1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chính sách quản lí ngoại hối của NH nhà nước việt nam trong giai đoạn hiện nay thực trạng giải pháp khoá luận tốt nghiệp 063

94 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 532,68 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀCHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỒI (12)
    • 1.1. Các vấn đề cơ bản về quản língoại hối (12)
      • 1.1.1 Ngoại hối (12)
      • 1.1.2 Tỷ giá hối đoái (12)
      • 1.1.3 Thị trường ngoại hối (13)
      • 1.1.4 Quản lí ngoại hối (18)
    • 1.2 Chính sách quản lí ngoại hối (18)
      • 1.2.1 Khái niệm chính sách quản lí ngoại hối (18)
      • 1.2.2 Vai trò, mục tiêu chính sách quản lí ngoại hối (19)
      • 1.2.3 Các loại hình chính sách quản lí ngoại hối (21)
      • 1.2.4 Nội dung chính sách quản lí ngoại hối (24)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách ngoại hối (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÍ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (35)
    • 2.1 Khái quát về thị trường ngoại hối Việt Nam (35)
    • 2.2 Thực trạng chính sách quản lí ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 33 (40)
      • 2.2.1 Chính sách quản lí đối với các giao dịch vãng lai, và việc sử dụng ngoại tệ trong nước (40)
      • 2.2.2 Chính sách quản lí đối với các giao dịch vốn (46)
      • 2.2.3 Chính sách quản lí dự trữ ngoại hối (52)
      • 2.2.4 Chính sách quản lí tỷ giá hối đoái (57)
      • 2.2.5 Chính sách quản lí đối với hoạt độngkinhdoanh vàng (65)
    • 2.3 Đánh giá chung thực trạng chính sách quản lí ngoại hối (68)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (68)
      • 2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân (68)
    • 3.1 Quan điểm, định hướng để hoàn thiện chính sách quản lí ngoại hối (77)
      • 3.1.1 Yêu cầu đặt ra đối với Chính sách quản lí của NHNN (77)
    • 3.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách quản lí ngoại hối giai đoạn hiện nay (83)
      • 3.2.1 Phối hợp các Bộ ngành, thanh tra giám sát hoạt động buôn bán, thanh toán khu vực biên mậu, chú trọng tăng cường quan hệ với các ngân hàng đại lí khu vực biên giới (83)
      • 3.2.2 Tiếp tục thu hút vốn FDI, cơ cấu vốn FDI vào các lĩnh vực cho phù hợp, giám sát chặt chẽ các hoạt động sau giải ngân vốn (83)
      • 3.2.3 Tăng quy mô dự trữ ngoại hối, đồng thời cải thiện cán cân thương mại (85)
      • 3.2.5 NHNN cần linh hoạt hơn trong chính sách quản lí kinh doanh vàng (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀCHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỒI

Các vấn đề cơ bản về quản língoại hối

Ngoại hối là khái niệm chỉ các phương tiện có giá trị được sử dụng để thanh toán giữa các quốc gia Mặc dù định nghĩa về ngoại hối có thể khác nhau tùy thuộc vào luật quản lý ngoại hối của từng quốc gia, nhưng nhìn chung, nó bao gồm năm loại chính.

- Ngoại tệ: Ngoại tệ là đồng tiền nước ngoài hoặc đồng tiền chung của một nhóm nước.

Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm các hình thức như séc, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ ngân hàng và giấy chuyển ngoại tệ, cho phép thực hiện giao dịch bằng tiền nước ngoài một cách thuận tiện và an toàn.

- Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ: như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu

- Vàng: bao gồm vàng thuộc dự trữ của nhà nước, vàng trên tài khoản nước ngoài của người cư trú, vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng.

Đồng tiền quốc gia, hay còn gọi là bản tệ, được coi là ngoại hối khi nó được sử dụng trong các giao dịch thanh toán quốc tế hoặc khi có sự chuyển đổi ra vào (xuất nhập khẩu) khỏi quốc gia.

Tiền mã hóa là loại tiền tệ được bảo đảm bởi sức mạnh xử lý của mạng lưới máy tính toàn cầu, thay vì phụ thuộc vào các chính phủ Các ví dụ tiêu biểu của tiền mã hóa bao gồm Bitcoin và Ethereum.

Giao dịch ngoại hối là quá trình trao đổi một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác, với tỷ giá thể hiện giá trị tương đối giữa hai đồng tiền Mỗi đơn vị tiền tệ được xác định bằng mã "Swift" gồm ba chữ số.

Ví dụ: EUR = Euro, USD = Đô la Mỹ, CHF = Franc Thụy Sĩ

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ giữa sức mua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, phản ánh sức mua của đồng nội tệ và quan hệ cung cầu ngoại hối Tỷ giá có thể được phân loại dựa trên cơ chế điều hành, cho thấy sự khác biệt trong cách thức quản lý và điều chỉnh tỷ giá giữa các quốc gia.

- Tỷ giá chính thức - Official rate: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.

Tỷ giá chợ đen là tỷ giá được xác định ngoài hệ thống ngân hàng, dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen.

Tỷ giá cố định là tỷ giá được Ngân hàng Trung ương công bố và duy trì trong một biên độ dao động hẹp Để giữ vững tỷ giá này trước áp lực cung cầu của thị trường, Ngân hàng Trung ương thường xuyên can thiệp, dẫn đến sự biến động của dự trữ ngoại hối quốc gia.

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn, hay còn gọi là tỷ giá tự do, được xác định hoàn toàn dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường mà không có sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương.

Tỷ giá thả nổi có điều tiết, hay còn gọi là managed floating rate, là loại tỷ giá mà mặc dù được thả nổi, nhưng Ngân hàng Trung ương (NHTW) sẽ can thiệp nhằm điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ, chủ yếu liên quan đến việc giao dịch các loại tiền tệ và phương tiện thanh toán quốc tế Trung tâm của thị trường này là thị trường liên ngân hàng, nơi mà các giao dịch ngoại hối được thực hiện trực tiếp giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Khi ngân hàng, công ty và chính phủ thực hiện giao dịch trên thị trường ngoại hối, họ không trực tiếp bán tiền mặt mà thường giao dịch thông qua việc mua bán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ Điều này có nghĩa là khi một ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ, họ thực chất đang giao dịch tiền gửi được ghi bằng ngoại tệ Các giao dịch trên thị trường ngoại hối chủ yếu được thực hiện thông qua các nghiệp vụ như giao ngay (spot transaction), kỳ hạn (forward transaction), hoán đổi (swap), chuyển hối (arbitrage), tương lai (future transaction) và quyền chọn (option).

Thị trường ngoại hối thường bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của chính phủ Hiện nay, hầu hết các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của nhà nước, cho phép tỷ giá biến động hàng ngày Tuy nhiên, các ngân hàng trung ương vẫn can thiệp vào tỷ giá của đồng tiền quốc gia thông qua việc mua vào hoặc bán ra các đồng tiền.

* Đặc điểm của thị trường ngoại hối:

- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế.

Thị trường ngoại hối là một thị trường quốc tế hoạt động liên tục, chỉ ngừng giao dịch vào các ngày nghỉ lễ Khi các thị trường Châu Âu đóng cửa, giao dịch vẫn diễn ra tại New York và Tokyo, nhờ vào sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực.

