1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiệp vụ bao thanh toán (factoring) thực trạng và giải pháp tại các NHTM việt nam khoá luận tốt nghiệp 336

99 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiệp Vụ Bao Thanh Toán (Factoring) Thực Trạng Và Giải Pháp Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Lê Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 681,43 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ FACTORING

    • 1.2.1. Khái niệm về factoring.

    • 1.2.2. Đặc điểm của factoring.

    • 1.2.4. Chức năng của factoring.

    • 1.2.5. Phân loại Factoring.

    • 1.2.5.1. Phân loại theo phạm vi hoạt động địa lý.

    • 1.2.5.2. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán.

    • 1.2.5.3. Phân loại theophạm vi áp dụng nghiệp vụ Factoring đối với số lượng các hóa đơn của một người bán hàng cụ thể.

    • 1.2.5.4. Phân loại theo phương thức thực hiện Factoring.

    • 1.2.5.5. Phân loại theo phạm vi giao dịch của factor với người mua.

    • 1.2.5.6. Phân loại theo cách thức thực hiện.

    • 1.2.6. Quy trình thực hiện nghiệp vụ factoring phổ biến trong thực tế.

    • 1.2.6.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ factoring theo hệ thống một đơn vị bao thanh toán.

    • 1.2.6.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ factoring theo hệ thống hai đơn vị bao thanh toán.

  • Hình 1.4: Sơ đồ quy trình thực hiện nghiệp vụ Factoring theo hệ thống hai đơn vị bao thanh toán

    • 1.2.7. Lợi thế của factoring trong thương mại quốc tế.

    • 1.2.7.1. Lợi thế của factoring so với các loại hình thanh toán khác:

    • 1.2.7.2. Lợi ích của các bên khi sử dụng Factoring.

    • 1.3.1. Rủi ro từ phía đơn vị cung cấp dịch vụ factoring.

    • 1.3.2. Rủi ro từ phía người mua.

    • 1.3.3. Rủi ro từ phía ngân hàng, hay đơn vị thực hiện nghiệp vụ factoring.

    • 1.4.1. Các nhân tố khách quan.

    • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan.

  • CHƯƠNG2

  • KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG FACTORING TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.3.1. Duy trì nhu cầu ổn định và đáng kể với nghiệp vụ factoring.

    • 2.3.2. Phát triển và mở rộng các đơn vị thực hiện nghiệp vụ factoring.

    • 2.3.3. Mở rộng nguồn vốn tài trợ.

    • 2.3.4. Xây dựng hiệp hội liên kết mang tầm cỡ quốc gia.

  • CHƯƠNG3

  • THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN (FACTORING) TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.

    • 3.1.1. Các văn bản pháp lý quy định về hoạt động factoring tại Việt Nam.

    • 3.1.2. Các quy định cơ bản về factoring.

    • 3.2.1. Tình hình hoạt động tham gia cung cấp dịch vụ factoring.

    • 3.2.2. Quy trình thực hiện factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

    • thương mại Việt Nam điển hình đạt được những thành công nhất định khi cung cấp dịch vu factoring.

    • 3.2.3. Quy mô, doanh số Factoring.

    • 3.3.1. Rủi ro tín dụng.

    • 3.4.1.2. Nghiệp vụ factoring cơ bản đã hình thành và đang phát triển theo hướng đa dạng và chuyên nghiệp hơn.

    • 3.4.1.3. Nghiệp vụ factoring góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ khác của ngân hàng.

    • 3.4.1.4. Nghiệp vụ factoring góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.

    • 3.4.2.2. Khách hàng tham gia dịch vụ vẫn còn khá dè dặt, e ngại.

    • 3.4.2.3. Về cơ cấu tổ chức, nhiều ngân hàng thương mại vẫn chưa có bộ phận thực hiện nghiệp vụ factoring độc lập.

    • 3.4.3. Nguyên nhân c ủa những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động factoring.

    • 3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan.

