1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển dịch vụ NH bán lẻ tại NHTMCP việt nam thịnh vượng VPBank khoá luận tốt nghiệp 498

97 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
Tác giả Nguyễn Văn Minh
Người hướng dẫn Th.s Phạm Thu Thủy
Trường học Học viện ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 776,37 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHẨN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC:

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu khóa luận

      • Phần mở đầu

      • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

      • Số lượng khách hàng và thị phần

      • Quy mô hệ thống các kênh phân phối

      • Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ của ngân hàng.

      • Tính tiện ích của dịch vụ

      • Tính an toàn

      • Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng:

      • Môi trường chính trị pháp luật

      • Môi trường văn hóa-xã hội

      • Môi trường kỹ thuật công nghệ

      • ❖ Khả năng tài chính và công nghệ

      • Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

      • Nguồn nhân lực

      • Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012-

      • Biểu đồ 4: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012-2014. Đơn vị: Tỷ đồng.

      • ❖ Dịch vụ Đại lý bảo hiểm

      • Biểu đồ 5: Cơ cấu thu nhập từ các dịch vụ bán lẻ chính. Đơn vị: Tỷ đồng.

      • Biểu đồ 6: Các kết quả tài chính về dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại VPBank.

      • Đối với KH SME:

      • N Môi trường chính trị pháp luật

      • V Môi trường dân cư, văn hóa-xã hội

      • S Môi trường kỹ thuật công nghệ

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán của VPBank thời điểm cuối năm 2012, 2013,

      • Phụ lục 3: 3 sai lầm truyền thông của VPBank khi tài trợ đêm nhạc Richard Clayderman.

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã trải qua một quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, phản ánh sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hóa Ban đầu, tổ chức và nhiệm vụ của NHTM rất cơ bản, nhưng theo thời gian, chúng đã trở nên đa dạng và hoàn thiện hơn NHTM được định nghĩa là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng Do đó, NHTM có khả năng thực hiện nhiều hoạt động như huy động vốn, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán và góp vốn cổ phần, với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được phân loại thành hai loại chính dựa trên chiến lược kinh doanh: ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ Mỗi loại hình ngân hàng này cung cấp các dịch vụ khác nhau, và hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ của ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.

Theo cách hiểu truyền thống, dịch vụ ngân hàng bán buôn tương tự như bán buôn hàng hóa thông thường, trong đó "hàng hóa" được cung cấp gián tiếp cho người tiêu dùng cuối qua các trung gian tài chính như tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và quỹ Ngược lại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tiếp đến tay người sử dụng cuối Cách hiểu này tập trung vào phương thức luân chuyển hàng hóa mà không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ.

[1] Mục 1 điều 5, nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.

Khác với cách hiểu truyền thống, nhiều quốc gia hiện nay định nghĩa dịch vụ ngân hàng bán buôn là các dịch vụ dành riêng cho khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm cả các ngân hàng thương mại khác Trong khi đó, dịch vụ ngân hàng bán lẻ lại nhận được nhiều quan điểm đa dạng hơn.

Ngân hàng bán lẻ, theo các chuyên gia của Học viện Công nghệ Châu Á - AIT, là loại hình ngân hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Điều này được thực hiện thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc thông qua các phương tiện công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có thể được hiểu là một phần của vấn đề phân phối, theo Jean Paul Votron từ Ngân hàng Foties Bán lẻ không chỉ đơn thuần là hoạt động phân phối, mà còn bao gồm việc tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển các kênh phân phối hiện đại, đặc biệt là kinh doanh qua mạng.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là dịch vụ ngân hàng được cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối hiện đại Khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một phần quan trọng trong sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM), chủ yếu phục vụ cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Các hoạt động như gửi tiền, vay vốn, mở tài khoản và thanh toán tuy đơn giản nhưng yêu cầu công nghệ và trang thiết bị hiện đại Những dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn hứa hẹn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.