Thị trường ngoại hối hoạt động không chỉ trong một quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu, đáp ứng nhu cầu giao dịch và mua bán ngoại tệ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã tạo điều kiện cho các cuộc đàm thoại diễn ra nhanh chóng và tức thời trên toàn thế giới, góp phần vào việc quốc tế hóa việc niêm yết giá và hoạt động của thị trường ngoại hối.

- Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục.

Thị trường hối đoái hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24giờ/ ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới.

- Không có địa điểm cụ thể.

- Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính

- Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ.

- Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ rất khó hiểu với người thường.

- Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.

Chính sách quản lí ngoại hối

1.2.1 Khái niệm chính sách quản lí ngoại hối

Chính sách quản lý ngoại hối là những biện pháp mà nhà nước thực hiện để điều chỉnh quá trình nhập khẩu và xuất khẩu ngoại hối, đặc biệt là ngoại tệ, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế cụ thể.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển và quan hệ quốc tế mở rộng, không quốc gia nào có thể hoạt động độc lập Sự hợp tác giữa các quốc gia trở nên cần thiết, đặc biệt trong thời kỳ thị trường sôi động hiện nay Do đó, việc dự trữ ngoại hối trở thành một mục tiêu kinh tế chiến lược quan trọng, giúp nhà nước sở hữu công cụ cần thiết để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Dự trữ ngoại hối là biểu hiện của sức mạnh tiềm lực kinh tế quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cân bằng khả năng thanh toán quốc tế Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trong nước, mà còn mở rộng hoạt động đầu tư và hợp tác kinh tế với các quốc gia khác, góp phần vào mục tiêu chính sách kinh tế mở.

1.2.2 Vai trò, mục tiêu chính sách quản lí ngoại hối

* Vai trò chính sách quản lí ngoại hối

Chính sách quản lý ngoại hối là một phần quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế mở và xu hướng hội nhập ngày càng mạnh mẽ Các mô hình kinh tế đóng trước đây không còn phù hợp, và ngay cả những nền kinh tế phát triển như Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản cũng không thể hoạt động độc lập Để đạt được sự phát triển bền vững, chính sách tiền tệ, đặc biệt là chính sách ngoại hối, cần được xây dựng một cách chính xác và phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển hài hòa giữa kinh tế nội địa và đối ngoại.

Chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế, đặc biệt là kinh tế đối ngoại Một chính sách phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến luồng vận động ngoại hối và tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá được xác định chính xác, nó sẽ kích thích phát triển ngoại thương, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nước Vì vậy, quản lý ngoại hối không chỉ là yếu tố ổn định nền kinh tế mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững.

* Mục tiêu chính sách quản lí ngoại hối

Tùy theo từng thời kỳ, mục tiêu của chính sách có thể thay đổi, nhưng chủ yếu vẫn nhằm tác động đến xuất nhập khẩu, chuyển vốn và ảnh hưởng đến cán cân thanh toán.

- Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm tập trung nguồn ngoại hối, đặc biệt là ngoại tệ, để sử dụng hiệu quả cho phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại Đồng thời, chính sách ngoại hối được áp dụng như một công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua việc can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị ngoại tệ và ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.

Chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt là quản lý tỷ giá ngoại tệ, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà xuất nhập khẩu và ngân hàng Việc xác định tỷ giá hợp lý có thể thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu Khi Ngân hàng Nhà nước hạ giá trị đồng Việt Nam, các nhà xuất khẩu sẽ thu được nhiều nội tệ hơn từ cùng một lượng hàng hóa, trong khi hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến giảm nhập khẩu và tăng xuất khẩu Điều này không chỉ khuyến khích xuất khẩu mà còn cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, giảm nhập siêu Sự phát triển của doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ mở rộng kinh doanh và thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ.

- Bảo đảm dự trữ ngoại hối quốc gia

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, có trách nhiệm quản lý quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nước NHTW không chỉ bảo quản và cất giữ quỹ này mà còn cần sử dụng một cách hiệu quả để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro từ biến động tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế, NHTW cần thực hiện các hành động kịp thời và chính xác trong việc mua bán và chuyển đổi ngoại tệ Điều này giúp ngăn chặn thất thoát quỹ dự trữ ngoại hối, bảo vệ độc lập và chủ quyền tiền tệ, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán của một quốc gia phản ánh mối quan hệ thu chi với nước ngoài, đồng thời thể hiện xu hướng cung cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế Do đó, nó có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền.

Hoạt động quản lí ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng chi trả của quốc gia Khi cán cân thanh toán thâm hụt, lượng ngoại tệ chảy ra lớn, dẫn đến tỷ giá tăng, buộc chính phủ phải điều chỉnh chính sách để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội thu, cung ngoại tệ vượt cầu, tỷ giá có xu hướng giảm, làm giảm sức cạnh tranh hàng hóa Trong tình huống này, chính phủ cần áp dụng các biện pháp quản lí ngoại hối nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài và thúc đẩy giao thương quốc tế.

1.2.3 Các loại hình chính sách quản lí ngoại hối

Trên thế giới, các ngân hàng nhà nước (NHNN) của các quốc gia áp dụng nhiều chính sách quản lý ngoại hối khác nhau, trong đó chủ yếu có hình thức nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giữ vai trò độc quyền trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, thực hiện tất cả giao dịch vốn, giao dịch vãng lai và sử dụng ngoại tệ trong nước Chính sách quản lý ngoại hối không được phối hợp với chính sách tiền tệ và chỉ tuân theo mục tiêu của NHNN Tỷ giá được áp dụng theo cơ chế cố định, không điều chỉnh theo thị trường, và các tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ bắt buộc phải bán một tỷ lệ nhất định cho NHNN Nhà nước áp đặt các biện pháp hành chính nhằm tập trung toàn bộ hoạt động ngoại hối, với tỷ giá do nhà nước quy định, buộc các giao dịch phải tuân thủ Các tổ chức xuất nhập khẩu sẽ được bù lỗ nếu thua lỗ do tỷ giá, trong khi nếu có lãi sẽ phải nộp cho nhà nước, phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

Trong mô hình quản lý này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giữ vai trò quan trọng khi độc quyền quản lý và kinh doanh ngoại hối, giúp cho việc quản lý trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế, dẫn đến việc ít ngân hàng nhà nước hiện nay áp dụng phương thức quản lý này.

Khi mà NHNN độc quyền quản lí ngoại hối sẽ tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể:

- Kìm hãm sự phát triển của các tổ chức kinh tế

- Các quyết định đua ra còn mang tính chủ quan, không phù hợp với tình hình kinh tế

- Việc tiếp cận nguồn vốn nuớc ngoài khó khăn

- Việc quản lí và kinh doanh vàng hiệu quả thấp

- Việc chu chuyển các dòng ngoại tệ khó khăn b Thắt chặt quản lí ngoại hối

Trong quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giữ vai trò chủ đạo, chỉ đạo các tổ chức tín dụng đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực này NHNN độc quyền kinh doanh vàng và quản lý chặt chẽ các giao dịch vãng lai cũng như giao dịch vốn Đồng thời, NHNN vừa quản lý vừa tham gia kinh doanh trên thị trường ngoại hối cùng các tổ chức tín dụng được phép, có khả năng áp dụng tỷ giá cố định Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cách quản lý này có thể không phù hợp, gây cản trở cho sự phát triển kinh tế Để khắc phục tình trạng này, nhà nước đã tiến hành điều tiết gắn với thị trường, kiểm soát ở mức độ nhất định nhằm phát huy tính tích cực của thị trường, hạn chế nhược điểm và tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước phát triển ổn định, đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách ngoại hối

Chính sách quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm dòng vốn đầu tư FDI, biến động của nền kinh tế toàn cầu, tỷ lệ lạm phát cũng như các yếu tố chính trị, xã hội và tâm lý khác.