    • 3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

  • CHƯƠNG4

  • CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN (FACTORING) TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    • 4.1.1. Sự cần thiết phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    • 4.1.2.2. Nhu cầu về dịch vụ factoring ngày càng tăng.

    • 4.2.1. Giải pháp chủ yếu.

    • 4.2.1.1. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng CIC.

    • 4.2.1.2. Tạo cơ sở hạ tầng cho sản phẩm factoring phát triển.

    • 4.2.1.3. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ factoring.

    • 4.2.1.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp với thị trường và chiến lược marketing hiệu quả cho dịch vụ factoring.

    • 4.2.1.5. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát rủi ro bên bán và bên mua khi cung cấp dịch vụ factoring.

    • 4.2.1.6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho dịch vụ factoring.

    • 4.2.1.7. Thành lập phòng ban chuyên trách cung c ấp dịch vụ fatoring.

    • 4.2.1.8. Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động factoring.

    • 4.2.2. Giải pháp hỗ trợ.

    • 4.2.2.1. Hoàn thiện chính sách thương mại.

    • 4.2.2.2. Mở rộng các mối quan hệ đại lý.

    • 4.2.2.3. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

    • 4.2.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ và công tác chăm sóc khách hàng.

    • 4.3.1. Thành lập Hiệp hội bao thanh toán Việt Nam.

    • 4.3.2. Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về giá và phí cho các bên khi tham gia dịch vụ factoring.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1.3.1. Rủi ro gian lận.

    • 1.3.2. Rủi ro thu nợ.

    • 1.3.3. Rủi ro thanh khoản.

    • 1.3.4. Rủi ro ngoại hối.

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ FACTORING

Sự ra đời và phát triển của factoring

Nghiệp vụ bao thanh toán, hay còn gọi là Factoring, được cho là có nguồn gốc từ khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, bắt nguồn từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng Một số học giả khác lại cho rằng Factoring đã hình thành từ nền văn minh Mesopotamia cách đây 4000 năm, nơi đầu tiên phát minh ra chữ viết và thiết lập các luật lệ thương mại Khái niệm "factor" xuất phát từ động từ Latin "facio", có nghĩa là "người thực hiện" Các quốc gia văn minh thời kỳ đó đều coi trọng buôn bán và áp dụng những phương thức tương tự như bao thanh toán hiện nay, chẳng hạn như việc người La Mã bán giảm giá tờ thương phiếu Mặc dù có hai quan điểm khác nhau về nguồn gốc của bao thanh toán, nhưng hầu hết các học giả đều đồng thuận rằng Factoring bắt nguồn từ sự phát triển thương mại quốc tế, với hình thức sơ khai là việc sử dụng các đại lý thương mại ở nước ngoài làm factor.

Vào thế kỷ 15, bao thanh toán đã phát triển mạnh mẽ ở Anh, thể hiện qua hình thức ứng trả trước một phần cho người ủy nhiệm, hay còn gọi là người cung ứng sản phẩm.

Thế kỷ 16 đánh dấu sự khởi đầu của chủ nghĩa thực dân Mỹ, tạo điều kiện cho sự phát triển của bao thanh toán Khi Mỹ mở rộng biên giới phía Tây, khoảng cách giữa châu Âu và thị trường Mỹ gia tăng, dẫn đến sự giảm sút độ tin cậy về tín dụng đối với khách hàng Mỹ từ các nhà sản xuất châu Âu Do đó, cần có sự bảo đảm cho khoản tín dụng thương mại, và các đại lý bao thanh toán ở Mỹ đã thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính và marketing cho các nhà sản xuất châu Âu, nhằm giảm bớt lo ngại về chu kỳ sản xuất và thu hồi tiền bán hàng.

Trong thế kỷ 17 và 18, sự giao lưu thương mại quốc tế giữa các nước châu Âu và các khu vực khác trên thế giới gia tăng mạnh mẽ Do hạn chế về thông tin liên lạc và phương tiện vận chuyển hàng hóa, các nhà xuất khẩu đã phải chỉ định đại lý thương mại tại các thị trường nước ngoài Những đại lý này được quyền bán hàng dựa trên tín dụng thương mại và hóa đơn của chính họ, đồng thời phải chịu trách nhiệm về các khoản tín dụng này bằng tiền ứng trước để chi trả cho phí cảng, thuế và tiền hàng.

