1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống NH việt nam phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 2020 khoá luận tốt nghiệp 002

92 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 642,6 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI (14)
    • 1.1. Tín dụng ngân hàng (14)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (14)
      • 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân (14)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về cơ cấu TDNH (16)
      • 1.2.1. Khái niệm cơ cấu tín dụng (16)
      • 1.2.2. Đặc điểm của cơ cấu tín dụng ngân hàng (16)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tín dụng ngân hàng (19)
    • 1.3. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội (20)
      • 1.3.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu tín dụng (20)
      • 1.3.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội (20)
      • 1.3.3. Điều kiện cần và đủ để đảm bảo hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng (21)
    • 1.4. Kinh nghiệm các quốc gia trong chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng và bài học thực tiễn đối với Việt Nam (22)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng (22)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ về tín dụng đối với nền kinh tế (26)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (26)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011- (29)
    • 2.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ (29)
    • 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (31)
      • 2.2.1. Định hướng chính sách tín dụng (31)
      • 2.2.2. Tình hình huy động vốn (31)
      • 2.2.3. Hoạt động cấp tín dụng đối với nền kinh tế (36)
    • 2.3. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011- 2015 (53)
      • 2.3.1. Tình hình chung (53)
      • 2.3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (58)
    • 2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội (65)
      • 2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được (65)
      • 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 (69)
    • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2016 -2020 (69)
      • 3.1.1. Định hướng theo nghị quyết đại hội đảng lần thứ XII (69)
      • 3.1.2. Các nội dung trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016- 2020 (70)
    • 3.2. Bối cảnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển (70)
    • 3.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2016- 2020 (71)
    • 3.4. Giải pháp để chuyển dịch cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng phát triển (75)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

Tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết thu hồi lại giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.

TDNH là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Hoạt động tín dụng ngân hàng thường có những đặc điểm nổi bật.

Tín dụng ngân hàng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động tài chính cá nhân và doanh nghiệp.

Các ngân hàng hiện nay ngày càng chuyên nghiệp hơn và được hỗ trợ mạnh mẽ bởi khoa học công nghệ, cho phép họ đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng mà không cần hình thức cho vay trực tiếp Điều này dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hình thức tín dụng mới Tuy nhiên, bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào các nghiệp vụ tín dụng cơ bản.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân

Thứ nhất, TDNH góp phần giải quyết mâu thuẫn căn bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, ngân hàng cần phải có nguồn vốn vững chắc để thực hiện các giao dịch tín dụng hiệu quả.

Trong nền kinh tế, thường xuất hiện nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng, đặc biệt là tiền tiết kiệm của dân cư Đồng thời, nhiều doanh nghiệp và cá nhân lại gặp khó khăn về vốn hoặc thiếu tiền cho các cơ hội đầu tư Tín dụng ngân hàng (TDNH) đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn cung cầu về vốn tiền tệ Ngân hàng tập hợp tiền nhàn rỗi từ dân cư và hỗ trợ vốn cho hoạt động doanh nghiệp Qua TDNH, tiền nhàn rỗi sẽ được tập trung và đưa vào sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích sinh lời.

Thứ hai, TDNH nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Các doanh nghiệp ngoài vốn chủ sở hữu, họ có thể tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng các cách sau:

Phương pháp tài chính là công cụ mà Nhà nước thường xuyên áp dụng để cấp phát và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Tuy nhiên, trong phương pháp này, yếu tố hoàn trả không được chú trọng, dẫn đến việc làm giảm tính sinh lời và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Phương pháp tín dụng là hình thức cho vay yêu cầu hoàn trả cả vốn lẫn lãi, giúp doanh nghiệp cải thiện hạch toán kinh tế Khi sử dụng vốn tín dụng, các doanh nghiệp cần cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng, từ đó giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ ba, TDNH thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.

Ngày nay, sự hợp tác kinh tế bình đẳng giữa các quốc gia đang phát triển đa dạng và sâu rộng, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế Đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác phổ biến, trong đó vốn đóng vai trò quyết định Tuy nhiên, không ai có đủ vốn để thực hiện các hoạt động này, do đó ngân hàng, với vai trò tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp vốn cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, hoạt động như cầu nối giữa những người có vốn và những người cần vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu tài chính và thúc đẩy tái sản xuất mở rộng Qua đó, tín dụng ngân hàng không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế mà còn giúp kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, thực hiện quy luật lưu thông tiền tệ Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện chế độ hạch toán kinh doanh, tối ưu hóa tiềm năng kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Những vấn đề cơ bản về cơ cấu TDNH

1.2.1 Khái niệm cơ cấu tín dụng

CCTD là tỷ lệ hợp lý của các yếu tố cấu thành hoạt động tín dụng trong tổng thể hoạt động tín dụng của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả tín dụng.

CCTD thể hiện sự phân bổ vốn đầu tư tín dụng của Ngân hàng cho các ngành, lĩnh vực, thời hạn cho vay và đối tượng sử dụng vốn khác nhau Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.

CCTD là cơ cấu động, thay đổi theo từng thời kỳ dựa vào chiến lược kinh doanh, tình hình huy động vốn, khả năng quản lý của ngân hàng và định hướng phát triển kinh tế xã hội Sự biến đổi này cũng phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.

1.2.2 Đặc điểm của cơ cấu tín dụng ngân hàng

Cơ cấu tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau:

- Phản ánh cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kì.

Cơ cấu tín dụng là một hệ thống chỉ tiêu quan trọng, phản ánh toàn diện tình hình hoạt động của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng Nó đánh giá cả quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của ngân hàng, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe của nền kinh tế.

