1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254

133 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam BIDV Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Vũ Thị Minh Phượng
Người hướng dẫn NGƯT. PGS. TS. Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 590,25 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 1.1.1. Khái niệm văn hóa

    • 1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

    • 1.1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

    • 1.2.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp

    • 1.2.2. Xây dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp

    • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp

    • 1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

    • b. Các yếu tố văn hóa hữu hình được chú trọng đầu tư

    • 1.3.3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong NHTM

    • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDVHải Phòng

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức

    • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

    • - Thái độ của cán bộ công nhân viên đối với khách hàng:

    • 2.3.1. Ưu điểm

    • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • a. Những hạn chế trong VHDN tại BIDV Hải Phòng

    • b. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống BIDV

    • 3.1.2. Định hướng hoạt động của BIDVHải Phòng

    • 3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của CBCNV về các vấn đề xoay quanh hoạt động xây dựng VHDN

    • 3.2.2. Đồng bộ hóa cơ sở vật chất giữa các PGD

    • 3.2.3. Điều chỉnh một số yếu tố liên quan đến nhận diện thương hiệu

    • 3.2.4. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ

    • 3.2.5. Tìm kiếm và lựa chọn công cụ E — marketing phù hợp cho trang facebook “Bank of Vietnam — BIDVnews”

    • 3.2.6. Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động Marketing nội bộ

    • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.2. Kiến nghị với Hội sở chính của BIDV

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người, thể hiện sự đa dạng và phức tạp của các giá trị, niềm tin và truyền thống Thuật ngữ "văn hóa" mang nhiều ý nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu, dẫn đến những khái niệm văn hóa phong phú và đa dạng.

Văn hóa, theo nghĩa gốc, có nguồn gốc từ từ Latinh "cultus" trong tiếng Tây, biểu thị sự khai hoang và trồng trọt, sau này mở rộng để chỉ sự giáo dục và phát triển con người Trong khi đó, ở phương Đông, từ "văn hóa" trong tiếng Hán cổ mang ý nghĩa "văn" thể hiện vẻ đẹp của nhân tính và tri thức, đạt được qua tu dưỡng cá nhân và sự cai trị đúng đắn Chữ "hóa" nhấn mạnh việc truyền đạt cái đẹp và cái đúng để giáo dục và hiện thực hóa trong cuộc sống, cho thấy văn hóa là quá trình nhân hóa và nhân văn hóa.

Từ "văn hóa" được hiểu theo cả phương Tây và phương Đông đều nhấn mạnh đến vai trò giáo dục và phát triển nhân cách con người, bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội Điều này có nghĩa là văn hóa hướng tới việc cải thiện cuộc sống và nâng cao giá trị con người.

Văn hóa có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng có thể phân loại theo phạm vi nghiên cứu và hình thức biểu hiện Văn hóa được xem là sản phẩm độc đáo của con người, được hình thành từ lao động và tri thức Khi nói đến văn hóa, chúng ta đang nói về con người và những đặc trưng riêng biệt chỉ có ở loài người Việc phát huy những năng lực bản chất của con người nhằm hoàn thiện bản thân và hướng tới các giá trị chân - thiện - mỹ là điều cốt yếu Đây chính là ba giá trị trụ cột vĩnh hằng của văn hóa nhân loại.

Văn hóa hiện diện trong mọi hoạt động của con người, từ những suy tư cá nhân đến giao tiếp và các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội Hoạt động văn hóa không chỉ tạo ra giá trị vật chất mà còn mang lại giá trị tinh thần, giúp giáo dục con người về khát vọng chân - thiện - mỹ và phát huy khả năng sáng tạo trong cuộc sống.

Văn hóa, theo nghĩa hẹp, được hiểu là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người Trong bối cảnh này, văn hóa khoa học, bao gồm các lĩnh vực như toán học, hóa học và vật lý học, cùng với văn hóa nghệ thuật, bao gồm điện ảnh và văn học, được xem là hai phân hệ chính trong hệ thống văn hóa.

+ Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành - ngành văn hóa

Nghệ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt với các ngành kinh tế - kỹ thuật khác Tuy nhiên, văn hóa thường bị hiểu sai là một lĩnh vực hoạt động tách biệt khỏi kinh tế, phụ thuộc vào sự trợ cấp của nhà nước và chỉ tồn tại nhờ vào nền kinh tế.

- Căn cứ theo hình thức biểu hiện của văn hóa:

Văn hóa được phân chia thành hai loại chính: văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể Văn hóa vật thể bao gồm các di tích lịch sử, đền chùa và sản phẩm văn hóa truyền thống, trong khi văn hóa phi vật thể liên quan đến phong tục, tập quán và chuẩn mực đạo đức Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ mang tính tương đối, vì nhiều sản phẩm văn hóa thường chứa đựng cả yếu tố vật thể và phi vật thể, tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa cái hữu hình và cái vô hình, giống như sự gắn bó giữa thân xác và tâm trí con người.

Văn hóa là khái niệm rộng lớn, bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần, đóng vai trò nền tảng cho lối sống, đạo đức, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc Nó giúp định hướng cho con người vươn tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp trong các mối quan hệ giữa con người với nhau, cũng như giữa con người với thiên nhiên và xã hội Theo định nghĩa, văn hóa là toàn bộ những giá trị mà nhân loại đã tạo ra qua quá trình lịch sử.

1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống con người, và sự tham gia vào các hoạt động này ngày càng trở nên rõ rệt Điều này dẫn đến sự hình thành các lĩnh vực văn hóa đặc thù như văn hóa giáo dục, văn hóa gia đình, văn hóa chính trị, và đặc biệt không thể thiếu là văn hóa kinh doanh.

Trong xã hội, mỗi doanh nghiệp được xem như một xã hội thu nhỏ, cần xây dựng nền văn hóa riêng, đồng thời chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa chung Edgar Schein, nhà quản trị nổi tiếng, nhấn mạnh rằng văn hóa doanh nghiệp không chỉ liên quan đến năng suất và hiệu quả sản xuất mà còn đến mối quan hệ giữa con người Một nền văn hóa doanh nghiệp phát triển sẽ giúp sản xuất mang bản sắc dân tộc và thích ứng với thời đại hiện nay.

Từ những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu kinh tế toàn cầu đã bắt đầu khám phá văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt sau thành công nổi bật của các công ty Nhật Bản Sự chú ý của các công ty Mỹ ngày càng tăng đối với nguyên nhân đằng sau thành công này, trong đó văn hóa doanh nghiệp được xác định là một yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của các công ty Nhật.

Bản trên khắp thế giới, được các chuyên gia nghiên cứu về tổ chức và các nhà quản lý tìm ra.

Văn hóa doanh nghiệp là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng chưa có định nghĩa nào được công nhận chính thức Theo một số quan điểm, văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị, biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ và triết lý đạo đức, tạo thành nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp Định nghĩa phổ biến nhất được chấp nhận rộng rãi là của Edgar Schein, chuyên gia nghiên cứu tổ chức, cho rằng văn hóa công ty là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và tương tác với môi trường xung quanh.

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp Những giá trị này trở thành quan niệm và tập quán truyền thống, ảnh hưởng đến mọi hoạt động và hành vi của các thành viên nhằm đạt được mục tiêu chung Nó thiết lập một hệ thống giá trị mà mọi người trong doanh nghiệp chấp nhận và thực hiện, từ đó gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, hướng các hành vi cá nhân vào việc thực hiện tốt nhất các mục tiêu và kỳ vọng của doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường, được coi là bản sắc riêng của doanh nghiệp Nó liên quan đến những nhận thức về những gì có thể thấy và nghe thấy Theo đó, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa là một hệ thống ý nghĩa, giá trị, niềm tin, cách nhận thức và phương pháp tư duy mà tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đồng thuận, ảnh hưởng đến hành động của từng cá nhân trong hoạt động kinh doanh, từ đó hình thành bản sắc kinh doanh độc đáo của doanh nghiệp.

Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp, xây dựng giá trị văn hóa doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng

1.2.1 Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp được phân chia thành ba cấp độ khác nhau theo Edgar H Schein, dựa trên tính hữu hình của các giá trị văn hóa Các cấp độ này bắt đầu từ những biểu hiện hữu hình, dễ dàng nhận thấy và cảm nhận, cho đến bản chất sâu xa của văn hóa, tức là các giá trị cốt lõi Cách tiếp cận này không chỉ khoa học mà còn độc đáo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các thành phần cấu thành văn hóa doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện.

Theo Edgar H Schein, văn hóa doanh nghiệp được phân chia thành ba cấp độ, trong đó cấp độ thứ nhất bao gồm những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.

Các quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp được thể hiện rõ ràng qua các yếu tố mà mọi người có thể quan sát, nghe và cảm nhận khi tương tác với doanh nghiệp Những thực thể hữu hình này phản ánh tổng quát môi trường vật chất và các hoạt động xã hội diễn ra trong doanh nghiệp.

Nó bao gồm các hình thức cơ bản sau:

- Kiến trúc đặc trưng và diện mạo của doanh ngiệp:

Kiến trúc và diện mạo doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng với đối tác và khách hàng Thiết kế phòng làm việc, bố trí nội thất và màu sắc chủ đạo không chỉ thể hiện phong cách mà còn ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của nhân viên Do đó, việc xây dựng một không gian làm việc hợp lý và hấp dẫn là điều mà các doanh nghiệp cần chú trọng.

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt trong môi trường doanh nghiệp Sự tương tác và ứng xử giữa các thành viên quyết định đến cách sử dụng ngôn ngữ chung Những người làm việc cùng nhau thường phát triển một loại ngôn ngữ đặc trưng, bao gồm cả tiếng "lóng" của doanh nghiệp, giúp tăng cường sự hiểu biết và hợp tác hiệu quả.

Khẩu hiệu là câu nói ngắn gọn, dễ nhớ và đơn giản, thể hiện triết lý kinh doanh của doanh nghiệp một cách súc tích và cô đọng.

- Biểu tượng, đồng phục, bài hát truyền thống:

Biểu tượng không chỉ đơn thuần là hình ảnh mà còn mang ý nghĩa sâu sắc, giúp mọi người nhận diện và hiểu rõ hơn về đối tượng mà nó đại diện Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại và khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng biểu tượng Trong đó, logo được xem là một tác phẩm nghệ thuật thể hiện hình ảnh của tổ chức, mang ý nghĩa lớn và được doanh nghiệp đặc biệt chú trọng Logo thường xuất hiện trên đồng phục, ấn phẩm, đồ dùng văn phòng, sản phẩm và quà tặng cho khách hàng, góp phần tạo dựng thương hiệu Đồng phục và bài hát truyền thống không chỉ là những giá trị văn hóa mà còn tạo ra sự gắn kết và đồng cảm giữa các thành viên trong doanh nghiệp.

Lễ nghi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tự hào cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) về công ty của mình Những nghi thức này không chỉ được áp dụng trong các buổi lễ, mà còn thể hiện trong đời sống hàng ngày, trở thành thói quen và quy chuẩn trong các hoạt động Lễ nghi tạo nên bản sắc văn hóa riêng biệt, và mỗi nền văn hóa sẽ có những hình thức lễ nghi khác nhau.

Lễ kỷ niệm hàng năm là dịp quan trọng để nhắc nhở nhân viên về giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và tôn vinh những thành tựu đã đạt được Qua các sự kiện này, doanh nghiệp không chỉ khơi dậy niềm tự hào trong mỗi thành viên mà còn thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ và cống hiến hết mình cho sự phát triển chung.