Đào Lê Kiều Oanh đã trình bày bài báo “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” trên tạp chí “Phát triển và hội nhập” số 3(13) vào tháng 3-4 năm 2012 Bài viết tập trung vào việc phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán buôn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Theo bài viết của Văn Tạo, "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cơ hội - thách thức", đăng trên http://luattaichinh.wordpress.com vào ngày 05/04/2009, các ngân hàng cần xây dựng định hướng và chiến lược phát triển hợp lý để đối mặt với những cơ hội và thách thức trong giai đoạn hiện nay.

1.1.2.1 về khách hàng Đặc điểm đầu tiên và cũng dễ nhận thấy khi nói đến NHBL đó là đối tượng khách hàng của loại hình dịch vụ này chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, DNVVN.

Hộ gia đình và cá nhân là những khách hàng nhỏ lẻ với nhu cầu chính là gửi tiền, mở tài khoản tiền gửi thanh toán và vay vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.

Khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường tìm kiếm nguồn vốn từ ngân hàng để mở rộng sản xuất và đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị hiện đại Ngân hàng trở thành nguồn tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.2 Số lượng và quy mô giao dịch

Dịch vụ này thu hút một lượng khách hàng lớn, nhưng mỗi giao dịch có quy mô nhỏ, phù hợp với nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Mặc dù nguồn vốn huy động từ mỗi cá nhân không lớn, nhưng nếu có thể huy động từ nhiều người với các kỳ hạn và sản phẩm dịch vụ đa dạng, đây sẽ là nguồn vốn ổn định và chủ yếu cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững Tuy nhiên, chi phí cho việc thẩm định và giám sát các khoản tín dụng nhỏ lẻ cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ lại cao, do đó ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý để duy trì lợi nhuận và giữ chân khách hàng truyền thống.

1.1.2.3 Sản phẩm được phát triển dựa trên ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại. Điều kiện đặc biệt quan trọng và rất cần thiết để một ngân hàng có thể phát triển lớn mạnh dịch vụ NHBL là ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào các dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp Trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng cùng tồn tại như hiện nay, việc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần khách hàng là không thể tránh khỏi, ngân hàng nào có nền tảng công nghệ hiện đại, phục vụ được nhiều đối tượng khác nhau, thỏa mãn được các yêu cầu của họ về thời gian, không gian, chi phí, thì ngân hàng đó sẽ giành thắng lợi bước đầu.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.2.1 Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Trong kinh tế học, khái niệm tăng trưởng và phát triển đều mô tả sự biến đổi về mặt lượng của các hiện tượng, sự vật Tuy nhiên, phát triển mang ý nghĩa rộng hơn, không chỉ phản ánh sự thay đổi về lượng mà còn thể hiện những biến đổi về cơ cấu và chất lượng của thực thể.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc mở rộng cung ứng và phân phối đến từng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối hiện đại Điều này bao gồm việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM không chỉ đơn thuần là tăng số lượng dịch vụ mà còn quan trọng hơn là nâng cao tiện ích sản phẩm và chất lượng từng loại hình dịch vụ.

1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm sút Mặc dù nguồn tiền gửi vào ngân hàng vẫn dồi dào, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp vẫn chưa được cải thiện, gây ra tình trạng thừa tiền nhưng thiếu vốn Điều này vẫn tiếp diễn ngay cả khi các ngân hàng đã triển khai nhiều chương trình cho vay ưu đãi.

Trước tình hình cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng tại Việt Nam đang tập trung mở rộng thị trường bán lẻ bằng cách phát hành thêm thẻ và cho vay tiêu dùng Mặc dù gặp nhiều thách thức, họ vẫn quyết tâm phát triển ngân hàng bán lẻ do tiềm năng lớn chưa được khai thác Việt Nam có hơn 90% doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra một hệ thống khách hàng lý tưởng cho các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Việt Nam, với dân số 90 triệu người và hơn 50% trong độ tuổi lao động, đang thể hiện tiềm năng to lớn cho thị trường ngân hàng bán lẻ Dân trí ngày càng cao cùng với xu hướng tiêu dùng thông minh cho thấy người dân ngày càng chủ động trong việc tích lũy và sử dụng các giải pháp tài chính hiện đại Do đó, thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

1.2.3 Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

❖ Doanh số và tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm ngân hàng bán lẻ.