- Các chỉ tiêu về CCTD có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.

1 Danh mục tín dụng theo thời hạn

2 Danh mục tín dụng theo ngành kinh tế

2.1 Tín dụng ngành công nghiệp

2.2 Tín dụng ngành xây dựng

2.3 Tín dụng ngành nông nghiệp

2.4 Tín dụng ngành giao thông vận tải

3 Danh mục tín dụng theo khu vực địa lí

4 Danh mục tín dụng theo đối tượng khách hàng

4.1 Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước

4.2 Công ty TNHH và cổ phần

CCTD chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Sự ổn định kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng cho các ngân hàng xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hiệu quả.

- Chịu ảnh hưởng lớn của thị trường tiền tệ khu vực và thế giới.

1.2.3 Phân loại cơ cấu tín dụng ngân hàng

Bảng 1.1 Cơ cấu danh mục tín dụng của hệ thống ngân hàng

5 Danh mục tín dụng theo loại tiền tệ

6 Danh mục tín dụng lĩnh vực đầu tư

- Tín dụng giao thông vận tải

6.2 Tín dụng phi sản xuất

- Tín dụng kinh doanh chứng khoán

- Tín dụng kinh doanh địa ốc

7 Danh mục tín dụng theo tính chất đảm bảo

7.1 Tín dụng có đảm bảo

- Tín dụng có thế chấp tài sản

- Tín dụng có cầm cố tài sản

- Tín dụng có bảo lãnh

7.2 Tín dụng không có đảm bảo

8 Danh mục tín dụng theo hình thức/ phương thức thực hiện

8.2 Chiết khấu giấy tờ có giá

Nguồn : Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tín dụng ngân hàng

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CCTD của ngân hàng Các nhân tố này được chia thành hai nhóm.

1.2.4.1 Nhóm các nhân tố vĩ mô

Nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm các nhân tố như quản lí Nhà nước về hoạt động tín dụng và môi trường kinh tế.

CCTD chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chính sách tín dụng của Nhà nước, với Ngân hàng Nhà nước thường xuyên điều chỉnh các quy định nhằm đảm bảo an toàn và ổn định cho hệ thống Những chính sách này không chỉ hướng dẫn các ngân hàng thực hiện nghiêm túc mà còn kiểm soát hoặc hỗ trợ cho vay cho các ngành nghề và lĩnh vực kinh tế cụ thể, từ đó giúp CCTD phát triển phù hợp với các mục tiêu đề ra.

Nhân tố môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến cơ cấu tín dụng của ngân hàng, với ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp Sự tác động gián tiếp diễn ra thông qua các chính sách quản lý tín dụng của Nhà nước, trong khi tác động trực tiếp liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng Các yếu tố như chu kỳ kinh tế, tính đa dạng của nền kinh tế và môi trường đầu tư kinh doanh trong các ngành nghề là những yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế, ảnh hưởng rõ rệt đến cơ cấu tín dụng ngân hàng.

Khi nền kinh tế phát triển, Nhà nước sẽ áp dụng các chính sách tín dụng khác biệt so với thời kỳ suy thoái, dẫn đến sự hình thành các cấu trúc tín dụng (CCTD) đa dạng Ngân hàng cũng chủ động phát triển hoạt động tín dụng, tạo ra sự phong phú trong CCTD Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, hoạt động tín dụng trở nên ảm đạm, làm giảm sự đa dạng của CCTD Một nền kinh tế đa dạng sẽ thu hút vốn tín dụng đầu tư vào nhiều lĩnh vực, tạo ra CCTD phong phú, trong khi nền kinh tế nghèo nàn sẽ có CCTD hạn chế Môi trường đầu tư tích cực và lành mạnh sẽ thúc đẩy tín dụng đầu tư, nâng cao hiệu quả tín dụng và hình thành cơ cấu tín dụng hiệu quả.

1.2.4.2 Nhóm các nhân tố vi mô

Nhóm các nhân tố vi mô bao gồm quản trị điều hành ngân hàng, chiến lược và mục tiêu kinh doanh, nguồn lực, cùng vị trí địa lý của từng ngân hàng Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển và chuyển dịch của CCTD, cũng như khả năng phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của Nhà nước Tùy thuộc vào quan điểm của chủ sở hữu và nguồn lực, các ngân hàng sẽ xây dựng chiến lược kinh doanh riêng, lựa chọn lĩnh vực và đối tượng cấp tín dụng khác nhau, từ đó tạo ra sự khác biệt trong CCTD giữa các ngân hàng và qua từng thời kỳ.

Chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội

1.3.1 Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu tín dụng

Chuyển dịch CCTD là quá trình thay đổi tỷ trọng các thành phần trong danh mục tín dụng, so sánh giữa một thời điểm hiện tại với một thời điểm hoặc giai đoạn trong quá khứ.

1.3.2 Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò, chức năng của tín dụng.

Tín dụng là công cụ quan trọng giúp tập trung và phân phối lại tài nguyên tiền tệ thông qua huy động vốn và cấp tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất kinh doanh Hệ thống ngân hàng cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng theo từng thời kỳ và nhu cầu của các chủ thể kinh tế để đảm bảo sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc đầu tư có hoàn trả của tín dụng.

Ngân hàng cần lựa chọn khách hàng cho vay, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng Việc cung cấp vốn tín dụng kịp thời và phù hợp giúp khách hàng hoạt động hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực Điều này tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực.

Thứ ba, tín dụng thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, tập trung sản xuất.

Vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất Đồng thời, cơ cấu tín dụng cũng được điều chỉnh phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và thành phần kinh tế, từ đó góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn.

Thứ tư, tín dụng là công cụ tài trợ để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Do đó, cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng sao cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế.

Trong từng thời kỳ, xã hội cần tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo ra bước đột phá cho sự phát triển bền vững Khi nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước có hạn, việc huy động đầu tư vào các lĩnh vực này từ các tổ chức tín dụng trong toàn hệ thống trở nên cực kỳ cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội được xác định qua khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về tình hình các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân và diễn biến kinh tế thế giới Việc cấp tín dụng theo các mục tiêu này sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước, đồng thời là chiến lược đúng đắn cho các ngân hàng, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của các chủ thể kinh tế.

Việc các ngân hàng điều chỉnh cơ cấu tín dụng là cần thiết để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và hỗ trợ phát triển bền vững Điều này không chỉ đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng mà còn tối ưu hóa nguồn vốn tín dụng hiện có để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

1.3.3 Điều kiện cần và đủ để đảm bảo hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng Đề chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng một cách thành công cần có sự phối hợp thực hiện giữa ba chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm Chính phủ và các cơ quan quản lí Nhà nước, ngành ngân hàng, khách hàng của ngân hàng.

> Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lí của Nhà nước.

Để triển khai hiệu quả các mục tiêu và định hướng phát triển, cần thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch, đồng thời xây dựng hệ thống chính sách hợp lý từ Nhà nước nhằm hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tín dụng Sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các cấp, ngành và địa phương là yếu tố then chốt trong việc thực hiện chiến lược phát triển.

> Đối với ngành ngân hàng.

Việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố nội tại như chính sách huy động vốn và chính sách tín dụng Chính sách tín dụng có vai trò quyết định đến tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, đồng thời ảnh hưởng đến các đối tượng khách hàng và lĩnh vực đầu tư Để chủ động trong việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng, ngân hàng cần xây dựng chính sách huy động vốn và cấp tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn Tỉ lệ tăng trưởng tín dụng chính là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu tín dụng khi chiếm tỷ trọng lớn và bền vững trong các lĩnh vực ưu tiên Qua đó, ngân hàng có thể quản lý rủi ro hiệu quả, đảm bảo hoạt động đi đúng hướng và góp phần vào sự phát triển của đất nước.

> Đối với khách hàng của ngân hàng.

Khách hàng của ngân hàng bao gồm các tổ chức và cá nhân cần vay vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Để tiếp cận vốn tín dụng, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện như có dự án và phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế quốc gia, cũng như các yêu cầu về vốn, tài sản, công nghệ và quản trị Do đó, khách hàng cần đảm bảo các yếu tố này để thu hút vốn tín dụng từ ngân hàng, góp phần nâng cao tỷ lệ dư nợ và chất lượng tín dụng trong ngành nghề của họ.

Kinh nghiệm các quốc gia trong chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng và bài học thực tiễn đối với Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng

> về tín dụng đối với nền kinh tế.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) và Ủy ban giám sát ngân hàng (CBRC) đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách ngân hàng tài chính của Chính phủ, đồng thời hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế khác Gần đây, PBoC và CBRC cùng các cơ quan như Bộ Tài chính và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC) đã triển khai các chính sách đồng bộ nhằm tăng cường tín dụng, cải cách ngành công nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghệ cao Để thúc đẩy phát triển các vùng miền và ngành nghề, PBoC và CBRC khuyến khích thành lập ngân hàng mới và mở chi nhánh tại các khu vực miền Tây, Đông Bắc và miền Trung, đồng thời áp dụng các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, tập trung vào nông nghiệp nông thôn, tín dụng xanh, ngành bất động sản, xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

> về cơ chế và định hướng điều hành CCTD của cơ quan quản lí.

Sau cải cách kinh tế năm 1978, hệ thống tài chính Trung Quốc vẫn duy trì tính chất của nền kinh tế kế hoạch tập trung Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) thực hiện chương trình tín dụng chặt chẽ nhằm kiểm soát quy mô và phạm vi tín dụng, đồng thời định hướng tín dụng cho bốn ngân hàng thương mại lớn thuộc Nhà nước.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã bãi bỏ khối lượng tín dụng mục tiêu cho từng ngân hàng thương mại Nhà nước, thay vào đó, PBoC công bố mục tiêu khối lượng tín dụng hàng năm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, được tính dựa trên nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Mục tiêu này được coi là một chỉ số quan trọng trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô PBoC hiện tập trung vào việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua việc kiểm soát lượng tiền cơ sở và tổng cung tiền bằng các công cụ như chính sách lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở và dự trữ bắt buộc.

Chính sách “cửa sổ định hướng” của Trung Quốc đã được triển khai từ năm 1998, với cơ cấu hoạt động tương tự như hệ thống của các quốc gia khác.

Nhật đã hoạt động trong suốt hơn 40 năm cho tới khi chấm dứt vào đầu những năm

Năm 1990, khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tác động đến các đối tượng trong thị trường thông qua giao tiếp và thuyết phục, thay vì áp đặt những quy định nghiêm ngặt.

“Định hướng” trong hệ thống ngân hàng phản ánh sự tự nguyện, nhưng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) có ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay, đặc biệt là đối với bốn ngân hàng thương mại Nhà nước PBoC xem đây là một công cụ chính sách tiền tệ quan trọng, có thể kết hợp với các công cụ khác để định hướng triển vọng thị trường Bằng cách cho phép thị trường dự đoán các chính sách tiền tệ của mình, PBoC cam kết thực hiện một chính sách tiền tệ tổng thể hiệu quả hơn.