Thế kỷ 19 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của factoring, đặc biệt qua các đại lý thanh toán trong ngành dệt may và các ngành công nghiệp khác tại Mỹ Khi nền kinh tế Mỹ phát triển, mối quan hệ phụ thuộc với Châu Âu giảm, dẫn đến nhu cầu sử dụng đại lý thương mại nước ngoài giảm Với nguồn lực nội địa và chính sách thuế nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu giảm, buộc các đại lý bao thanh toán phải điều chỉnh dịch vụ, tập trung vào tín dụng, thu nợ và kế toán Đến đầu thế kỷ 20, factoring mở rộng sang nhiều ngành công nghiệp khác như phụ kiện, đồ may mặc và đồ nội thất, với các đại lý cung cấp dịch vụ mua lại các khoản phải thu dựa trên hóa đơn thương mại, khẳng định vị thế của factoring trong hoạt động thương mại.

Hiện nay, dịch vụ bao thanh toán xuất hiện dưới nhiều hình thức, từ các phòng ban của tổ chức tài chính lớn đến các doanh nghiệp độc lập Số lượng các đơn vị bao thanh toán trên thế giới đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là khi lãi suất tăng cao Điều này dẫn đến nhu cầu cấp thiết về việc thành lập Hiệp hội bao thanh toán Vào đầu những năm 1960, tổ chức IFG (International Factor Group) được thành lập với gần 70 thành viên là ngân hàng và đơn vị bao thanh toán độc lập từ 47 quốc gia Mục tiêu của IFG là tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị bao thanh toán trong hợp tác thông qua hệ thống dịch vụ bao thanh toán quốc tế.

FCI (Factors Chain International) là hiệp hội bao thanh toán toàn cầu được thành lập vào năm 1986, với sứ mệnh kết nối các công ty bao thanh toán độc lập Ngay từ những ngày đầu, FCI đã xác định rõ mục tiêu hoạt động của mình.

(i) Đưa bao thanh toán trở thành một dịch vụ mang tính toàn cầu.

Hiệp hội gội giúp các thành viên nâng cao lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực tài trợ thương mại bằng cách thiết lập mạng lưới các nhà bao thanh toán hàng đầu thế giới Đồng thời, hiệp hội xây dựng hệ thống thông tin hiện đại để kết nối các nhà bao thanh toán, tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ thường xuyên, và quảng bá bao thanh toán như một phương thức tối ưu cho tài trợ thương mại.

FCI hiện nay là một Hiệp hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành bao thanh toán toàn cầu, với 400 đơn vị bao thanh toán từ 90 quốc gia Tổng doanh số bao thanh toán của các thành viên trong Hiệp hội chiếm gần 95% doanh số toàn cầu.

Hình 1.1 : Doanh số bao thanh toán FCI giai đoạn 2015 - 2018. ĐVT : Triệu EUR

(Nguồn : www factors-chain com, Annual Review)

Hình 1.2: Bi ểu đồ thị phần về doanh số bao thanh toán của FCI so với toàn thế gi ới giai đoạn 2015 - 2018.

Biểu đồ cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Hiệp hội Bao thanh toán FCI, cho thấy FCI đang chiếm ưu thế áp đảo trên thị trường bao thanh toán toàn cầu Hiện tại, chỉ còn một số quốc gia như Ireland, Latvia và Estonia không tham gia vào FCI.

1.2 Những nội dung cơ bản về factoring.

1.2.1 Khái niệm về factoring Đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, hay các doanh nghiệp ở những nước phát triển trên thế giới, khái niệm bao thanh toán đã trở nên phổ biến Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ với những doanh nghiệ p xuất nhập khẩu ở Việt Nam Vậy thực chất bao thanh toán là gì và dịch vụ bao thanh toán được cung c ấp nhằm mục đích gì Để tr ả lời cho những câu hỏi trên, trước hết cần làm rõ bằng một số khái niệm về bao thanh toán mà trong các nghiên cứu trước đây một số các tác giả đã sử dụng trong các bài viết của mình.