Doanh số và tốc độ tăng trưởng của các loại hình dịch vụ bán lẻ, cũng như tổng thể hoạt động bán lẻ, là những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của dịch vụ bán lẻ trong ngân hàng thương mại.

Doanh số bán lẻ là chỉ tiêu định lượng quan trọng, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh bán lẻ của ngân hàng Khi kết hợp doanh số bán lẻ với tốc độ tăng trưởng, ta có thể đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua các giai đoạn khác nhau Doanh số bán lẻ cao và tốc độ tăng trưởng liên tục cho thấy ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ này.

❖ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng truởng doanh số huy động tuyệt đối:

Giá trị tăng trưởng huy động bán lẻ tuyệt đối được tính bằng doanh số huy động bán lẻ trong năm, cho biết sự gia tăng số tiền huy động từ khách hàng so với năm trước Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó chứng tỏ rằng số tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng đã gia tăng qua các năm, cho thấy hoạt động huy động bán lẻ đang được mở rộng và phát triển.

❖ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng truởng doanh số huy động bán lẻ tuơng đối:

Giá trị tăng truởng huy động bán lẻ tuơng đối

Giá trị tăng trưởng huy động bán lẻ tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tốc độ tăng trưởng huy động vốn bán lẻ trong năm t so với năm t-1 Tốc độ tăng trưởng cao cho thấy hoạt động huy động vốn bán lẻ đang diễn ra hiệu quả hơn.

❖ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng truởng tổng du nợ cho vay bán lẻ tuyệt đối:

Giá trị tăng truởng cho vay bán lẻ tuyệt đối = Tổng du nợ cho vay bán lẻ năm (t)

- Tổng du nợ cho vay bán lẻ năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tổng du nợ cho vay bán lẻ năm (t) tăng so với năm (t-

1) về số tuyệt đối là bao nhiêu Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng nợ ngân hàng qua các năm đã tăng lên, chứng tỏ rằng hoạt động cho vay bán lẻ đã đuợc mở rộng.

❖ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng truởng tổng du nợ cho vay bán lẻ tuơng đối:

Giá trị tăng truởng cho vay bán lẻ tuơng đối

Giá trị tăng trưởng cho vay bán lẻ tuyệt đối được tính dựa trên tổng dư nợ cho vay bán lẻ của năm (t-1) Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ tăng trưởng cho vay bán lẻ trong năm (t) so với năm trước đó Tốc độ tăng trưởng cao cho thấy hoạt động cho vay bán lẻ đang diễn ra hiệu quả hơn.

Số lượng khách hàng và thị phần là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của ngân hàng Ngân hàng có đông khách hàng và thị phần lớn chứng tỏ dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) phát triển tốt Trong bối cảnh nhiều ngân hàng mới ra đời, cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết Ngân hàng nào cung cấp dịch vụ chất lượng, sản phẩm đa dạng và hiểu rõ tâm lý người tiêu dùng về lãi suất và tiện ích sẽ có cơ hội chiến thắng trong cuộc đua này.

❖ Quy mô hệ thống các kênh phân phối

Việc bán sản phẩm phụ thuộc vào kênh phân phối của doanh nghiệp; kênh phân phối đa dạng và chất lượng phục vụ tốt giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm Đối với ngân hàng, việc phát triển dịch vụ cần đi đôi với việc mở rộng mạng lưới kênh phân phối, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại Hiện nay, các ngân hàng đã chú trọng mở rộng kênh phân phối cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.