Thông qua việc áp dụng "cửa sổ định hướng", Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã từng bước điều chỉnh cơ cấu tín dụng của các tổ chức tín dụng, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước một cách nhanh chóng và hiệu quả Một số kết quả đáng chú ý từ việc sử dụng "cửa sổ định hướng" bao gồm việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho các ngành ưu tiên và tăng cường tính thanh khoản của hệ thống tài chính.

Vào ngày 5 tháng 6 năm 2003, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã khởi động một tiến trình cửa sổ định hướng đặc biệt nhằm kiềm chế sự mở rộng của chu kỳ kinh tế 2003 - 2004 Tiến trình này đi kèm với thông báo về việc thắt chặt quản lý các hoạt động tín dụng bất động sản Trong nửa cuối năm 2003, PBoC đã tổ chức ba cuộc họp về cửa sổ định hướng, với cuộc họp đầu tiên diễn ra vào ngày 18 tháng 7.

Vào ngày 8 và 12 tháng 9, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã mời các đại diện từ các tổ chức tài chính trong nước, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn và giảm thiểu rủi ro thanh khoản cũng như tín dụng Để đối phó với sự gia tăng nhanh chóng của tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực bất động sản, PBoC đã phát đi tín hiệu cảnh báo về rủi ro các khoản vay bất động sản từ tháng 6, nhằm chuẩn hóa sự phát triển và tăng cường kiểm soát đối với các khoản cho vay của ngân hàng thương mại Đây là một bước đi quan trọng nhằm ổn định hoạt động cho vay trong lĩnh vực bất động sản.

Ngoài việc duy trì đánh giá hàng tháng, một hội nghị lớn đã được tổ chức nhằm định hướng Tại hội nghị, đại diện từ các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng chính sách và các văn phòng chi nhánh của PBoC đã thảo luận về việc tăng cường hỗ trợ tín dụng cho nền kinh tế nông nghiệp.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC, 2004) nhấn mạnh tầm quan trọng của khu vực phi Nhà nước và các thôn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân Bài viết đề cập đến vai trò của việc cải tiến tổ chức tài chính và nâng cao dịch vụ tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp, nhằm hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Để đối phó với tình trạng tăng trưởng kinh tế quá nóng và lạm phát cao, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã củng cố vai trò của cửa sổ định hướng và chính sách tín dụng nhằm truyền tải mục đích điều hành kinh tế vĩ mô PBoC cảnh báo các ngân hàng thương mại về rủi ro từ tăng trưởng tín dụng quá nóng và chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, đồng thời yêu cầu họ kiểm soát khối lượng và tốc độ mở rộng tín dụng Theo nguyên tắc “mỗi khách hàng một cách đối xử”, PBoC chỉ đạo các ngân hàng tối ưu hóa cơ cấu tín dụng, kiểm soát các khoản vay trung và dài hạn cho lĩnh vực hạ tầng, hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp yếu kém trong lĩnh vực tiêu thụ năng lượng cao và ô nhiễm môi trường, đồng thời khuyến khích cho vay cho các lĩnh vực kinh tế nông thôn, ưu tiên đối tượng tạo việc làm, sinh viên, và doanh nghiệp vừa và nhỏ Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản thương mại cũng được PBoC và CBRC xem xét kỹ lưỡng để quản lý chặt chẽ các khoản vay mua nhà, tăng tỷ lệ thanh toán và lãi suất cho khoản vay mua nhà thứ hai.

Vào năm 2010 và nửa đầu năm 2011, Trung Quốc đã trải qua sự bùng nổ thị trường bất động sản với giá nhà tăng mạnh, gây bất ổn cho nền kinh tế Để đối phó, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã tổ chức cuộc họp với Hội đồng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, yêu cầu kiểm soát dư nợ tín dụng cho vay bất động sản, giảm tỷ lệ này trong tổng dư nợ toàn ngành Đồng thời, PBoC cũng thực hiện chính sách tín dụng chặt chẽ nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng và kiềm chế lạm phát.

Những thay đổi gần đây trong việc sử dụng cửa sổ định hướng của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã chứng tỏ hiệu quả cao Sự thành công này có thể được giải thích bởi ba nguyên nhân chính Đầu tiên, kênh dẫn vốn trung gian ở Trung Quốc vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng, từ đó tạo ra sự điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách tiền tệ.

Tổng mức tín dụng của nền kinh tế Trung Quốc được điều chỉnh hiệu quả thông qua kênh cửa sổ định hướng của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) Bên cạnh đó, các chính sách khôn ngoan của các cơ quan quản lý như Hội đồng Nhà nước và các bộ ngành liên quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tín dụng ngân hàng và cung tiền Cơ quan Quản lý Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) thực hiện quản lý các quy định về tỷ lệ an toàn hoạt động như tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động và tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu Khi CBRC áp dụng các chính sách thắt chặt hoặc nới lỏng tỷ lệ cho vay cùng với sự điều chỉnh tín dụng của PBoC, hiệu quả của kênh cửa sổ định hướng được củng cố thêm.

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-

Mục tiêu và nhiệm vụ

Mục tiêu tổng quát của chúng ta là đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Chúng ta cần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hoạt động đối ngoại và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Mục tiêu cuối cùng là tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại.

Để đạt được sự ổn định kinh tế vĩ mô, cần đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển từ phát triển chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu Mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững, đồng thời tăng cường tính độc lập và tự chủ Việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, cũng như hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất cần thiết.

Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu Đồng thời, cần thúc đẩy khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức, giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần Đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cũng là những mục tiêu quan trọng.

+ Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.

Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội, Chính phủ và chính quyền địa phương là cần thiết, đồng thời cần đẩy mạnh cải cách hành chính và tư pháp Hơn nữa, việc thực hiện hiệu quả cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và lãng phí cũng là ưu tiên hàng đầu.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là mục tiêu quan trọng, nhằm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh Để đạt được điều này, cần chú trọng nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên Đồng thời, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

2.1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường

Theo mục tiêu, định hướng về phát triển kinh tế xã hội đề ra trong giai đoạn 2011-

2015, các chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế cần đạt được đó là:

Từ năm 2011 đến 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 6,5 - 7% mỗi năm, với giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 7,8 đến 8% Ngành nông nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân 2,6 - 3% mỗi năm Cơ cấu GDP trong giai đoạn này bao gồm nông nghiệp chiếm 17 - 18%, công nghiệp và xây dựng 41 - 42%, cùng với dịch vụ cũng chiếm 41 - 42%.

Giá trị của sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đóng góp khoảng 35% vào tổng GDP, trong khi giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

Nông nghiệp hiện đại đang phát triển bền vững với nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp khoảng 35% vào tăng trưởng GDP.

Trong 5 năm qua, vốn đầu tư toàn xã hội bình quân đạt 40% GDP, trong khi tỷ lệ huy động vào ngân sách Nhà nước dao động từ 23-24% GDP Mục tiêu giảm bội chi ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015 đã được đặt ra, cùng với việc giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP từ 2,5-3% mỗi năm Đồng thời, thực hành tiết kiệm trong việc sử dụng mọi nguồn lực cũng được chú trọng.

Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ với nhiều công trình hiện đại, tỷ lệ đô thị hóa vượt 45% Khoảng 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đồng thời tạo việc làm cho 8 triệu lao động, với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động, trong đó tỉ trọng lao động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm 40 - 41% tổng lao động xã hội Thu nhập của người dân nông thôn đã tăng từ 1,8 đến 2 lần so với năm 2010, đồng thời tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2% mỗi năm.

Hầu hết cư dân thành thị và nông thôn hiện nay được tiếp cận với nước sạch và hợp vệ sinh Các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch và trang bị thiết bị giảm ô nhiễm, trong khi hơn 80% cơ sở sản xuất hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường Tại các đô thị loại 4 trở lên, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn Nỗ lực cải thiện và phục hồi môi trường tại các khu vực ô nhiễm nặng cũng được chú trọng Tỉ lệ che phủ rừng vào năm 2015 đạt từ 42-43%, đồng thời hạn chế tác hại của thiên tai và chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

2.2.1 Định hướng chính sách tín dụng

Từ 2006 đến 2011, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi về luật và chính sách Giai đoạn 2011-2015 chứng kiến sự tái cấu trúc mạnh mẽ của ngành ngân hàng, dẫn đến việc ban hành nhiều văn bản pháp lý quan trọng.

Trước tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP vào ngày 24/2/2011 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội Nghị quyết nhấn mạnh việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, yêu cầu Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng dưới 20% và tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%, đồng thời giảm tỷ trọng vay vốn tín dụng ở khu vực phi sản xuất, đặc biệt là bất động sản và chứng khoán Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước sẽ mở rộng tín dụng song song với việc kiểm soát chất lượng, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên các lĩnh vực quan trọng theo chỉ đạo của Chính phủ.

2.2.2 Tình hình huy động vốn

Năm 2011 đánh dấu giai đoạn khó khăn về thanh khoản và huy động vốn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Từ 2011 đến 2015, huy động vốn có xu hướng giảm, phản ánh tình trạng thanh khoản chung của nền kinh tế Tuy nhiên, từ năm 2012, huy động vốn bắt đầu có dấu hiệu phục hồi.

Huy động tiền gửi từ nền kinh tế

Đầu năm 2011, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc huy động vốn, thể hiện qua việc cạnh tranh lãi suất tiền gửi cao; đồng thời, họ phải phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng để vay vốn, dẫn đến sự biến động mạnh của lãi suất liên ngân hàng và việc vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 2.1 Tổng vốn huy động tiền gửi từ nền kinh tế của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn : Ngân hàng Nhà nước

Trong giai đoạn 2011-2015, tổng mức huy động vốn tiền gửi từ nền kinh tế tăng trưởng ổn định Đặc biệt, vào năm 2015, số vốn huy động từ tiền gửi đã tăng gấp đôi so với năm trước đó.

2011. Đồ thị 2.1 Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: %

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN

Từ Đồ thị 2.1, có thể thấy rằng tốc độ tăng huy động vốn từ nền kinh tế của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015 giảm đáng kể, với mức trung bình chỉ đạt 16,6% So với mức tăng 36,2% của năm 2010 và bình quân 29,5% trong giai đoạn 2001-2010, sự tăng trưởng này là rất khiêm tốn Tốc độ huy động vốn thấp nhất ghi nhận là 12,4% vào năm 2011, sau đó tăng lên 19,9% vào năm 2013 nhưng lại giảm xuống còn 16,1% vào năm 2015 Nguyên nhân một phần do bối cảnh kinh tế khó khăn và chính sách tiền tệ chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến việc giảm lượng tiền cung ứng Mặc dù có sự phục hồi từ năm 2012 đến 2013, nhưng sau đó, tăng trưởng huy động vốn lại tiếp tục suy giảm.