Thứ nhất, dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á.

Nguồn vốn FDI vào các nước đang phát triển đang gia tăng nhanh chóng cả về quy mô lẫn tốc độ, với tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nước này tăng lên một phần ba tổng số vốn FDI toàn cầu từ năm 1990, đạt 37% vào năm 2015 Tuy nhiên, sự phân bố vốn FDI lại không đồng đều, chủ yếu tập trung vào một số nước và khu vực, với 10 nước đang phát triển thu hút từ 60 đến 80% tổng vốn FDI Để thu hút dòng vốn này, Chính phủ cần có những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tập trung vào quản lý ngoại hối mở rộng và xây dựng pháp luật về đầu tư, thuế và tài chính với các quy định riêng biệt cho từng khu vực có vốn FDI và đầu tư trong nước.

Thứ hai, tình hình kinh tế thế giới biến động mạnh tác động lớn đến nền kinh tế và các chính sách quản lí của Việt Nam.

Chính sách thương mại của Trump và tác động của nó là rất lớn Triết lý

Dưới thời Trump, chính sách "Nước Mỹ trên hết" dẫn đến việc Mỹ từ bỏ các thỏa thuận đa phương như TPP và điều chỉnh NAFTA theo hướng có lợi cho mình Thay vào đó, ông chủ trương thương mại song phương, làm thay đổi dòng chảy thương mại và vốn toàn cầu Điều này ảnh hưởng lớn đến kinh tế Việt Nam, khi hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 Để giữ thị phần tại Mỹ, các doanh nghiệp Việt cần nâng cao tiêu chuẩn, do Mỹ có ưu thế mặc cả cao hơn Việc Fed có thể nâng lãi suất vào năm 2018 cũng sẽ tác động đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung dự báo sẽ gây sức ép lên kinh tế toàn cầu và Việt Nam, đòi hỏi chính sách quản lý vĩ mô và ngoại hối của Việt Nam phải linh hoạt hơn.

Thứ ba, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tăng.

Lạm phát cao ảnh hưởng tiêu cực đến sức cạnh tranh quốc gia trên thị trường quốc tế và có thể dẫn đến giảm tiền gửi vãng lai Tuy nhiên, lạm phát cũng thường đi kèm với tăng trưởng kinh tế, khi nó làm thay đổi các yếu tố kinh tế như tỉ giá, giúp thúc đẩy xuất khẩu và thu hút đầu tư, từ đó cải thiện cán cân thanh toán Nếu lãi suất tăng, sức hút đầu tư vào đồng tiền của quốc gia sẽ gia tăng, dẫn đến dòng tiền và thu nhập vào quốc gia tăng, giúp cán cân thanh toán trở nên cân bằng hoặc thặng dư Tuy nhiên, sự biến động liên tục của lãi suất có thể khiến thị trường lo ngại về rủi ro giảm giá đồng tiền, vì lãi suất cao thường phản ánh những yếu kém cơ bản trong nền kinh tế như khan hiếm vốn và lạm phát cao.

Thứ tư, những yếu tố chính trị và tâm lý.

Các yếu tố chính trị, xã hội và tâm lý ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đoái chủ yếu thông qua sự di chuyển của vốn đầu tư Nhiều loại tiền tệ, như đồng Franc Thụy Sĩ, được coi là an toàn và thể hiện sức mạnh nội tại Ngược lại, đồng Đô la Hoa Kỳ chịu ảnh hưởng từ nhiều biến cố chính trị và xã hội toàn cầu, khiến nó trở thành lựa chọn trong những thời điểm hỗn loạn Điều này ảnh hưởng lớn đến chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Hơn nữa, chính sách quản lý ngoại hối cũng phụ thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế mà Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đề ra trong từng giai đoạn.

Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế.

Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng động trong điều hành nền

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÍ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Khái quát về thị trường ngoại hối Việt Nam

Thứ nhất, tỷ giá dao động bám sát thị trường tài chính quốc tế

Từ năm 2013 đến 2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết Trong năm 2013, tỷ giá có những áp lực tăng nhẹ, phản ánh diễn biến trên thị trường tài chính cả trong nước và quốc tế Đặc biệt, vào cuối tháng 4/2013, một đợt tăng giá kéo dài đã diễn ra khi một số ngân hàng thương mại nâng giá USD lên mức kịch trần 21.036 VND/USD, thậm chí giá mua cũng đạt mức này, trong khi giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND.

Tính đến ngày 30/6/2014, tỷ giá trung bình của 23 ngân hàng thương mại đạt 21.251 VND/USD, tăng 0,8% so với đầu tháng 01/2014 và tăng 1,04% so với cùng kỳ năm 2013 Tỷ giá tự do vào ngày 30/6/2014 là 21.305 VND/USD, tăng 0,6% so với đầu năm và 0,1% so với cùng thời điểm năm 2013, ghi nhận mức tăng cao nhất trong tháng 6 Vào những ngày cuối năm 2014, giá USD tại các ngân hàng thương mại ổn định quanh mức 21.140 VND, trong khi trên thị trường tự do, giá USD dao động từ 21.180 đến 21.200 VND.

Theo Báo cáo của Trung tâm nghiên cứu BIDV, thị trường ngoại hối Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015 diễn ra phức tạp và có nhiều khác biệt so với giai đoạn 2013-2014 Tỷ giá USD/VND đã tăng và dao động trong khoảng 21.350-21.850.

Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về cách điều hành tỷ giá mới đã được thực hiện từ ngày 4/1/2016, với tỷ giá trung tâm và biên độ giao dịch giữ ở mức +/-3% Trong năm 2016, tỷ giá USD/VND đã có sự ổn định đáng kể trong 8 tháng đầu năm, khác biệt rõ rệt so với những biến động thất thường của các năm trước Tuy nhiên, trong 4 tháng cuối năm, thị trường ngoại tệ đã có những diễn biến khác.

Tỷ giá ngoại tệ Giá mua Giá bán

Tỷ giá USD/CAD hiện ở mức 1.2639-1.2640, ghi nhận hai đợt tăng giá trên thị trường chợ đen, một vào cuối tháng 8 với USD đạt 22.950 đồng/USD và một vào đầu tháng 12 khi USD có lúc lên tới 23.350 đồng/USD Tuy nhiên, những đợt tăng này diễn ra trong thời gian ngắn, chỉ kéo dài từ 1-2 tiếng mà không gây ra sự hỗn loạn hay giao dịch đột biến Đầu năm 2017, USD có xu hướng tăng nhẹ nhưng đến giữa năm lại giảm nhẹ Đến tháng 12/2017, tỷ giá USD/VND tiếp tục giảm, với mức giảm lên tới 9%.