Hợp đồng bao thanh toán (Factoring contract) là thỏa thuận giữa đơn vị bán và đơn vị bao thanh toán, cho phép người bán chuyển nhượng các khoản phải thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa/dịch vụ cho đơn vị bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm thực hiện ít nhất hai trong bốn chức năng: tài trợ cho bên bán qua các khoản vay và thanh toán trước, quản lý các khoản phải thu, thu hộ các khoản phải thu, và bảo hiểm rủi ro thanh toán của con nợ.

(Điều 1, công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế 1998 - UNIDROIT Convention on International Factoring - Ottawa, Canada, 28 May 1998).

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Quang Ninh, mang tên “Giải pháp phát triển dịch vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2009, đã đưa ra khái niệm về hợp đồng Factoring Theo đó, hợp đồng Factoring cho phép người bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho một đơn vị bao thanh toán (factor) nhằm nhận được các chức năng như theo dõi sổ sách các khoản phải thu, thu hộ các khoản phải thu và bảo hiểm rủi ro nợ xấu, theo quy định của Hiệp hội Factoring quốc tế.

Bài viết của tác giả Trương Văn Khánh và Vũ Thanh Long về "Hoạt động bao thanh toán tại các công ty tài chính" nhấn mạnh rằng bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu từ giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Theo Điều 2 của quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN và quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN, hoạt động này cần được hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức tín dụng.

Factoring là dịch vụ chuyển nhượng các khoản phải thu từ người bán hàng sang một bên thứ ba gọi là factor, theo quan điểm của luật và kế toán Qua đó, factor trở thành chủ nợ mới và độc quyền đối với các khoản phải thu, bao gồm cả những phần phụ thuộc vào các khoản đó.

Rủi ro trong nghiệ p vụ factoring

Trong hầu hết các bài nghiên cứu các tác giả đều đồng nhất đưa ra các rủi ro đối với nghiệp vụ factoring như sau :

1.3.1 Rủi ro từ phía đơn vị cung cấp dịch vụ factoring

Rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán thường xuất phát từ hành động cố tình của người bán, thường liên quan đến những lý do không trung thực, dẫn đến các rủi ro tài chính cho bên mua.

Rủi ro phát sinh từ năng lực kém của bên bán trong quản lý, sản xuất và chiến lược phát triển dẫn đến việc sản phẩm không đáp ứng yêu cầu hợp đồng với bên mua Hệ quả là giá trị các khoản phải thu theo hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ thấp hơn giá trị ứng trước mà đơn vị bao thanh toán đã cấp cho bên bán Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của đơn vị thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán.

1.3.2 Rủi ro từ phía người mua

Năng lực tài chính và đạo đức của người mua đóng vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro trong quá trình bao thanh toán Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hồi các khoản phải thu của đơn vị bao thanh toán Do bên mua là bên thứ ba, việc tiếp cận họ thường gặp khó khăn Nếu bên mua có ý định xấu, đơn vị bao thanh toán sẽ phải đối mặt với rủi ro gia tăng Trong hoạt động tín dụng, rủi ro đạo đức là một yếu tố khó lường, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, tốn thời gian và chi phí cho bên bị thiệt hại.

1.3.3 Rủi ro từ phía ngân hàng, hay đơn vị thực hiện nghiệp vụ factoring

Để thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán hiệu quả, các tổ chức tín dụng cần có trình độ hiểu biết vững chắc và giám sát chặt chẽ các khoản phải thu Quy trình đánh giá khách hàng bên mua là rất quan trọng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Rủi ro này có thể xuất phát từ trình độ hạn chế của cán bộ thẩm định, quy trình thẩm định không kỹ lưỡng dẫn đến kết luận sai, hoặc do thiếu thông tin về bên mua, ảnh hưởng đến độ chính xác của thẩm định.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nghiệp vụ factoring.