❖ Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ của ngân hàng.

Mục tiêu tối thượng của mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng, là tối đa hóa lợi nhuận Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) cần phải phát triển một cách toàn diện, đảm bảo rằng lợi nhuận thu được tương xứng với vốn đầu tư ban đầu Sự gia tăng lợi nhuận hàng năm, đi kèm với việc kiểm soát rủi ro hiệu quả, chứng tỏ rằng ngân hàng đang hoạt động bền vững và hiệu quả.

Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ các nuớc trên thế giới và những bài học đối với Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ ở một số nuớc. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng các dịch vụ tài chính của 118 ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Thái Bình Duơng rất lạc quan về triển vọng phát triển ngân hàng bán lẻ Việc mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phụ thuộc vào 3 lĩnh vực chính, đó là: thị truờng và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối, dịch vụ và thỏa mãn dịch vụ Trong những năm gần đây, duới tác động của toàn cầu hoá, tỷ lệ lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã tạo ra sự phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các thị truờng mới nổi.

Ngân hàng Commonwealth, được thành lập từ năm 1912, hiện nay là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Australia Với hơn 1.100 chi nhánh, 4.200 máy ATM và 274.000 máy POS trên toàn quốc, ngân hàng này đang chú trọng vào dịch vụ bưu chính.

Ngân hàng đang mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới kênh phân phối, bao gồm cả kênh phân phối truyền thống và hiện đại, cùng với các kênh liên kết Để phục vụ khách hàng cá nhân (KHCN), ngân hàng không chỉ tăng số lượng chi nhánh mà còn chọn các vị trí thuận lợi, như mở chi nhánh tại các trường đại học lớn như Đại học Sydney và Đại học Melbourne Tại đây, các chi nhánh thường cung cấp các sản phẩm như thẻ ATM, thẻ tín dụng, cho vay thanh toán học phí và dịch vụ chuyển tiền Ngoài ra, ngân hàng cũng hợp tác với bưu điện Australia và các hệ thống siêu thị Coles và Safeway để mở rộng kênh phân phối.

Australia cung cấp đa dạng dịch vụ cho khách hàng cá nhân, và việc phát triển kênh liên kết giúp ngân hàng nâng cao sự hiện diện trên thị trường Điều này không chỉ cải thiện khả năng phục vụ khách hàng mà còn giảm chi phí so với việc mở chi nhánh hoặc đầu tư vào hệ thống máy ATM.

Chúng tôi hướng tới đối tượng khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 50, vì đây là nhóm lao động chính với thu nhập ổn định, có nhu cầu tiêu dùng và đầu tư cao.

Các giao dịch viên được đào tạo để nhận diện nhu cầu của khách hàng nhằm tiếp thị và bán chéo sản phẩm Khi khách hàng thực hiện các giao dịch lớn như chuyển tiền, rút tiền hay phát hành séc, giao dịch viên sẽ khéo léo trò chuyện để hiểu rõ mục đích sử dụng tiền Nếu khách hàng có kế hoạch mua nhà hoặc xe ô tô, họ sẽ được tư vấn về các sản phẩm bảo hiểm phù hợp Đây là một phương pháp hiệu quả để tăng cường bán chéo sản phẩm, vì khách hàng thường ưu tiên sự tiện lợi và có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ cùng lúc.

1.3.1.2 Ngân hàng Bangkok - Thái Lan.

Ngân hàng Bangkok, một trong những ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan, có lợi thế nổi bật khi có 1 trong 6 người Thái mở tài khoản giao dịch tại đây Một số kinh nghiệm đáng chú ý có thể rút ra từ sự phát triển và uy tín của ngân hàng này.

Ngân hàng Bangkok, mặc dù đã sở hữu một mạng lưới chi nhánh rộng lớn, vẫn không ngừng mở rộng các chi nhánh nhỏ nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp.