Bảng 2.1: Giá đô la Mỹ trên thị trường FOREX lúc 8h ngày 28/12/2017

Vào đầu phiên giao dịch ngày 28/12, chỉ số US Dollar Index (DXY) đạt 93,01 điểm, cho thấy giá đô la Mỹ giảm khi các nhà giao dịch tin tưởng vào việc ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu giảm kích thích tiền tệ vào năm 2018 do tăng trưởng kinh tế toàn cầu nhanh hơn Tỷ giá USD hiện tại là 1 Euro đổi 1,1901 USD, 113,22 yen đổi 1 USD, và 1,3418 USD đổi 1 bảng Anh.

Ngược lại, giá đồng Euro sẽ có năm tốt nhất so với đồng bạc xanh kể từ năm

Vào năm 2003, đồng đô la Mỹ đã ghi nhận mức cao nhất trong hơn 3 tuần qua, đạt 1,1904 USD, theo dữ liệu từ Reuters Tuy nhiên, chỉ số đô la đã giảm 9,0% trong năm nay, đánh dấu mức sụt giảm hàng năm cao nhất kể từ năm 2003, khi giảm tới 14,7%.

Vào ngày 28/12, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ là 22.426 đồng, giảm 7 đồng so với trước đó Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo hiện đang mua vào ở mức 22.710 đồng (không thay đổi) và bán ra ở mức 23.072 đồng, giảm 6 đồng.

Diễn biến tỷ giá của Việt Nam trong giai đoạn này phản ánh sát sao với thị trường tiền tệ toàn cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chú trọng vào chính sách tỷ giá, và việc áp dụng tỷ giá trung tâm đã mang lại hiệu quả nhất định Trong 6 tháng đầu năm 2017, thị trường ngoại hối diễn ra phức tạp với những biến động khó lường Chính sách điều hành linh hoạt và hiệu quả của NHNN là yếu tố quan trọng, góp phần ổn định thị trường.

Thị trường ngoại hối hiện đang ổn định nhờ vào các yếu tố dài hạn như: định hướng điều hành nhất quán của Ngân hàng Nhà nước, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư và lạm phát duy trì ở mức thấp, với chỉ số CPI tháng 12/2017 chỉ tăng 0,6% so với cuối năm 2016.

Thứ hai, dự trữ ngoại hối tăng cao.

Giai đoạn hiện tại, nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhờ cán cân thương mại thặng dư và FDI tăng trưởng Cán cân thanh toán dự báo sẽ đảo chiều tích cực, từ thâm hụt hơn 6 tỷ USD vào cuối năm 2015 sang thặng dư cao trong năm 2016 và tiếp tục duy trì thặng dư trong năm 2017 Mặc dù dự trữ ngoại hối giảm vào năm 2015, nhưng đã phục hồi liên tục từ năm 2016, đạt 51,5 tỷ USD vào năm 2017 và gần 60 tỷ USD vào tháng 1/2018, thiết lập mức kỷ lục cao nhất Niềm tin vào đồng VND và sự ổn định vĩ mô cũng ngày càng được củng cố.

Năm Dự trữ ngoại hối

Bảng 2.2: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2013-Tháng1/2018 (Tỷ

Từ đầu năm đến nay, hoạt động thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp lớn và các đợt phát hành cổ phần của doanh nghiệp trong nước đã thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài, góp phần tạo ra con số kỷ lục về thu hút vốn Đồng thời, dòng vốn ngoại chảy mạnh vào thị trường chứng khoán, trong khi Ngân hàng Nhà nước liên tục mua vào lượng lớn ngoại tệ, với đỉnh điểm có ngày mua vào lên tới khoảng 3,6 tỷ USD, một kỷ lục chưa từng có trong lịch sử.

Và tính chung, tổng lượng ngoại tệ mua ròng trong năm 2017 ước tính có thể lên tới

Thứ ba, dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng mạnh

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2014, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2013 Năm 2015, số dự án FDI tăng thêm 277 dự án so với năm trước, với tổng vốn đăng ký tăng 9,9% Tuy nhiên, năm 2016, vốn FDI vào Việt Nam giảm xuống còn 20,9 tỷ USD, giảm 8% so với năm 2015, mặc dù vốn giải ngân đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% và là mức cao nhất từ trước đến nay Năm 2017, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam tăng mạnh 71,7% so với năm 2016, cùng với tổng vốn thực hiện đạt 17,5 tỷ USD, con số cao nhất trong lịch sử.

Tổng vốn FDI đăng kí

Tổng vốn FDI thực hiện

Bảng 2.3: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2013-

(Nguồn: Tổng cục thống kê) Thứ tư, thị trường tiền ảo biến động mạnh.

Bitcoin đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam, thu hút nhiều nhà đầu tư mong muốn kiếm lời Giai đoạn đầu năm 2012 và 2013, Bitcoin tương đối yên ả, nhưng gần đây, cơn sốt Bitcoin đã bùng nổ trong cộng đồng công nghệ, đặc biệt là tại các thành phố lớn, mặc dù vẫn chưa phổ biến rộng rãi.

Vào tháng 7/2014, Bitcoin Việt Nam và công ty Blinktrade tại New York đã cho ra mắt sàn giao dịch bitcoin trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam mang tên VBTC Mặc dù vào đầu năm 2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã khẳng định rằng bitcoin và các loại tiền ảo khác không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, nhưng đến tháng 6/2015, Bitcoin Việt Nam đã giới thiệu dịch vụ kiều hối sử dụng bitcoin mang tên Cash2VN, cho phép người dùng gửi tiền về Việt Nam chỉ với 2 USD từ bất kỳ đâu trên thế giới.

Thực trạng chính sách quản lí ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 33

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hiện đang thực hiện chính sách quản lý ngoại hối theo hướng dần nới lỏng, tiến tới tự do hóa ngoại thương và ngoại hối Mục tiêu chính của chính sách này là ổn định thị trường ngoại hối trong nước, thiết lập cơ chế tỷ giá phù hợp với cung cầu thị trường và cải thiện cán cân thương mại quốc tế Để đạt được điều này, NHNN cùng các bộ ngành liên quan đã thực hiện đúng theo các Nghị định và Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối Nhìn chung, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN trong giai đoạn 2013-2017 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

2.2.1 Chính sách quản lí đối với các giao dịch vãng lai, và việc sử dụng ngoại tệ trong nước

Chính sách quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai đang hướng tới việc nới lỏng dần và tiến tới tự do hóa hoàn toàn, nhằm hạn chế tình trạng đô la hóa và tăng cường khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam Vào tháng 3/2013, Văn phòng Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 3 năm 2013.

Vào năm 2013, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 Để đảm bảo việc thực hiện Pháp lệnh ngoại hối đúng đắn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 5/9/2014, thay thế cho Nghị định số 160/2006/NĐ-CP.

CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.

Công tác quản lý giao dịch vãng lai nhằm đảm bảo tự do hóa các giao dịch này, cung cấp ngoại tệ cho các hoạt động hợp pháp của tổ chức và cá nhân, đồng thời khuyến khích nguồn ngoại tệ từ kiều hối Mục tiêu là hướng tới việc biến đồng Việt Nam thành đồng tiền tự do chuyển đổi, giảm thiểu việc sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch trong nước, theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối.

