân Bình hiện cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ, được phân chia thành hai khối chính: Khối khách hàng cá nhân và Khối khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng cá nhân
Tiết kiệm không kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ Tiết kiệm có kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ
Tiền gửi không kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ Tiền gửi có kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ
Thẻ Đa năng Đông Á/Liên kết sinh viên/chứng khoán/Richland Hill
Thẻ Tín dụng VISA DongA Bank Thẻ bác sỹ/mua sắm/nhà giáo
Dịch vụ thanh toán tự động
Cung cấp dịch vụ thanh toán tự động các hóa đơn định kỳ cho nhà cung cấp dịch vụ (tiền điện, nước, điện thoại, bảo hiểm )
Vay du học Vay mua sắm và sửa chữa nhà cửa Vay sản xuất kinh doanh, đầu tư Vay tiêu dùng/cầm cố/trả góp/thấu chi.
Nhận và gửi tiền tại Việt Nam Chuyển tiền nhanh ra nước ngoài
Gói sản phẩm dịch vụ dành cho du học sinh Kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn
Thu đổi ngoại tệ/Bán ngoại tệ Dịch vụ giữ hộ vàng
Chứng thư xác định khả năng tài chính
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Bảng 2.2: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng doanh nghiệp
Cho vay bổ sung vốn lưu động Cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án bất động sản
Tài trợ nhập khẩu - xuất khẩu, xây dựng, thu mua dự trữ
Tài trợ nhập khẩu bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩu
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng Tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói
Dịch vụ bảo lãnh Bảo lãnh trong nước
Bảo lãnh ngoài nước Dịch vụ thu chi hộ
Thu hộ tiền mặt Chi hộ tiền mặt Chi hộ lương cho nhân viên
Kinh doanh đầu tư Đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư
Thanh toán quốc tế Chuyển và nhận tiền nước ngoài
Nhờ thu nhập khẩu - xuất khẩu, Thư tín dụng nhập khẩu - xuất khẩu Thông báo L/C xuất khẩu
Chuyển nhượng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu
Dịch vụ tài khoản Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn, Chuyển tiền trong nước
Sản phẩm dịch vụ khác Quản lý hộ tài sản
Dịch vụ theo yêu cầu Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi Nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
2.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014. ĐVT: Tỷ đồng
Tổng dư nợ cho vay 1.15
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Trong giai đoạn 2012 - 2014, Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình đã chứng kiến sự biến động đáng kể trong hoạt động kinh doanh Cụ thể, tổng tài sản và vốn huy động của ngân hàng có xu hướng gia tăng, trong khi dư nợ cho vay lại có sự thay đổi không ổn định, tăng giảm qua từng năm.
Cụ thể, năm 2012 tổng tài sản tại Chi nhánh Tân Bình là 1.463 tỷ đồng, sang năm
Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Đông Á đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 1.928 tỷ đồng vào cuối năm 2014, với mức tăng 13,05% so với năm 2012 và 16,57% so với năm 2013 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc nâng cấp trang thiết bị giao dịch, giúp tiết kiệm thời gian Bên cạnh đó, đầu tư vào chứng khoán và các khoản lãi, phí phải thu cũng đã gia tăng đáng kể Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Tân Bình cũng có sự khởi sắc, với tổng vốn huy động đạt 1.204 tỷ đồng, cho thấy sự ổn định trong tăng trưởng qua các năm.
Từ năm 2012 đến 2013, vốn huy động của Chi nhánh Tân Bình đã tăng từ 1.201 tỷ đồng lên 1.401 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 16,35% Sang năm 2014, vốn huy động tiếp tục tăng mạnh lên 1.642 tỷ đồng, đạt mức tăng 17,24% so với năm trước Sự cải thiện này chủ yếu đến từ nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm khoảng 89% tổng vốn huy động, với tốc độ tăng trưởng gần 20% Đây là thành quả đáng kể trong bối cảnh NHNN đã giảm trần lãi suất huy động từ 14% xuống còn 8% vào năm 2012, cùng với những khó khăn của nền kinh tế vĩ mô trong năm 2013.