Các chương trình và sự kiện thường niên do doanh nghiệp tổ chức mang lại giá trị thiết thực cho cán bộ công nhân viên, giúp họ giảm căng thẳng sau giờ làm việc và nâng cao đời sống tinh thần Những hoạt động này không chỉ gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua việc tham gia hoặc đồng tổ chức các sự kiện hướng tới cộng đồng.

- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm:

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp luôn nỗ lực tạo sự khác biệt về hình thức và mẫu mã sản phẩm để thu hút khách hàng Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn từ các doanh nghiệp khác nhau, vì vậy, sản phẩm nào có thiết kế bắt mắt và ấn tượng sẽ dễ dàng chiếm được sự chú ý Việc xây dựng hình thức và mẫu mã sản phẩm ghi dấu ấn trong tâm trí khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp nổi bật mà còn gia tăng khả năng lựa chọn của khách hàng.

- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, với khách hàng, với đối tác, với cơ quan chính quyền:

Thái độ và cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến môi trường làm việc mà còn định hình cách nhìn nhận của khách hàng, đối tác và cơ quan chính quyền về doanh nghiệp Doanh nghiệp có tôn trọng khách hàng và thể hiện sự chuyên nghiệp khi làm việc với đối tác hay không sẽ được đánh giá qua hành động cụ thể Đặc biệt trong ngành dịch vụ, yếu tố con người là then chốt, vì chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá qua kết quả mà còn qua toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ Do đó, thái độ và cung cách ứng xử của nhân viên đối với khách hàng, đối tác và chính quyền sẽ quyết định chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp mang đến thị trường.

Cấp độ 1 của văn hóa doanh nghiệp là cấp độ dễ nhận thấy nhất qua các yếu tố vật chất như kiến trúc, cách bày trí, logo, slogan và đồng phục Cấp độ này chịu ảnh hưởng nhiều từ tính chất công việc và quan điểm lãnh đạo, đồng thời là cấp độ dễ thay đổi nhất, chưa phản ánh đầy đủ giá trị văn hóa thực sự của doanh nghiệp Cấp độ 2, hay những giá trị được tuyên bố, thể hiện rõ ràng và chính xác, đóng vai trò hướng dẫn cho các thành viên trong việc ứng phó với các tình huống cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho nhân viên mới trong môi trường doanh nghiệp.

Tầm nhìn doanh nghiệp là hình ảnh tương lai mà tổ chức hướng tới, thể hiện mục đích và phương hướng chung để thống nhất hành động Nó phác thảo bức tranh toàn cảnh về sự phát triển trong một khoảng thời gian dài, định hướng cho tất cả các thành viên cùng nỗ lực đạt được mục tiêu chung.

- Triết lý kinh doanh, sứ mệnh và các giá trị cơ bản:

Triết lý kinh doanh là những tư tưởng cốt lõi mà các doanh nghiệp xây dựng nhằm định hướng tư duy và hành động cho tất cả các thành viên trong tổ chức.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại

1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với những hoạt động kinh doanh có đặc thù riêng biệt Sự khác biệt này thể hiện rõ nét trong các khía cạnh hoạt động mà các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác không có.

Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng bao gồm tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành và đời sống kinh tế - xã hội Hình ảnh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác và tâm lý người dân Ngành tiền tệ - ngân hàng rất nhạy cảm, yêu cầu sự thận trọng trong quản lý để tránh thiệt hại cho nền kinh tế Tiền tệ, công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, quyết định sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế quốc gia, do đó, hoạt động kinh doanh liên quan đến tiền tệ được kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vốn huy động từ bên ngoài cho hoạt động kinh doanh Tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thương mại rất thấp so với tổng nguồn vốn, do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phụ thuộc vào nguồn vốn huy động.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương (NHTW) Khi NHTW thực hiện chính sách đóng băng tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh Ngược lại, trong trường hợp NHTW nới lỏng chính sách, NHTM có thể mở rộng hoạt động Do đó, sự điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh của NHTM luôn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tín dụng, tập trung và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đổi thành nguồn vốn tín dụng phục vụ nhu cầu vay mượn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng NHTM hoạt động như cầu nối giữa những chủ thể thừa vốn, như cá nhân có thu nhập chưa sử dụng và doanh nghiệp chưa cần nhập nguyên liệu, với những chủ thể thiếu vốn, bao gồm cá nhân có nhu cầu nhưng thu nhập chưa đủ và doanh nghiệp cần nguyên liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm.