Theo quy định năm 2013, tại Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán và niêm yết không được thực hiện bằng ngoại tệ, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như giao dịch với tổ chức tín dụng và các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép Để thực hiện quy định này, NHNN đã ban hành Thông tư 32/2013/TT-NHNN, quy định các trường hợp được phép sử dụng ngoại hối, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong hoạt động ngoại hối, cùng với biện pháp xử lý vi phạm Để tăng cường quản lý và giám sát việc sử dụng ngoại tệ, năm 2014, NHNN đã ban hành Thông tư 16/2014/TT-NHNN, hướng dẫn việc sử dụng tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú và không cư trú tại các ngân hàng được phép.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đóng vai trò quan trọng trong việc chống "đô la hóa" nền kinh tế từ năm 2015 đến nay thông qua nhiều giải pháp pháp lý Cụ thể, vào ngày 02/10/2015, NHNN đã ban hành Thông tư 15/2015/TT-NHNN, hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng, khuyến khích việc sử dụng công cụ phái sinh kỳ hạn Tiếp theo, vào ngày 17/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định 2589/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức và cá nhân trong nước.

Ngày 25/9/2015, NHNN ban hành quy định lãi suất 0%/năm cho tiền gửi của tổ chức và cá nhân (trừ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) Trước đó, mức lãi suất tối đa cho tiền gửi cá nhân là 0,25%/năm Ngày 08/12/2015, NHNN phát hành Thông tư 24/2015/TT-NHNN, quy định về cho vay ngoại tệ của TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với người cư trú Kể từ 31/3/2016, một nhóm đối tượng sẽ bị cấm vay ngoại tệ nếu chỉ nhằm mục đích bán để thu lợi từ chênh lệch lãi suất, khẳng định đây là biện pháp mạnh mẽ trong việc thực hiện chủ trương chống lại việc vay ngoại tệ không chính đáng.

Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm giữ VND để hưởng lợi tức cao hơn, thay vì đầu cơ tích trữ USD, nhằm giảm thiểu tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.

Từ đầu năm 2016, NHNN đã triển khai cơ chế tỷ giá trung tâm niêm yết hàng ngày nhằm ngăn chặn đầu cơ và ổn định thị trường ngoại hối, đồng thời tăng cường giải pháp chống “đô la hóa” nền kinh tế Sau khi áp dụng cơ chế mới, tỷ giá giao dịch nhanh chóng giảm xuống mức thấp hơn so với cuối năm 2015, tình trạng đầu cơ và găm giữ ngoại tệ cũng giảm mạnh, giúp NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ để bổ sung dự trữ quốc gia.

2.2.1.2 Thực trạng các giao dịch vãng lai và tình trạng đô la hóa

- Thứ nhất, lượng kiều hối chuyển về nước tăng mạnh

Chính sách thu hút kiều hối tại Việt Nam tiếp tục được duy trì thông thoáng, phù hợp với xu thế hội nhập Số lượng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài gia tăng, góp phần vào sự tăng trưởng kiều hối, đạt khoảng 13.2 tỷ USD năm 2015, mặc dù năm 2016 giảm xuống 11.88 tỷ USD do bất ổn kinh tế toàn cầu và chính sách của Mỹ Tuy nhiên, đến năm 2017, kiều hối về Việt Nam bất ngờ tăng mạnh, đưa nước ta vào Top 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới Chính sách lãi suất USD bằng 0% của Ngân hàng Nhà nước đã chuyển đổi một phần lớn kiều hối thành dự trữ ngoại hối, giúp điều tiết tỷ giá và đảm bảo an ninh tài chính.

Biểu đồ 2.1: Lượng Kiều hối về Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

- Thứ hai, tình trạng đô la hóa giảm dần

Việc thực hiện nhất quán các biện pháp chống đô la hóa đã góp phần nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013, cùng với các biện pháp bổ sung, đã tạo ra tác động tích cực trong việc ngăn chặn tình trạng đô la hóa, từ đó tăng cường niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam.

Trong những năm gần đây, tình trạng đô la hóa tại Việt Nam đã giảm đáng kể nhờ vào các giải pháp đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), bao gồm việc tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, giảm trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, và điều chỉnh lãi suất hợp lý NHNN cũng đã hạ lãi suất cho vay và hạn chế đối tượng vay ngoại tệ, đồng thời khuyến khích chuyển đổi từ quan hệ vay ngoại tệ sang mua bán ngoại tệ Đặc biệt, các giao dịch trong nước không được thanh toán hay định giá bằng ngoại tệ Những biện pháp này đã giúp giảm nhu cầu giữ ngoại tệ trong dân cư, với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm mạnh từ khoảng 25% cách đây 10 năm xuống chỉ còn 9% vào năm 2017.

Mạng lưới đại lý đổi ngoại tệ đang ngày càng được mở rộng để thu hút lượng ngoại tệ từ dân cư vào hệ thống ngân hàng Đến cuối năm 2014, tổng số đại lý đổi ngoại tệ đã đạt 422, giữ nguyên số lượng so với năm trước.

Từ năm 2010 đến 2013, số lượng đại lý đã tăng lên 424, tăng 132 đại lý, tương đương 45,5% Số lượng này tiếp tục tăng lên 426 vào năm 2015, 428 vào năm 2016 và 432 vào năm 2017 Doanh số đổi ngoại tệ năm 2014 ước đạt khoảng 2,87 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 26% so với năm 2013.

Năm Số luợng đại lý đổi ngoại tệ (đại lí)

Doanh số đổi ngoại tệ (Tỷ

2017 432 3.18 doanh số đổi ngoại tệ trực tiếp từ các TCTD đạt 2,65 tỷ USD, tăng 19% so với năm

Năm 2013, doanh số giao dịch qua đại lý đạt 215 triệu USD, tăng 7% so với năm trước và 26% so với năm 2010 Đến cuối năm 2017, doanh số đổi ngoại tệ ước đạt 3.18 tỷ USD, tăng 10.8% so với năm 2014.

Bảng 2.4: Số lượng đại lý đổi ngoại tệ và doanh số đổi ngoại tệ giai đoạn 2013-2017

Đánh giá chung thực trạng chính sách quản lí ngoại hối

Như đã phân tích rất rõ ở phần trên, có thể tóm tắt lại những thành công khi NHNN áp dụng các chính sách QLNH trong giai đoạn 2013-2017 như sau:

Lượng kiều hối gửi về Việt Nam đang tăng mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng, trở thành nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước Sự gia tăng này không chỉ giúp giảm tình trạng đô la hóa mà còn củng cố niềm tin của người dân vào đồng nội tệ.

Năm 2017, Việt Nam ghi nhận sự gia tăng đáng kể của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đạt mức kỷ lục cả về tổng số vốn đăng ký và thực hiện.

Việt Nam có dự trữ ngoại hối dồi dào, điều này không chỉ củng cố vị trí của quốc gia trên trường quốc tế mà còn tăng cường khả năng can thiệp của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong những tình huống thị trường biến động bất thường, ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.

Cơ chế tỷ giá trung tâm linh hoạt giúp điều chỉnh theo cung cầu thị trường, từ đó nâng cao niềm tin vào giá trị đồng nội tệ Điều này cũng góp phần hạn chế tối đa các hoạt động găm giữ ngoại tệ và kinh doanh chênh lệch tỷ giá.