Năm 2014, Ngân hàng TMCP Đông Á đã nhanh chóng giới thiệu các sản phẩm mới và triển khai các chương trình khuyến mãi, giúp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Dư nợ cho vay tại Chi nhánh Tân Bình trong những năm qua không ổn định, với mức 1.152 tỷ đồng vào năm 2012 và tăng nhẹ lên 1.244 tỷ đồng vào năm 2013, tương đương 7.99% Sự tăng trưởng này bị ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của nền kinh tế Để hỗ trợ doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Đông Á đã thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay xuống dưới 15% từ tháng 7 năm 2012 và tiếp tục giảm xuống 12% vào cuối năm.
Vào đầu năm 2012 và đầu năm 2013, Ngân hàng TMCP Đông Á đã điều chỉnh hoạt động tín dụng theo hướng ưu tiên cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm cho vay cho các hoạt động bất động sản Đến năm 2014, dư nợ cho vay giảm xuống còn 1.149 tỷ đồng, giảm 7,6% so với năm 2013, do tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh thấp trong khi huy động vốn tăng 17,24% Sự sụt giảm này xảy ra trong bối cảnh nền kinh tế chưa ổn định, hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản suy giảm, và chi phí tài chính cao, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ và phá sản Ngân hàng đã rất thận trọng trong việc cho vay, tập trung vào thu hồi nợ quá hạn để tránh tình trạng nợ xấu gia tăng trong những năm tiếp theo.
2.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014. ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Từ bảng số liệu và biểu đồ 2.1, có thể nhận thấy rằng tình hình kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2014 không đạt hiệu quả cao, với doanh thu liên tục biến động và chi phí gia tăng nhanh chóng qua từng năm Hệ quả là lợi nhuận sau thuế tại chi nhánh Tân Bình giảm thấp và có xu hướng tiếp tục đi xuống.
Doanh thu năm 2012 của Ngân hàng TMCP Đông Á chỉ đạt 156,46 tỷ đồng, trong khi chi phí lên tới 106,39 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 50,07 tỷ đồng Năm 2013, doanh thu tăng lên 173,67 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11%, nhưng chi phí cũng tăng thêm 15,18 tỷ đồng, tổng chi phí đạt 121,57 tỷ đồng, khiến lợi nhuận sau thuế chỉ tăng nhẹ lên 52,10 tỷ đồng, tức tăng 4,06% so với năm trước Sự gia tăng này là nhờ vào chiến lược “Đổi mới và Phát triển” của ngân hàng, với các sản phẩm tiết kiệm mới và chương trình vay vốn ưu đãi cho doanh nhân trẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy nhiên, năm 2014 lại là một năm đầy thách thức cho cả chi nhánh Tân Bình và toàn hệ thống ngân hàng.
Trong 6 tháng đầu năm, doanh thu của Chi nhánh Tân Bình đạt 169,59 tỷ đồng, giảm 2,35% so với năm 2013, nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Mặc dù chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống còn 4,63%, tương ứng 127,19 tỷ đồng Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế vẫn có xu hướng giảm, chỉ còn 42,4 tỷ đồng, giảm 18,63% so với năm 2013.
Trong giai đoạn 2012 - 2014, nền kinh tế vẫn đang trong quá trình phục hồi, nhưng Chi nhánh Tân Bình gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong cho vay, tăng trưởng tín dụng và giải quyết nợ xấu Tuy nhiên, những kết quả đạt được là tín hiệu tích cực cho chi nhánh Để tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, Chi nhánh Tân Bình cần xây dựng kế hoạch phát triển bền vững trong thời gian tới.
Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
2.6.1 Các loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân
Kể từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, Chi nhánh Tân Bình đã khẳng định được vị trí quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, với số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng Để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của các doanh nghiệp, Chi nhánh Tân Bình và Ngân hàng TMCP Đông Á đã không ngừng cải tiến và mở rộng các loại hình bảo lãnh mới Hiện tại, Chi nhánh cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo lãnh cho khách hàng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh hoàn tạm ứng
Bảo lãnh thanh toán thuế
Các loại bảo lãnh khác.
Ngân hàng TMCP Đông Á cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngoài nước thông qua việc phát hành thư tín dụng dự phòng và thư bảo lãnh, nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết giao dịch với đối tác quốc tế Dịch vụ này không chỉ giúp doanh nghiệp yên tâm hơn khi giao dịch mà còn mở rộng cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh ra thị trường toàn cầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình là một trong những loại hình bảo lãnh phổ biến nhất, được các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn và chiếm tỷ lệ doanh số cao nhất hàng năm Với lợi thế về địa lý và giao thông, quận Tân Bình thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại sôi nổi Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường chọn bảo lãnh thực hiện hợp đồng như một giải pháp hiệu quả để ký kết hợp đồng kinh tế, dựa trên cam kết tài chính và uy tín của ngân hàng.