Bangkok không dừng lại ở đó, họ tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng Bangkok vừa khai trương 32 trung tâm kinh doanh mới, nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng Các trung tâm này là một phần trong chiến lược tiếp cận khách hàng của ngân hàng, cung cấp dịch vụ hấp dẫn cho các nhóm đối tượng chính như doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các khu vực trọng điểm, khách hàng cá nhân tại đô thị, và học sinh, sinh viên.

Bangkok đang phát triển trung tâm xử lý séc hiện đại nhất tại Thái Lan, nhằm mở rộng dịch vụ kinh doanh điện tử Trung tâm này sẽ cung cấp dịch vụ tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở các tỉnh và đô thị lớn, đồng thời triển khai dịch vụ séc từ Ngân hàng.

Bangkok đã thực hiện một chiến lược lớn trong việc phát hành thẻ ghi nợ, hiện chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa Để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngân hàng cũng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Ngân hàng Bangkok đã ra mắt trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại qua điện thoại, cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng cho khách hàng 24/7.

Ngân hàng đang tăng cường đầu tư vào việc lắp đặt hệ thống ATM, Phone Banking và Internet Banking tại từng chi nhánh Nhân viên tư vấn sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch đơn giản trên các thiết bị tự động, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí nhân công một cách hiệu quả.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Dựa trên kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) từ các quốc gia khác, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã rút ra những bài học quý giá mặc dù điều kiện kinh tế, môi trường kinh doanh, pháp lý và chính trị có sự khác biệt.

Để thành công trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng thương mại cần tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá khả năng và mục tiêu phát triển của bản thân, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK

Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank

phần Việt Nam Thịnh Vuợng - VPBank.

2.2.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn bán lẻ.

Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2012- 2014 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

VPBank đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững trong huy động vốn, với chiến lược mở rộng cơ sở “tiền gửi lõi” từ những đối tượng khách hàng ổn định Năm 2014, tổng huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng tăng 29,23%, lần đầu tiên vượt mốc 100.000 tỷ đồng, đạt 108.354 tỷ đồng Đặc biệt, huy động từ khách hàng bán lẻ tăng mạnh từ 50.196 tỷ đồng năm 2013 lên 98.728 tỷ đồng năm 2014 Trong giai đoạn 2012-2014, mức tăng trưởng kép (CAGR) của tiền gửi khách hàng bán lẻ đạt gần 96%.

Tỷ lệ CV DNVVN/Tổng dư nợ CVDN

Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012-

■ Huy động từ nguồn vốn bán buôn

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

Năm 2014, tiền gửi của khách hàng tại VPBank ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với nguồn vốn huy động từ cá nhân tăng 8.926 tỷ đồng (16,39%) và từ khách hàng SME tăng hơn 14.000 tỷ đồng (65,60%) so với năm 2013 Tăng trưởng kép từ năm 2012 cho thấy nguồn vốn huy động từ cá nhân tăng 25.496 tỷ đồng (67,31%) và từ khách hàng SME tăng 23.036 tỷ đồng (86,98%) Điều này cho thấy VPBank đã cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tích cực, tuân thủ chiến lược 2012-2017, không chỉ tập trung vào khách hàng cá nhân truyền thống mà còn mở rộng khai thác khách hàng SME, nhằm đa dạng hóa nguồn lực và gia tăng tính ổn định của vốn, đồng thời góp phần giảm chi phí vốn hiệu quả.

2.2.1.2 Hoạt động tín dụng bán lẻ.

Năm 2015, mặc dù có những chuyển biến tích cực trong kinh tế, nhưng vẫn tồn tại nhiều rủi ro như khó khăn trong hoạt động doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu cao và tổng cầu thấp Áp lực tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch năm 2015 trở nên lớn hơn, yêu cầu phải chú trọng vào chất lượng tín dụng Để đối phó, VPBank đã xây dựng kế hoạch phát triển tín dụng từ đầu năm, áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh và cung cấp dịch vụ ngân hàng cùng với sản phẩm tín dụng đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.

Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng Đơn vị: tỷ đồng.

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

Biểu đồ 4: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2012-2014 Đơn vị: Tỷ đồng.

■ Cho vay đối tượng khác

Số phát triển mới trong năm 2013

Số phát triển mới trong năm 2014 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

VPBank đã tập trung vào việc cho vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2010-2015, với hai phân khúc này là mục tiêu lớn nhất của ngân hàng.

Cho vay KHCN tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng khá cao: lần luợt là

Trong giai đoạn 2012-2014, du nợ cho vay KHCN của VPBank đã có sự tăng trưởng ấn tượng với các con số cụ thể: năm 2012 đạt 17.741 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên 22.950 tỷ đồng (tăng 29,36%), và năm 2014 đạt 36.639 tỷ đồng (tăng 59,65%) Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu vay mượn từ KHCN đang ngày càng cao và ổn định, đồng thời cho thấy hiệu quả từ các chính sách cho vay hợp lý mà ngân hàng triển khai Năm 2014, VPBank đã phát động nhiều gói tín dụng gối đầu, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững trong tương lai Để thích ứng với điều kiện kinh tế khó khăn và khả năng hấp thụ vốn thấp của doanh nghiệp, VPBank đã liên tục áp dụng các chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi, chuyển dịch từ cho vay theo cấu trúc danh mục sản phẩm sang cho vay theo các chương trình sản phẩm chuẩn nhằm giảm thiểu rủi ro.

CV Tiêu dùng, tài trợ đảm bảo 100% bằng bất động sản, các chuơng trình tài trợ theo ngành

Cho vay khách hàng SME tại VPBank đang có xu hướng tăng trưởng tích cực, với tỷ trọng cho vay chiếm 92-93% trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Dựa trên nền tảng vững chắc được xây dựng từ năm 2013, VPBank tiếp tục phát triển mảng khách hàng SME thông qua ba trụ cột chính: Con người, Sản phẩm và Quy trình Kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm 2014 cho thấy mức cho vay đã tăng đáng kể.

25% từ 27499 tỷ đồng năm 2013 lên 39144 tỷ đồng năm 2014 Tăng trưởng kép 2 năm đạt 21481 tỷ đồng, tương ứng 121,83%.

Mức tăng trưởng cho vay đối với khách hàng SME đã tăng cao, nhờ vào việc khu vực sản xuất và công nghiệp xây dựng trong nước lần đầu tiên kể từ năm 2011 có mức tăng trưởng vượt trội so với khu vực dịch vụ Đặc biệt, trong quý 3/2014, nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đạt 11,18 tỷ USD, với vốn thực hiện là 8,9 tỷ USD, cho thấy sự hiệu quả hơn so với cùng kỳ năm ngoái Sự gia tăng đầu tư FDI đã thúc đẩy hoạt động sản xuất, khiến doanh nghiệp vay mượn nhiều hơn và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

2.2.1.3 Hoạt động dịch vụ bán lẻ khác

Nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng mạnh, mặc dù người Việt vẫn có thói quen dùng tiền mặt Tuy nhiên, với sự phát triển của đời sống hiện đại, nhiều phương thức thanh toán thay thế tiền mặt ngày càng được ưa chuộng, phù hợp hơn với nhu cầu và thói quen của người tiêu dùng Theo thống kê từ Hiệp hội Thẻ các ngân hàng Việt Nam, xu hướng này đang ngày càng gia tăng.

Từ năm 2010 đến 31/8/2014, số lượng thẻ được phát hành tại Việt Nam đã tăng từ 40 triệu lên hơn 74 triệu thẻ, với khoảng 490 thương hiệu, chủ yếu là thẻ ghi nợ (chiếm gần 92%) Trong số đó, 50% thẻ thực sự hoạt động, và đặc biệt, 80% khách hàng trẻ tuổi ưa chuộng thẻ tín dụng nhờ vào những tiện ích mà nó mang lại, phản ánh xu hướng tiêu dùng hiện đại.