Vào thứ năm, thị trường vàng duy trì sự ổn định, với giá vàng trong nước được điều chỉnh kịp thời theo biến động của giá vàng thế giới, qua đó giảm thiểu tình trạng kinh doanh vàng không rõ nguồn gốc.

Trong giai đoạn 2013-2017, chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là trong năm 2016-2017, được xem là giai đoạn thành công nhất Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế tồn tại do thiếu sự giám sát chặt chẽ từ Chính phủ và Nhà nước.

2.3.2.1 Hạn chế, nguyên nhân trong thực trạng chính sách quản lí giao dịch vãng lai, hạn chế tình trạng đô la hóa

Mặc dù Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đạt được nhiều thành tựu trong việc quản lý sử dụng ngoại tệ, vẫn còn tồn tại một số hạn chế Tại các khu vực biên giới, việc thanh toán bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng Việt Nam (VND) và đồng USD, đã gia tăng nhờ chính sách hội nhập kinh tế và xóa bỏ hàng rào thuế quan Tuy nhiên, do quan hệ đại lý giữa các ngân hàng chưa được cải thiện và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế lớn trong giao dịch biên mậu Điều này tạo điều kiện cho buôn lậu và phát triển thị trường ngoại hối phi chính thức, làm gia tăng tình trạng đô la hóa tại Việt Nam.

Thanh toán bằng tiền mặt tại khu vực biên giới gặp khó khăn trong kiểm soát, dẫn đến tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi Các đối tượng thường sử dụng ngoại tệ như đô la Mỹ, nhân dân tệ mà không qua ngân hàng, gây khó khăn trong quản lý Nguyên nhân chủ yếu bao gồm sản xuất trong nước nhỏ, sức cạnh tranh yếu, và địa hình phức tạp dọc biên giới Ngoài ra, các ngân hàng thương mại chưa chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán ngoại tệ với ngân hàng bên kia biên giới Lực lượng chống buôn lậu mỏng, trang thiết bị thiếu thốn, cùng với một số cán bộ thiếu trách nhiệm đã tạo điều kiện cho tội phạm này Cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác phòng chống buôn lậu, dẫn đến tình trạng thiếu quyết liệt trong chỉ đạo và kiểm tra Việc mỗi Bộ chỉ lo công việc của mình mà không có sự phối hợp trong các cuộc họp đã gây ra sự chồng chéo và mâu thuẫn trong chính sách, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.

2.3.2.2 Hạn chế, nguyên nhân trong thực trạng chính sách quản lí giao dịch vốn

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang tăng mạnh nhưng việc khai thác sử dụng nguồn vốn này chưa thực sự hiệu quả.

- Mở rộng xuất khẩu, những cũng làm tăng dòng nhập siêu

Doanh nghiệp FDI đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu của Việt Nam, chiếm khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm mà họ tạo ra chủ yếu là bán thành phẩm, như lắp ráp máy tính, trong chuỗi sản xuất toàn cầu Hơn nữa, các doanh nghiệp này đang ngày càng chú trọng vào thị trường Việt Nam với gần 100 triệu dân, khiến nhu cầu ngày càng tăng Điều này cũng dẫn đến việc gia tăng nhập siêu do cơ chế "gia công" vẫn còn phổ biến và tỷ lệ "nội địa hóa" trong ngành công nghiệp ô tô còn thấp, điều này đã được làm rõ qua cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính từ năm 2008 đến nay.

- Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên

Trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp FDI đã tập trung vào việc khai thác tài nguyên tự nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo như khoáng sản, dẫn đến việc tàn phá môi trường Ví dụ điển hình là bài học từ doanh nghiệp Vedan, với những hệ quả môi trường kéo dài chưa có hồi kết Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và bụi, cũng như sự suy giảm đa dạng sinh học, đều cần được quản lý một cách chặt chẽ.

- Tăng đóng góp tài chính quốc gia, nhưng còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn tránh nghĩa vụ tài chính và tạo cạnh tranh không lành mạnh

Doanh nghiệp FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, nhưng có tới 50% trong số họ liên tục thua lỗ, cho thấy tình trạng lạm dụng chính sách ưu đãi và cơ chế “chuyển giá” Nhiều liên doanh đã chuyển sang hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, gây thiệt hại cho ngân sách và tạo ra cạnh tranh không lành mạnh Tình trạng đầu cơ đất và “bán” dự án phổ biến đã làm phức tạp công tác quản lý tài nguyên, với một số dự án có vốn lên tới 4,1 tỷ USD nhưng vốn tự có chỉ 100 triệu USD Việc rút giấy phép đầu tư đối với nhiều “dự án ảo” chậm triển khai cũng là một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.

Cơ cấu đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện chưa hợp lý, khi mà nguồn vốn chủ yếu chỉ tập trung vào những khu vực và ngành nghề có khả năng thu hút vốn nhanh, ít rủi ro và có hạ tầng phát triển.

58% đầu tư tập trung vào khu vực Đông Nam Bộ, trong khi khu vực miền Trung nhận được mức đầu tư thấp nhất Đồng thời, các vùng sâu vùng xa ở miền Bắc cũng không được chú trọng đầu tư nhiều.

Trong hơn 10 năm qua, đã có 189 dự án đầu tư vào lĩnh vực khách sạn và nhà hàng với tổng vốn gần 4 tỷ USD, trong khi đó, các dự án đầu tư vào công nghiệp đạt 11,5 tỷ USD Tuy nhiên, mức đầu tư vào nông nghiệp vẫn còn rất thấp.

Hai là: Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đều,một số dự án còn bị thua lỗ.

Nguyên nhân thua lỗ trong các liên doanh chủ yếu là do chi phí khấu hao tài sản cố định quá cao, xuất phát từ việc định giá máy móc, thiết bị nước ngoài không thực tế Ngoài ra, một số nhà đầu tư đã lợi dụng quan hệ hợp tác và lỗ hổng trong chính sách để trốn thuế, gây thiệt hại cho tăng trưởng kinh tế Nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi, như nâng giá trị góp vốn và định giá không hợp lý cho nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch vụ, dẫn đến tình trạng lỗ giả, lãi thật Hệ quả là ngân sách nhà nước bị thất thu, khiến nhiều bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, và doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.

Quan điểm, định hướng để hoàn thiện chính sách quản lí ngoại hối

3.1.1 Yêu cầu đặt ra đối với Chính sách quản lí của NHNN

Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương quan trọng của Đảng, đóng vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới Trong gần 30 năm qua, các chính sách về hội nhập đã được xác định tại các Đại hội Đảng, với ba Nghị quyết chuyên đề từ Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đại hội VI khởi đầu cho thời kỳ đổi mới, nhấn mạnh việc tận dụng cơ hội hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, đồng thời mở rộng tham gia vào phân công và hợp tác quốc tế Đại hội VII tiếp tục định hướng đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ với các quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế.

Tại Đại hội VIII, chủ trương “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới” được đề ra, tiếp theo đó, Đại hội IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực” nhằm phát huy nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đồng thời bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa Đại hội X tiếp tục khẳng định chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” trong khi mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác.