1.4.1 Các nhân tố khách quan

Sự phát triển của thương mại quốc tế đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng, dẫn đến nhu cầu thanh toán và luân chuyển tiền mặt nhanh chóng trở nên cấp thiết Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của bao thanh toán, khi các nhà xuất khẩu và nhập khẩu tìm kiếm công cụ này để bảo vệ quyền lợi và tối ưu hóa lợi ích cho mình.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển dịch vụ bao thanh toán Bài viết của Trương Văn Khánh và Vũ Thanh Long nhấn mạnh rằng các quốc gia cần xây dựng khung pháp lý hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia Điều này không chỉ giúp phát triển hoạt động bao thanh toán mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện Nghiên cứu cũng chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế cần khắc phục tại các công ty tài chính.

• Thiếu tính đồng bộ trong quy định pháp luật về chuyển nhượng các khoản phải thu

• Chưa xác định đầy đủ bản chất của hoạt động bao thanh toán.

• Việc xác định các khoản phải thu hiện t ại và khoản phải thu trong tương lai chưa cụ thể.

• Chưa ban hành quy định giao dịch chuyển nhượng các khoản phải thu phải đăng ký qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

• Còn thiếu nhiều thông tin về hoạt động bao thanh toán trong hệ thống thông tin tín dụng.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp và hoàn thiện nghiệp vụ bao thanh toán Sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã thúc đẩy quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng, tài chính Điều này cho thấy tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ thông tin đối với sự phát triển hoạt động bao thanh toán Để giao thương hiệu quả với các quốc gia phát triển có trình độ công nghệ cao, các quốc gia đang phát triển và nghèo cần cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ của mình.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

Hệ thống đơn vị bao thanh toán và mạng lưới đại lý nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động bao thanh toán Để thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế hiệu quả, các đơn vị bao thanh toán cần xây dựng một mạng lưới đại lý rộng lớn, giúp thu thập thông tin và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này.

Doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ bao thanh toán, trong đó cả người bán và người mua đều đóng vai trò quan trọng Sự quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ này là thiết yếu cho sự phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán Ngoài ra, thông tin mà người bán cung cấp cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của dịch vụ.

KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG FACTORING TRÊN THẾ GIỚI

2.1 Tinh hình hoạt động factoring trên thế gi ới.

Báo cáo thường niên của Hiệp hội Bao thanh toán (FCI) chỉ ra rằng doanh số bao thanh toán toàn cầu đã tăng 10,4% trong năm 2018 so với năm trước.

2017 với doanh số là 2,598,298 triệu EUR và cho đến năm 2018, con số này đã lên đến 2,868,137 triệu EUR.

Sự gia tăng mạnh mẽ trong lĩnh vực bao thanh toán, đặc biệt là bao thanh toán quốc tế, cho thấy rằng các nhà xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng nhận thức rõ về lợi ích mà sản phẩm này mang lại Bao thanh toán không chỉ giúp phòng ngừa rủi ro tín dụng và tài trợ vốn lưu động mà còn cung cấp dịch vụ nhờ thu cho người xuất khẩu Đối với người nhập khẩu, bao thanh toán cho phép họ thực hiện giao dịch mua hàng một cách linh hoạt mà không cần mở L/C hay tuân thủ những điều khoản thanh toán nghiêm ngặt.

Hiện nay, trên thế giới có gần 3000 đơn vị bao thanh toán đang hoạt động, với doanh số bao thanh toán nội địa đạt hơn 2,345 triệu EUR và doanh số bao thanh toán quốc tế đạt 523 triệu EUR.

Bảng 2.1 : Doanh số factoring trên thế gi ới giai đoạn 2015-2018

Doanh số bao thanh toán đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, với tỷ trọng bao thanh toán nội địa chiếm tới 81.8% trong tổng doanh số năm 2018 Điều này cho thấy bao thanh toán nội địa được ưa chuộng hơn do sự thuận lợi trong giao dịch giữa người mua, người bán và đơn vị bao thanh toán trong cùng một quốc gia, giúp việc thẩm định uy tín và khả năng tài chính trở nên dễ dàng hơn, đồng thời giảm thiểu chi phí so với bao thanh toán quốc tế.