Từ năm 2012, tốc độ tăng trưởng huy động vốn đã đạt 17,9%, vượt xa mức 12,4% của năm 2011 Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 19,9% Sự gia tăng này chủ yếu là do tác động từ việc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Trần lãi suất huy động đã giảm mạnh từ mức 14-15%/năm vào năm 2011 xuống chỉ còn 5-6%/năm vào năm 2015, điều này đã giúp giảm áp lực thanh khoản cho hệ thống ngân hàng một cách đáng kể.

Sự phục hồi trong huy động vốn cho thấy kênh đầu tư tiền gửi tại ngân hàng đang trở nên hấp dẫn, đặc biệt là trong năm 2012 Mặc dù lãi suất danh nghĩa VND vẫn đang được xem xét, nhưng nhu cầu gửi tiền vẫn tăng cao, phản ánh niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng.

USD đã giảm giá, nhưng lãi suất thực vẫn duy trì ở mức dương từ 4,10% đến 15,70% nhờ vào sự giảm lạm phát từ 18,1% năm 2011 xuống 6,81% vào cuối năm 2012 Điều này mang lại lợi ích cho người gửi tiền, đặc biệt khi các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán và vàng đang trong tình trạng ảm đạm.

Từ năm 2014, tốc độ huy động vốn đã giảm dần, đến năm 2015 chỉ đạt 16,1% Sự tăng trưởng huy động trong năm 2015 chững lại rõ rệt và thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, dẫn đến một số áp lực, đặc biệt là đối với các ngân hàng có tỷ lệ cho vay/huy động (LDR) từ 95%-100% trong 6 tháng đầu năm Tình trạng này đã gây ra căng thẳng thanh khoản tạm thời, buộc một số ngân hàng phải sử dụng trái phiếu đặc biệt (TPĐB) để vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước, đồng thời đẩy lãi suất liên ngân hàng lên cao.

Mặc dù trong giai đoạn này có sự gia tăng huy động vốn trong một số năm, nhưng nhìn chung, tổng lượng vốn huy động vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của hệ thống ngân hàng.

> về đồng tiền huy động

Giai đoạn 2011-2015, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm dần mức độ đôla hóa trong cơ cấu đồng tiền huy động, đạt được nhiều kết quả khả quan.

Bảng 2.2 Tốc độ tăng huy động vốn của VND và USD giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: %

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN và số liệu của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia

Tốc độ huy động vốn bằng VND đã tăng mạnh từ 14,6% năm 2011 lên 25,1% năm 2012, đạt mức cao nhất trong giai đoạn này Tuy nhiên, sau đó, tốc độ này bắt đầu giảm dần, chỉ còn 16,3% vào năm 2015, giảm so với 20,6% năm 2013 Ngược lại, tốc độ huy động vốn bằng ngoại tệ giảm mạnh, thậm chí có năm ghi nhận tăng trưởng âm, với mức tăng chỉ đạt 4,1% năm 2011 và giảm sâu xuống -11,8% năm 2012.

Từ tháng 4/2011, khi chính sách trần lãi suất huy động vốn bằng đôla Mỹ được áp dụng, tốc độ tăng huy động vốn bằng ngoại tệ đã giảm rõ rệt.

NHCSXH và NH Phát triển nhà ĐB SCL 1,72 1,5 1,4

Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011- 2015

Giai đoạn 2011 - 2015 là thời kỳ đầy thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, chịu ảnh hưởng từ bất ổn kinh tế toàn cầu và những khó khăn kéo dài từ cuối năm 2008.

2010 nhưng cơ bản đã được khắc phục và bắt đầu phát triển trở lại.

Bảng 2.6 Tăng trưởng và cấu trúc tăng trưởng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-

Nguồn: Tổng hợp từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giai đoạn 2011-2015 ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế với mức tăng GDP luôn dưới 7%, nhưng có dấu hiệu phục hồi vào cuối giai đoạn Cụ thể, GDP năm 2011 đạt 6,24%, năm 2012 là 5,25%, năm 2013 tăng lên 5,42%, và năm 2014 đạt 5,98%, cho thấy sự cải thiện so với hai năm trước Đỉnh cao của giai đoạn này là năm 2015, khi tăng trưởng GDP đạt trên 6,5%, vượt kế hoạch 6,2% và bình quân 5 năm đạt khoảng 5,82%/năm.

Trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, tương đương 31,2% GDP Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện đạt 58,2 tỷ USD, tăng 31%, trong khi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giải ngân đạt khoảng 24 tỷ USD, tăng 70,5%.

Trong giai đoạn 2011-2015, chỉ số năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đạt mức bình quân 28,94% mỗi năm, trong khi năng suất lao động tăng trung bình 3,8% hàng năm Đồng thời, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và tổng vốn cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong cùng giai đoạn này.

Nguồn: Cục quản lí đăng kí kinh doanh- Bộ kế hoạch và đầu tư

Theo biểu đồ, từ năm 2011 đến 2012, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới giảm, nhưng đến năm 2013, con số này đã bắt đầu tăng trở lại trong 9 tháng đầu năm.

Năm 2015, số doanh nghiệp mới thành lập tăng 28,5% và vốn đăng ký tăng 31,4% so với năm 2014, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động lên 525 nghìn, gấp hơn 1,5 lần so với cuối năm 2010 Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng Sự tăng trưởng số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế diễn ra chậm, với hiệu quả hoạt động chưa cao và số lượng doanh nghiệp quy mô lớn còn ít Điều này cho thấy việc huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cho đầu tư phát triển chưa đạt hiệu quả tối ưu, dẫn đến lãng phí và sử dụng tài nguyên kém hiệu quả.