Trước những biến động mới của kinh tế quốc tế, việc hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cả cơ hội và thách thức, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có quyết tâm và định hướng đúng đắn để đối phó với tình hình này.

XI đã đề ra đường lối đối ngoại mới cho Việt Nam, nhấn mạnh chủ trương "chủ động và tích cực hội nhập quốc tế" Sự chuyển biến từ "hội nhập kinh tế quốc tế" sang "hội nhập quốc tế" toàn diện thể hiện một bước tiến quan trọng trong tư duy đối ngoại của Đảng Đại hội đã xác định rõ tầm quan trọng của việc này trong bối cảnh phát triển hiện nay.

Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam, theo văn kiện Đại hội XI, được xác định là “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” và “vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh” Hai mục tiêu này không chỉ thống nhất mà còn bổ sung cho nhau, trong đó bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc là nền tảng để xây dựng một xã hội chủ nghĩa thịnh vượng Lần đầu tiên, mục tiêu “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu rõ trong phần đối ngoại của Cương lĩnh và Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng, khẳng định rằng từ khi thành lập, Đảng luôn hướng tới lợi ích này Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị khóa VI cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc củng cố hòa bình để phát triển kinh tế, phản ánh cam kết của Đảng trong việc bảo vệ lợi ích cao nhất của đất nước.

Khóa IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc "bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc" như một trong những mục tiêu chủ chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Thứ hai: Về nhiệm vụ của công tác đối ngoại, văn kiện Đại hội XI nêu rõ:

Công tác đối ngoại có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì môi trường hòa bình, hỗ trợ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việc nâng cao vị thế quốc gia và đóng góp vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội là những mục tiêu then chốt trong chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới Tại Đại hội XI, khía cạnh an ninh được nhấn mạnh rõ ràng hơn, với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, điều này phản ánh sự cần thiết phải thích ứng với những thay đổi trong tình hình quốc tế và khẳng định vai trò của đối ngoại trong sự nghiệp bảo vệ các giá trị cốt lõi của đất nước.

Trong các hoạt động đối ngoại, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chính sách đối ngoại thời kỳ Đổi mới, như bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập và tự chủ, hướng tới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển Đồng thời, cần tôn trọng các nguyên tắc của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc Văn kiện Đại hội XI cũng nhấn mạnh việc giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ, ranh giới trên biển và thềm lục địa với các nước liên quan dựa trên nguyên tắc hợp tác và tôn trọng lẫn nhau.

“nguyên tắc ứng xử của khu vực”.

Đại hội XI khẳng định phương châm đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đồng thời nhấn mạnh việc đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ và chủ động hội nhập quốc tế Điểm mới trong đường lối này là sự nhấn mạnh vào "hội nhập quốc tế" và vai trò "thành viên có trách nhiệm" trong cộng đồng quốc tế, khẳng định cam kết trở thành bạn và đối tác tin cậy.

Đại hội XI đề ra định hướng đối ngoại nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động quốc tế, tập trung vào giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ, ưu tiên quan hệ với ASEAN, và thúc đẩy ngoại giao nhân dân Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Đại hội nhấn mạnh việc mở rộng hợp tác quốc tế và tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh để bảo vệ lợi ích quốc gia, dựa trên nguyên tắc luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc Định hướng này sẽ giúp đối ngoại quốc phòng, an ninh phát triển, đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Đại hội XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai đồng bộ và toàn diện các hoạt động đối ngoại trong bối cảnh hội nhập quốc tế Để tránh chồng chéo và triệt tiêu lẫn nhau, các hoạt động đối ngoại cần được thực hiện một cách đồng bộ Tính toàn diện của đối ngoại Việt Nam được xác định bởi sự lãnh đạo của Đảng trong mọi hoạt động chính trị, đặc biệt là trong lĩnh vực đối ngoại, cùng với mục tiêu rõ ràng của chính sách đối ngoại và sự đa dạng trong các mối quan hệ quốc tế trong quá trình hội nhập.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một định hướng phát triển tất yếu của Việt Nam, yêu cầu chính sách quản lý ngoại hối (QLNH) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hội nhập sâu rộng Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và tham gia vào nhiều hiệp ước song phương, đa phương, điều này đòi hỏi quốc gia phải tuân thủ các quy định của các tổ chức này Do đó, Việt Nam cần điều chỉnh chính sách quản lý, đặc biệt là chính sách quản lý ngoại hối, để phù hợp với định hướng phát triển của các tổ chức và hiệp hội quốc tế, từ đó thể hiện rõ lộ trình hội nhập trong các hiệp ước.

3.1.2 Quan điểm, định hướng để hoàn thiện chính sách quản lí ngoại hối của NHNN

Dựa trên nhu cầu thực tiễn và những hạn chế hiện tại trong chính sách quản lý ngoại hối, ThS Trương Văn Phước, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước, đã đưa ra một số gợi ý về phương hướng phát triển chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá trong thời gian tới.

Thứ nhất: Chúng ta cần xử lý những bất cập, đảm bảo các quy định về

QLNH cần được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, nhằm xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ Các quy định trong QLNH phải cụ thể, có chiến lược rõ ràng và khả thi để đảm bảo hiệu quả thực thi.

Cần tiếp tục xoá bỏ và thay thế các thủ tục hành chính, cấp phép, xin cho bằng cơ chế tập trung hoạt động ngoại hối qua các TCTD, cùng với chế độ báo cáo và khai báo Đồng thời, cần nhấn mạnh các chế tài và thiết chế xử lý vi phạm, quy định rõ ràng kết hợp với cơ chế phân cấp quản lý đồng bộ, gắn trách nhiệm trực tiếp.

Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách quản lí ngoại hối giai đoạn hiện nay

3.2.1 Phối hợp các Bộ ngành, thanh tra giám sát hoạt động buôn bán, thanh toán khu vực biên mậu, chú trọng tăng cường quan hệ với các ngân hàng đại lí khu vực biên giới Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và tăng cường chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối NHNN tiếp tục chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đồng thời chỉ đạo bộ phận thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn tập trung lực lượng tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra cao điểm để xử lý các hành vi vi phạm; đồng thời, tiếp tục rà soát các hành vi vi phạm ngoại hối có thể phát sinh trong thực tế để có những sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp, nhằm tăng cường các giải pháp về xử phạt đối với các hành vi vi phạm Tăng cường chế tài, kiểm tra, thanh tra đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối nhằm tăng tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân, tạo cơ sở pháp lý kịp thời cho công tác thanh tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực ngoại hối NHNN phối hợp với Bộ Công thương trong việc đấu tranh, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ lậu qua biên giới, mua bán ngoại tệ trái phép; đồng thời NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn quản lý, theo dõi chặt chẽ hoạt động mua, bán, kinh doanh ngoại tệ, xử lý nghiêm các trường hơp đầu cơ, thao túng thị trường, niêm yết, quảng cáo giá mua-bán bằng ngoại tệ trái pháp luật NHNN chỉ đạo các NHTM tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán biên giới, tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để việc thanh toán dễ dàng hơn.