2.6.2 Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình xem xét và quyết định bảo lãnh khi Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
1 Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2 Mục đích đề nghị bảo lãnh là hợp pháp.
3 Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được Ngân hàng TMCP Đông Á bảo lãnh trong thời hạn cam kết.
4 Trường hợp Doanh nghiệp hoặc bên nhận bảo lãnh là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên, Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định: Quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
Quy định về quản lý ngoại hối;
Các quy định pháp luật có liên quan khác.
2.6.2.2 Hồ sơ bảo lãnh của khách hàng
Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của Ngân hàng TMCP Đông Á hoặc do khách hàng tự làm.
Phương án sản xuất kinh doanh/Dự án đầu tư/Bản công bố thông tin (áp dụng đối với bảo lãnh thanh toán trái phiếu).
Giấy tờ chứng minh mục đích bảo lãnh: các hợp đồng kinh tế; thông báo mời thầu,
Hồ sơ pháp lý khách hàng gồm (Bản sao có công chứng/chứng thực):
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư và các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2000 cần có giấy phép thành lập, trừ một số ngành nghề mà Nhà nước yêu cầu phải có giấy phép.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng kỷ kinh doanh và đăng kỷ thuế.
Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài).
Quyết định thành lập công ty con của các tổng công ty, cơ quan chủ quản
Chứng chỉ hành nghề đối với các ngành nghề (nếu có).
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là tài liệu quan trọng cho các doanh nghiệp, xác nhận nghĩa vụ thuế của công ty Điều lệ công ty cần được xây dựng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp theo quy định pháp luật, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty liên doanh.
Quyết định bổ nhiệm giám đốc.
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của người có thẩm quyền (bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước).
Chứng chỉ hành nghề đối với các thành viên sáng lập của công ty hợp danh.
Báo cáo tài chính 03 năm liên tiếp gần nhất (nếu có), báo cáo thuế 3 tháng liên tiếp gần nhất (nếu có).
Bản sao các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm.
Biên bản họp của Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị, cùng với Quyết định của chủ sở hữu, liên quan đến việc vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á và sử dụng tài sản đảm bảo Đặc biệt, hồ sơ pháp lý và báo cáo tài chính chỉ cần nộp lần đầu khi thiết lập quan hệ với Ngân hàng TMCP Đông Á; các lần sau chỉ cần nộp bản thay đổi hoặc cập nhật tình hình mới nhất (nếu có).
2.6.2.3 Quy trình thực hiện bảo lãnh
Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi Nhánh Tân Bình
Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin bảo lãnh từ khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc lập hồ sơ bảo lãnh theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu đối với từng loại hình bảo lãnh.
Hồ sơ áp dụng chung cho các loại hình bảo lãnh;
Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại hình bảo lãnh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh từ khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra và kiểm soát các tài liệu trong hồ sơ về số lượng và tính hợp lệ Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc thiếu sót, cán bộ sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung và hoàn thiện các tài liệu cần thiết.
Bước 2: Tiến hành thẩm định và lập tờ trình.
Khi hồ sơ khách hàng đã được hoàn thiện, cán bộ tín dụng sẽ lập danh mục hồ sơ và chuyển đến bộ phận thẩm định Tại bộ phận này, quy trình thẩm định sẽ được thực hiện tương tự như quy trình cho vay.
Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh;
Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh;
Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng;
Tính khả thi của dự án, phương án và khả năng trả hoàn trả nợ, lãi của khách hàng; Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn;
Trong quá trình thẩm định tài sản và các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh, nếu phát hiện vướng mắc, bộ phận thẩm định sẽ báo cáo Trưởng phòng tín dụng và Lãnh đạo chi nhánh Họ sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra, nhằm xác minh tính thực tế và trung thực của hồ sơ bảo lãnh.
Sau khi hoàn tất thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình gửi Trưởng phòng kiểm soát và Lãnh đạo chi nhánh Tờ trình cần thể hiện quan điểm cá nhân của cán bộ tín dụng và đảm bảo tính xác thực của thông tin liên quan đến quyết định bảo lãnh Đồng thời, cần có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối kèm theo lý do cụ thể.