Bảng 4: Số lượng phát hành thẻ, số cây ATM của VPBank Đơn vị: Thẻ.

Số lượng thẻ đã phát hành _ 770.000 950.00

Số lượng thẻ ghi nợ 693.000 864.50

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

- Số lượng thẻ của VPBank cũng đang cho thấy sự tăng trưởng khá mạnh:

Hiện tại, VPBank đã phát hành 1 triệu 250 nghìn thẻ, trong đó có 1 triệu 100 nghìn thẻ ghi nợ, với tỷ lệ thẻ thực tế hoạt động đạt 80%, vượt xa mức trung bình ngành khoảng 50% Năm 2013, VPBank đã phát hành 180 nghìn thẻ mới và tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với số lượng thẻ phát hành trong năm 2014 đạt hơn con số này.

300 nghìn thẻ mới ( tăng 35% so với năm 2013).

Mặc dù thẻ Debit vẫn chiếm tỷ trọng lớn từ 85-90%, nhưng sự tăng trưởng nhanh chóng của thẻ Credit trong những năm gần đây đã nâng tỷ trọng của thẻ này lên mức 12-15% Điều này cho thấy nỗ lực của VPBank trong việc tìm kiếm và phát triển các khách hàng chiến lược mới.

Thị phần thẻ của VPBank hiện chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong Top 4 So với các đối thủ hiện tại, VPBank cần cải thiện để gia tăng thị phần thẻ của mình.

VPBank còn ở mức khá khiêm tốn Với 1,25 triệu thẻ hiện tại, khoảng cách giữa

VPBank đang gặp thách thức trong việc cạnh tranh với các ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank và ACB, khi mà số lượng thẻ ghi nợ của họ lần lượt là trên 6 triệu, khoảng 4,5 triệu và khoảng 4 triệu Điều này cho thấy VPBank còn khoảng cách khá xa so với Top 4 ngân hàng hàng đầu Để thu hẹp khoảng cách này, VPBank cần triển khai các chiến lược cụ thể nhằm đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó mở rộng và tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh thu từ cung cấp dịch vụ NHBL 11.216 13.524 29.963

Chi phí từ cung cấp dịch vụ NHBL 10.421 12.259 28.335

Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ NHBL 795 1.265 1.628

ROA từ cung cấp dịch vụ NHBL 0,81% 1,10% 0,99%

ROE từ cung cấp dịch vụ NHBL 11,85% 16,37% 18,13%

Thị trường bảo hiểm đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ với tỷ lệ ROS từ cung cấp dịch vụ NHBL đạt 7,09%, 9,35% và 5,43% Báo cáo cho thấy tầng lớp dân cư có thu nhập trung bình đang tăng lên và dự kiến sẽ gấp 3 lần trong giai đoạn 2014-2020, dẫn đến nhu cầu bảo hiểm sẽ tăng cao trong những năm tới VPBank đã có những thay đổi đáng kể trong chiến lược đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm tiềm năng này.

Biểu đồ 5: Cơ cấu thu nhập từ các dịch vụ bán lẻ chính Đơn vị: Tỷ đồng.

■ Dịch vụ thanh toán và tiền mặt đối với KHCN

■ Dịch vụ đại lý bảo hiểm đối với

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp KHCN và KH SME giai đoạn 2012-2014).

Trong những năm gần đây, dịch vụ đại lý bảo hiểm đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ này đã chuyển biến tích cực, với sự gia tăng đáng kể các dòng dịch vụ bán lẻ và sản phẩm ngân hàng hiện đại Đến cuối năm 2014, tổng doanh thu phí dịch vụ bán lẻ của VPBank đạt 960 tỷ đồng, tăng 149 tỷ đồng so với năm 2013 và 288 tỷ đồng so với năm 2012.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - VPBANK

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:17

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w