3.2.2 Tiếp tục thu hút vốn FDI, cơ cấu vốn FDI vào các lĩnh vực cho phù hợp, giám sát chặt chẽ các hoạt động sau giải ngân vốn

Để đảm bảo hiệu quả của các chính sách ưu đãi thuế và đầu tư, cần xem xét trong bối cảnh phát triển kinh tế tổng thể của Việt Nam Việc ban hành các chính sách mới phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thực hiện Mặc dù cần tìm kiếm giải pháp để thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng các chính sách ưu đãi cũng phải đảm bảo công bằng và không phân biệt đối xử với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước.

Hiện nay, do sự thiếu đồng bộ giữa các hệ thống văn bản pháp luật, quy định về chính sách ưu đãi thuế và đầu tư thường phân tán và phức tạp Để cải thiện tính minh bạch và giảm sự dàn trải của chính sách ưu đãi thuế, các cơ quan cần tập trung quy định ưu đãi thuế trong các văn bản pháp luật về thuế, thay vì để chúng phân tán trong nhiều lĩnh vực khác như khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, giáo dục hay xã hội hóa.

Trong thời gian tới, định hướng xây dựng lĩnh vực ưu đãi đầu tư sẽ cần phải xem xét lại, khi mà danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi theo Luật đầu tư chưa được cập nhật Hiện nay, các chiến lược phát triển ngành đều có danh mục ưu đãi riêng, dẫn đến sự phân tán trong chính sách Bộ Tài chính đã nhận thấy rằng nhiều văn bản quy định và hướng dẫn chính sách cho các ngành như nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ đang được nghiên cứu để xây dựng danh mục ưu đãi riêng Điều này có thể làm giảm vai trò định hướng của chính sách ưu đãi đầu tư chung và thiếu tính đồng bộ trong các chính sách đối với các địa bàn có điều kiện phát triển kinh tế xã hội tương đồng.

Để chính sách ưu đãi đầu tư hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị rà soát toàn bộ hệ thống ngành kinh tế quốc dân và các địa bàn cần khuyến khích đầu tư trên toàn quốc Cần nghiên cứu xây dựng danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư chung cho tất cả các ngành, từ đó các văn bản pháp luật chuyên ngành về thuế, tài chính, đất đai và tín dụng sẽ quy định cụ thể mức độ, hình thức và quy trình thực hiện ưu đãi mà không cần quy định thêm lĩnh vực hay địa bàn ưu đãi.

3.2.3 Tăng quy mô dự trữ ngoại hối, đồng thời cải thiện cán cân thương mại.

- Tự do hóa tài khoản vốn

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, tự do tài khoản vốn là vấn đề quan trọng cần được ưu tiên thực hiện sớm Việc tự do hóa tài khoản vốn giúp Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các luồng vốn quốc tế và tăng cường thu hút đầu tư ngoại tệ, từ đó nâng cao dự trữ ngoại hối Tuy nhiên, tự do hóa cũng tiềm ẩn rủi ro, khiến nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc bên ngoài và giảm tính tự chủ Do đó, quá trình tự do hóa cần được thực hiện từng bước, theo từng khoản mục, với mức độ gia tăng dần dần, kèm theo các biện pháp củng cố sức mạnh cho hệ thống tài chính trong nước.

Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và quản trị tài chính cho doanh nghiệp là điều cần thiết Cần xây dựng khung pháp lý cụ thể phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế Đồng thời, từng bước tự do hóa tài khoản vốn dưới sự quản lý chặt chẽ của chính phủ và các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Tự do hóa tài khoản vốn không đồng nghĩa với việc nới lỏng quản lý vay và sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại Nhà nước cần thực hiện quản lý chặt chẽ các luồng tiền vào và ra, đảm bảo tính hợp pháp và ngăn ngừa tình trạng quá tải vốn đầu tư gây mất cân đối ngoại tệ Đồng thời, cần phải kiểm soát các hoạt động vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp để tránh thất thoát, từ đó bảo vệ uy tín tín dụng của quốc gia.

Khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài thông qua các chính sách ưu đãi và chế độ hỗ trợ, đồng thời giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn quốc gia và ngành nghề đầu tư Đây là một chiến lược dài hạn nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi và cải thiện hiệu suất đầu tư trong nước Lợi nhuận từ các khoản đầu tư quốc tế sẽ góp phần gia tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn ngoại hối dự trữ.

Phát triển thị trường vốn trong nước cần tập trung vào việc đẩy mạnh cổ phần hóa và mở rộng sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài Đồng thời, cần thiết lập cơ chế giám sát các hoạt động đầu tư để đảm bảo rằng các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký, mang lại lợi ích cho nền kinh tế và duy trì sự cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp nội địa.

Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chính xác cho các giao dịch vốn là cần thiết, đồng thời cần có giải pháp hiệu quả để thu thập, đánh giá và phân tích hoạt động giao dịch Việc công bố thường xuyên các dữ liệu giao dịch vốn sẽ đảm bảo tính minh bạch và công khai trong hoạt động này.

- Thu hút nguồn đô la trong dân

Chính phủ cần duy trì ổn định lạm phát lâu dài để khôi phục lòng tin của người dân vào đồng nội tệ Cụ thể, cần kiểm soát tỷ lệ lạm phát trong nước, ổn định tỷ giá giữa Việt Nam Đồng và các ngoại tệ mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ của các tổ chức tín dụng, và mở rộng tiện ích liên quan đến giao dịch bằng tiền VNĐ như dịch vụ thẻ, điểm thanh toán, và cho vay tiêu dùng.

Chính phủ cần triển khai các giải pháp hiệu quả để thu hút ngoại tệ từ doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam ở nước ngoài, khuyến khích họ chuyển đổi sang VNĐ với số lượng USD lớn Một trong những biện pháp khả thi là tổ chức chương trình khuyến mãi khi mua Đôla, nhằm tạo động lực cho việc quy đổi ngoại tệ.

Chính phủ cần thu hẹp và tiến tới xóa sổ thị trường chợ đen cùng các hoạt động thanh toán bằng Đô la Mỹ trong nước Một pháp lệnh quản lý chặt chẽ việc sử dụng Đô la trong dân cần được xây dựng và công bố, trong đó nghiêm cấm niêm yết giá và thanh toán bằng ngoại tệ, kèm theo hình thức xử phạt thích hợp cho các vi phạm Đồng thời, nhà nước nên chỉ đạo các tổ chức tín dụng khắc phục tình trạng găm giữ ngoại tệ và rà soát lượng ngoại tệ trong các tổ chức này để ngăn chặn việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, đặc biệt là liên quan đến hoạt động đánh bạc.

Nhà nước cần khẩn trương yêu cầu các tập đoàn và tổng công ty Nhà nước bán lại 50% số USD mà họ đang giữ trên tài khoản cho Ngân hàng, nhằm góp phần ổn định tỉ giá Hiện tại, tổng lượng ngoại tệ mà các doanh nghiệp nắm giữ ước tính khoảng 10,3 tỷ USD, nếu thực hiện việc bán lại, sẽ có khoảng 5 tỷ USD được đưa vào thị trường Điều này không chỉ giúp giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu trong việc thanh toán bằng USD mà còn ổn định giá cả đang tăng cao do biến động tỉ giá.

- Cải thiện cán cân xuất nhập khẩu

Giảm thiểu nhập siêu, giảm nhập hàng tiêu dùng xa xỉ, những mặt hàng trong danh mục không khuyến khích.

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:23

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w