Tờ trình phải tuân theo mẫu quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á, với nội dung có thể điều chỉnh dựa trên mức ký quỹ hoặc tình hình giao dịch của khách hàng Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng tất cả thông tin cần thiết vẫn được cung cấp đầy đủ theo quy định.
Bước 3: Ra quyết định và phát hành thư bảo lãnh.
❖ Ra quyết định bảo lãnh
Sau khi xem xét tờ trình từ Phòng tín dụng, Lãnh đạo Chi nhánh sẽ quyết định về việc bảo lãnh Nếu bảo lãnh thuộc ủy quyền thường xuyên và nằm trong phạm vi quyết định của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á, Lãnh đạo Chi nhánh sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong trường hợp các loại bảo lãnh không được ủy quyền thường xuyên hoặc vượt quá mức phán quyết của Chi nhánh, nếu Chi nhánh đồng ý bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ chuẩn bị tờ trình để trình lên Trưởng phòng kiểm soát Sau đó, Lãnh đạo chi nhánh sẽ ký gửi tờ trình này đến Hội sở để xem xét.
Định hướng phát triển
Năm 2059 và những năm tiếp theo sẽ đối mặt với nhiều thách thức cho nền kinh tế, với mục tiêu chính là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và đạt tăng trưởng hợp lý Dự báo chính sách tiền tệ sẽ được nới lỏng hơn, nhưng vẫn phải đảm bảo kiểm soát lạm phát cùng với các nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng TMCP Đông Á và Chi nhánh Tân Bình.
Đến năm 2060, cần kiểm soát chặt chẽ lạm phát, ổn định tỷ giá và lãi suất dựa trên diễn biến thị trường Đồng thời, tăng cường dự trữ ngoại hối và mở rộng cung tiền cũng như tín dụng theo kế hoạch đã được Đại Hội đồng cổ đông phê duyệt.
Năm 2061, cần phát huy hiệu quả trong quản lý thị trường vàng tương tự như năm 2013 Điều này bao gồm việc nghiên cứu và ban hành chính sách nhằm huy động nguồn vàng từ dân cư để hỗ trợ phát triển kinh tế.
2062 Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, đẩy mạnh tiến trình xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC.
Chi nhánh Tân Bình của Ngân hàng Đông Á đang triển khai một chiến lược phát triển toàn diện nhằm trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong các lĩnh vực thị trường đã được xác định tại những khu vực trọng điểm.
2064 Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, doanh nghiệp lớn.
2065 Tập trung có chọn lọc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2066 Phát triển mạnh hơn các dịch vụ khách hàng cá nhân.
2067 Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
2068 Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
2069 Cải tiến dịch vụ E- Banking.
2070 Liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng để hướng tới trở thành một hệ thống lớn mạnh.
Chiến lược điều hành chi phí hiệu quả giúp nâng cao năng suất và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, đặc biệt trong lĩnh vực vận hành, nhằm thâm nhập vào các phân khúc thị trường đa dạng trên quy mô rộng.
Ngân hàng TMCP Đông Á áp dụng chiến lược dựa trên sự khác biệt thông qua việc cung cấp các gói sản phẩm đa dạng và thiết kế độc đáo Sự khác biệt này không chỉ tồn tại giữa ngân hàng và các thành viên trong hệ thống mà còn thể hiện qua chất lượng và tính chuyên nghiệp trong dịch vụ Điều này phù hợp với giá trị cốt lõi mà ngân hàng hướng đến, bao gồm "Niềm tin - Trách nhiệm - Đoàn kết - Nhân văn - Tuân Thủ - Nghiêm Chính - Đồng hành - Sáng tạo".
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đông Á.
Khóa luận đã nghiên cứu các sản phẩm bảo lãnh hiện tại của Ngân hàng TMCP Đông Á, so sánh quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh Tân Bình với quy trình chung của các NHTM Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2012 - 2014 cho thấy doanh thu bảo lãnh liên tục tăng, thu hút nhiều khách hàng với mức phí cạnh tranh Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn gặp một số hạn chế về sản phẩm, đối tượng bảo lãnh, chính sách tiếp thị và chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác trong khu vực.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình trong năm 2076, ngân hàng cần triển khai các giải pháp kịp thời nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của dịch vụ này.