Doanh số bao thanh toán quốc tế hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ, vì giao thương quốc tế vẫn chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống như nhờ thu, L/C, D/A và D/P.

Bảng 2.2 : Doanh số bao thanh toán c ủa các châu l ục trên thế gi ới giai đoạn

(Nguồn : Annual Review FCI cac năm )

Hình 2.1: Thị phần doanh số factoring các châu l ục trên thế gi ới năm 2018.

(Nguồn : Annual Review các năm)

Châu Âu hiện đang dẫn đầu về doanh số bao thanh toán hàng năm, với 66,7% doanh số toàn cầu trong năm 2018, mặc dù có sự biến động qua các năm Trong số 5 thị trường bao thanh toán hàng đầu thế giới, bao gồm Anh (326,469 triệu EUR), Trung Quốc (410,537 triệu EUR), Pháp (301,803 triệu EUR), Ý (230,000 triệu EUR) và Đức (239,431 triệu EUR), có đến 3 đại diện thuộc châu Âu, trong đó Anh đứng đầu về doanh số.

KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG FACTORING TRÊN THẾ GIỚI

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Văn Chung, 2005, Rủi ro trong ho ạt động bao thanh toán và bi ện pháp phòng ngừa, Tạp chí Tài chính tiền tệ, ngày 15/7/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro trong ho ạt động bao thanh toán và bi ện phápphòng ngừa
2. GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình, 2011, Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thanh toán quốc tế
Nhà XB: NXBThông tin và Truyền thông
3. TS. Đặng Thị Nhàn, 2007, Cẩm nang về nghiệp vụ bao thanh toán Factoring và Forfaiting trong tài trợ thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang về nghiệp vụ bao thanh toán Factoring vàForfaiting trong tài trợ thương mại quốc tế
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Minh Đức, Hệ số CAR các ngân hàng Việt Nam đảm bảo yêu cầu mới của Basel, Kinh tế Việt Nam,tháng 9/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ số CAR các ngân hàng Việt Nam đảm bảo yêu cầu mới củaBasel, Kinh tế Việt Nam
5. Minh Thúy, Ngân hàng thương mại chạy đua tăng vốn điều lệ, Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, số ra 1/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại chạy đua tăng vốn điều lệ, Báo Pháp luậtThành phố Hồ Chí Minh
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011, Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2011-2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển dịch vụ ngân hànggiai đoạn 2011-2015
9. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
11. Nguyễn Quỳnh Lan, 2009, Nghiệp vụ bao thanh toán - Factoring, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ bao thanh toán - Factoring
Nhà XB: NXB Chínhtrị quốc gia
12. Nguyễn Thị Mùi, 2014, Quản trị ngân hàng thương mại,NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại,NXB
Nhà XB: NXB" Tài chính
15. Trần Hoàng Ngân - Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006, Bao thanh toán Factoring một hình thức tín dụng mới tại Việt Nam.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bao thanh toán Factoringmột hình thức tín dụng mới tại Việt Nam
4. FCI,2018, World Factoring Yearbook 2018, BCR Publishing, Holland Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Factoring Yearbook 2018
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010, Luật các tổ chức tín dụng 2010 Khác
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2017, thông tư 02/2017/TT- NHNN, quy đị nh về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
10. Ngân hàng Á Châu, 2017, Tài liệu tập huấn bao thanh toán Khác
13. Nguyễn Thị Thanh Tuyền, 2003, Marketing căn bản, NXB Giáo dục Hà Nội Khác
14. GS.TS. Nguyễn Văn Tiế n & TS. Nguyễ n Thị Hồng H ải, 2016, Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương. NXB Lao động Khác
3. FCI, 2018,Introduction to International Factoring Khác
6. Leora Klapper, The determinants of Global Factoring Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w