1.3.2 Một số đặc điểm nổi bật của văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM so với các loại hình doanh nghiệp khác a Tính đa dạng của các nhóm tiểu văn hóa

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ như tín dụng, chứng khoán, vàng, ngoại tệ và đầu tư dự án Đối tượng khách hàng của NHTM rất phong phú, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, khách hàng VIP và tổ chức phi chính phủ Với nhiều dịch vụ như chuyển tiền, tiết kiệm, cho vay, thẻ và giao dịch trực tuyến, NHTM hoạt động trên quy mô rộng lớn Điều này dẫn đến cấu trúc quản lý phức tạp, với nhiều phòng ban và số lượng cán bộ công nhân viên lớn, cùng nhiều chi nhánh tại các địa phương, vùng miền và quốc gia khác nhau Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp, trong đó các yếu tố văn hóa hữu hình được chú trọng đầu tư.

Một giá trị cốt lõi mà mọi ngân hàng thương mại (NHTM) hướng đến là xây dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình Khách hàng thường hình thành niềm tin qua trải nghiệm trực tiếp với sản phẩm, nhưng đối với NHTM, niềm tin được hình thành qua nhiều "tiếp xúc trực tiếp" như giao dịch tại ngân hàng và "tiếp xúc gián tiếp" qua giao dịch điện tử Do đó, NHTM cần đầu tư vào các yếu tố văn hóa hữu hình để tạo cảm giác an tâm và tin tưởng cho khách hàng ngay từ lần đầu tiếp xúc, bao gồm thiết kế logo, slogan, trang trí văn phòng, đồng phục nhân viên, và giao diện website cũng như cây ATM.

Kinh doanh tiền tệ được xem là lĩnh vực có nhiều rủi ro trong nền kinh tế, bao gồm rủi ro lãi suất, tỷ giá và mất vốn Do đó, các quyết định kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) như lãi suất, cho vay và đầu tư phải tuân thủ quy trình phức tạp và đầy đủ các bước NHTM thường có cấu trúc quản lý cồng kềnh với nhiều cấp bậc và số lượng nhân viên lớn, dẫn đến việc phát sinh nhiều quy trình và quy định nghiêm ngặt trong công tác quản trị Những yếu tố này đã tạo ra môi trường thúc đẩy sự phát triển của văn hóa thứ bậc trong các NHTM.

1.3.3 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng, có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân Hệ thống NHTM đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia Văn hóa doanh nghiệp trong NHTM có những điểm tương đồng với văn hóa doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, nhưng do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại NHTM cần tập trung vào việc phát triển triết lý kinh doanh phù hợp.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách huy động vốn và cung cấp khoản vay cho khách hàng Với chức năng trung gian này, sứ mệnh của ngân hàng là kết nối những nhu cầu tài chính đa dạng trong xã hội.

Sứ mệnh và chiến lược kinh doanh của ngân hàng được hình thành dựa trên sự kết hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm cho khách hàng trong việc gửi và vay tiền Mỗi ngân hàng sẽ phát triển chiến lược kinh doanh riêng biệt, tùy thuộc vào môi trường kinh doanh tại từng thời điểm.