Sản xuất công nghiệp đã phục hồi và tăng trưởng trong những năm gần đây, với mức tăng khoảng 10% vào năm 2015, trong đó ngành chế biến, chế tạo đạt 10,6% Ngành nông nghiệp cũng phát triển ổn định, với giá trị sản xuất tăng 3,85% mỗi năm Tuy nhiên, mặc dù tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 59,6% năm 2011 xuống 45,6% năm 2015, hiệu quả sản xuất nông nghiệp vẫn chưa cao, gặp nhiều vấn đề về chất lượng đầu ra, tiêu chuẩn an toàn, quản lý và thị trường tiêu thụ Bên cạnh đó, tổng cầu tăng chậm và sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vẫn còn nhiều khó khăn.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ghi nhận mức tăng trưởng 13,5% mỗi năm, trong khi nếu loại trừ yếu tố giá, mức tăng này đạt khoảng 5,6% Đặc biệt, năm 2015, mức tăng trưởng đạt 8,7%, là cao nhất kể từ năm 2011 Đồng thời, tốc độ tăng giá tiêu dùng cũng giảm mạnh, từ 18,13% vào năm 2011 xuống chỉ còn khoảng 2% vào năm 2015, mức thấp nhất trong vòng 15 năm qua.

Mặt bằng lãi suất năm 2015 giảm xuống chỉ còn 40% so với năm 2011, trong khi dư nợ tín dụng tăng 18%, đạt mức cao nhất kể từ năm 2011 Chất lượng tín dụng đã cải thiện nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu, và việc xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn Thị trường vốn, chứng khoán và bất động sản phát triển chưa đồng bộ, phục hồi chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tỉ giá đã được điều chỉnh hợp lý, đánh dấu một bước đi đúng đắn cho nền kinh tế Thị trường ngoại hối hiện đang ổn định, và niềm tin vào đồng tiền Việt Nam ngày càng được củng cố.

4 Nguồn: Tổng cục thống kê

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng khoảng 18% mỗi năm, với tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo tăng mạnh; tuy nhiên, đóng góp của khu vực kinh tế trong nước vào tăng trưởng xuất khẩu vẫn còn thấp Nhập khẩu cũng ghi nhận mức tăng 15% hàng năm, trong khi tỉ lệ nhập siêu đã giảm đáng kể từ 10,2% vào năm 2011 xuống còn 3,6% vào năm 2015 Cán cân thanh toán quốc tế cho thấy thặng dư khá cao.

Dự trữ ngoại hối năm 2015 đạt mức cao nhất từ trước đến nay.

Tình trạng nợ công tại Việt Nam đang gia tăng, gây áp lực lớn lên sự phát triển kinh tế, với nợ công chiếm khoảng 61,3% GDP vào cuối năm 2015, trong đó nợ Chính phủ là 48,9% và nợ nước ngoài là 41,5% Mặc dù vẫn nằm trong giới hạn an toàn, nhưng nợ công tăng nhanh và áp lực trả nợ lớn, đặc biệt là khi vốn vay được sử dụng cho một số dự án kém hiệu quả So với Indonesia, một nền kinh tế phát triển hơn trong ASEAN, nợ công của nước này năm 2011 chỉ là 26,09% GDP và giữ ổn định trong 4 năm sau đó, mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP của họ trong giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 4,5%, thấp hơn Việt Nam Tuy nhiên, so với quy mô tuyệt đối, nền kinh tế Việt Nam đang tụt hậu so với Indonesia và nhiều nước khác trong khu vực.

Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với hệ thống giáo dục quốc dân được hoàn thiện và mở rộng, cơ cấu đào tạo hợp lý hơn, cùng với quy mô và chất lượng được nâng cao Đặc biệt, chú trọng đến công bằng trong tiếp cận giáo dục cho các vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt trong nông nghiệp, thông tin truyền thông, y tế và xây dựng Thị trường khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, với giá trị giao dịch tăng 13,5% mỗi năm Số lượng sáng chế và giải pháp hữu ích được đăng ký bảo hộ tăng gấp gần 2,2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010, và chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2015 đã tăng 19 bậc so với năm 2010.

Chính sách và pháp luật về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng được hoàn thiện với tầm nhìn dài hạn, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội Nhiều công trình hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, thủy lợi, đô thị, thông tin truyền thông, y tế và giáo dục đã được đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và tạo diện mạo mới cho đất nước.

Quốc gia Giai đoạn GDP(%) Đầu tư /GDP ICOR

Năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực thể chế kinh tế, hạ tầng và đổi mới công nghệ, với công nghệ sản xuất chủ yếu còn lạc hậu Mặc dù lao động là thế mạnh của Việt Nam về số lượng, nhưng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP vẫn hạn chế, chỉ đạt 9,24% trong giai đoạn 2002-2012 Trong đó, tỷ lệ này giảm từ 22,62% (2000-2006) xuống còn 6,44% (2007-2012) Mục tiêu TFP giai đoạn 2011-2015 là 35% GDP, nhưng thực tế chỉ đạt 28,94% mỗi năm Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào vốn, chiếm trên 75% GDP, trong khi TFP chỉ đóng góp khoảng 25%, cho thấy cần cải thiện chất lượng tăng trưởng.

Đánh giá tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội

2.4.1 Đánh giá kết quả đạt được

Hệ thống TCTD tại Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng, đặc biệt là trong việc điều chỉnh cơ cấu cho vay nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Những thành tựu này thể hiện sự nỗ lực trong việc tối ưu hóa nguồn vốn, hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Vốn tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, đặc biệt là trong nông nghiệp nông thôn và ngành sản xuất, nơi được đầu tư mạnh mẽ Điều này không chỉ giúp khai thác tiềm năng của từng khu vực mà còn đảm bảo an sinh xã hội và tăng cường an ninh quốc phòng Đáng chú ý, nông nghiệp nông thôn và các ngành sản xuất đã cho thấy sự phục hồi tốt nhất trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô gặp khủng hoảng.

Huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng đã giúp giảm tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện chính sách ổn định tài chính vĩ mô của Nhà nước.

Đầu tư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trong giai đoạn hiện nay, vốn đầu tư tín dụng đã có những đóng góp lớn và thành công trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Đầu tư tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, khai thác tiềm năng xuất khẩu và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa.

Vào năm 2015, việc Ngân hàng Nhà nước điều hành lãi suất một cách linh hoạt cùng với các ngân hàng thực hiện hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất đã góp phần quan trọng vào sự phục hồi của nền kinh tế.

Thứ sáu, tín dụng theo các chương trình kinh tế xã hội của các ngân hàng đóp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

Vào thứ bảy, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế dân doanh Sự phát triển này diễn ra trong cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, nhằm huy động hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc cải cách quản lý kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng.

Thứ chín, tín dụng ngân hàng đã phần nào góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân

Cơ cấu kinh tế hiện nay cho thấy nông nghiệp vẫn chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ, với tỷ trọng và lao động nông nghiệp giảm nhưng còn chậm Đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dù tổng vốn đầu tư tăng nhưng tỷ trọng không có nhiều thay đổi và có xu hướng giảm Trong khi đó, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ gặp khó khăn trong quy hoạch và kế hoạch phát triển bền vững, dẫn đến lãng phí và thất thoát vốn, đặc biệt ở các công trình công cộng.

> về hoạt động tín dụng ngân hàng

Chất lượng tín dụng vẫn chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ nợ xấu lớn và có xu hướng gia tăng trở lại sau giai đoạn giảm mạnh Tính đến cuối tháng 3 năm 2015, tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên 3,81%, sau khi giảm xuống 3,25% vào cuối năm 2014 Đến hết tháng 3/2015, tổng số nợ được xử lý chỉ đạt 7.000 tỷ đồng, tương đương 4,6% tổng nợ đã mua.

Việc chưa khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có dẫn đến thất thoát vốn lớn và lãng phí tiềm năng tăng trưởng kinh tế, điều này được thể hiện qua hệ số ICOR cao.

+ Sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, đặc biệt là đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Nhu cầu vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và hiện đại hóa công nghệ trong kinh tế dân doanh đang gia tăng mạnh mẽ, trong khi nguồn tín dụng ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ Đặc biệt, ngân hàng Chính sách gặp khó khăn trong việc cung cấp nguồn lực cần thiết để hỗ trợ kịp thời cho các ngành nghề và lĩnh vực chính sách, không chỉ về số lượng mà còn về phân bố địa lý.

Đầu tư tín dụng vào các khu vực phi sản xuất đang gia tăng, nhưng điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro Trong khi đó, tín dụng dành cho khu vực nông thôn vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đối với nông nghiệp xanh và công nghệ cao.

2.4.2.2 Nguyên nhân của tồn tại

Trước hết, bản thân nội tại nền kinh tế của Việt Nam còn nhiều bất cập, cơ cấu kinh tế chưa bền vững.

Xác định mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp là một thách thức lớn, và thực tế cho thấy mô hình hiện tại chưa mang lại hiệu quả, dẫn đến việc các ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định đúng định hướng đầu tư.

Tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, với lạm phát gia tăng, giá dầu giảm mạnh và giá nông sản xuất khẩu sụt giảm, gây ra nhiều thiệt hại cho các ngành liên quan.

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 2. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII năm 2016 Khác
3. Tài liệu Hội thảo “Phát triển kinh tế xã hội và ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội, tháng 12/2015 Khác
4. Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020 (theo Quyết định 1985/QĐ-TTg ngày 17/12/2012) Khác
5. Quy hoạch tổng thể khu nông nghiệp ứng dụng CNC giai đoạn đến năm 2020 (Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 4-5-2015) Khác
6. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ban hành ngày 9-6-2015 và có hiệu lực từ ngày 1-8- 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
7. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành ngày 12/4/2010 của Chính phủ) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
8. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2011 đến năm 2014 Khác
9. Báo cáo ngành ngân hàng của KPMG năm 2013 Nguồn tra cứu Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

5. Danh mục tín dụng theo loại tiền tệ - Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống NH việt nam phù hợp với mục tiêu    định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016   2020   khoá luận tốt nghiệp 002
5. Danh mục tín dụng theo loại tiền tệ (Trang 20)
8. Danh mục tín dụng theo hình thức/ phương thức thực hiện - Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống NH việt nam phù hợp với mục tiêu    định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016   2020   khoá luận tốt nghiệp 002
8. Danh mục tín dụng theo hình thức/ phương thức thực hiện (Trang 20)
Bảng 2.2. Tốc độ tăng huy động vốn của VND và USD giai đoạn 2011-2015 - Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống NH việt nam phù hợp với mục tiêu    định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016   2020   khoá luận tốt nghiệp 002
Bảng 2.2. Tốc độ tăng huy động vốn của VND và USD giai đoạn 2011-2015 (Trang 37)
Bảng 2.5. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của hệ thống TCTD tại Việt Nam - Giải pháp chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống NH việt nam phù hợp với mục tiêu    định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016   2020   khoá luận tốt nghiệp 002
Bảng 2.5. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của hệ thống TCTD tại Việt Nam (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w