Ngân hàng cần chú trọng vào việc hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giúp khách hàng tối ưu hóa việc sử dụng sản phẩm là rất quan trọng Hơn nữa, ngân hàng cũng nên cải tiến thủ tục và hồ sơ để nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Triết lý kinh doanh là yếu tố then chốt trong hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm sứ mệnh, tôn chỉ, tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu, giúp định hướng và chỉ đạo mọi hoạt động Việc xây dựng triết lý kinh doanh đúng đắn tạo nền tảng vững chắc cho các hoạt động tiếp theo của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy giao tiếp hiệu quả và lối sống lành mạnh trong tổ chức.

Quy chuẩn về đạo đức, chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đóng vai trò quan trọng trong đạo đức kinh doanh, giúp điều chỉnh hành vi của cán bộ công nhân viên (CBCNV) và rèn luyện đạo đức cho họ Điều này tạo ra những cá nhân tận tâm với sự nghiệp chung trong một tổ chức có văn hóa và kỷ luật Việc xây dựng văn hóa lãnh đạo ngân hàng cũng là yếu tố then chốt để phát triển bền vững.

Kinh nghiệm xây dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp và ngân hàng khác, bài học rút ra cho BIDV Hải Phòng

1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp, ngân hàng khác a Kinh nghiệm xây dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhật Bản

Nhật Bản, một quần đảo dài khoảng 3000 km ở bờ Đông châu Á, được biết đến với tên gọi "đất nước mặt trời mọc" Địa hình Nhật Bản phức tạp với bờ biển dài và khúc khuỷu, hơn 70% diện tích là núi, trong đó có hơn 500 đỉnh cao trên 2000m Nước ở đây có nhiều sông ngắn, chảy xiết, hồ nhỏ sâu và đồng bằng hẹp chỉ chiếm khoảng 15% diện tích đất Hiện tại, Nhật Bản có hơn 70 núi lửa hoạt động và nhiều suối nước nóng, nhưng tài nguyên khoáng sản lại nghèo nàn, với mỏ than chất lượng thấp và trữ lượng ít, cùng với việc phải nhập khẩu dầu mỏ và khí tự nhiên Các mỏ kim loại như sắt, vàng, bạc, đồng, lưu huỳnh và chì cũng có trữ lượng thấp và phần lớn đã cạn kiệt.

Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của đất nước Dù gặp nhiều khó khăn, Nhật Bản đã vươn lên thành một cường quốc kinh tế thế giới Một trong những yếu tố đặc trưng góp phần vào thành công này chính là con người và văn hóa kinh doanh, điều này thể hiện rõ trong văn hóa của các doanh nghiệp Nhật Bản.

Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản mang những nét đặc trưng riêng, được hình thành từ bối cảnh lịch sử và các tác động kinh tế - chính trị - xã hội Đặc trưng nổi bật của VHDN Nhật Bản là sự tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng, điều này đã đóng góp đáng kể vào thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản hiện nay Các yếu tố chủ yếu này được coi là những nhân tố chính tạo nên sự kỳ diệu cho các doanh nghiệp Nhật Bản.

- Quản lý theo chủ nghĩa tập thể:

Quản lý doanh nghiệp theo phương thức "hòa" là tư tưởng chủ đạo, phản ánh bản chất luân lý của Nhật Bản, nơi mà sự hỗ trợ, nhường nhịn và vô tư được coi trọng Trong môi trường tập thể, mỗi cá nhân cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu, đồng thời hòa hợp với những chủ trương cá nhân Việc duy trì sự tôn trọng và tuân thủ các cấp bậc trong tập thể là điều cần thiết để đạt được sự hòa hợp và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp Nhật Bản coi nhân viên là trung tâm của tổ chức, thể hiện qua chủ nghĩa tập thể trong quản lý Mọi quyết định quan trọng đều được thảo luận kỹ lưỡng giữa các nhân viên ở các cấp độ khác nhau, trước khi lãnh đạo cấp cao đưa ra quyết định cuối cùng Phương pháp này khuyến khích sự sáng tạo và tạo ra nhiều lợi ích hơn nhờ vào sự đóng góp ý kiến từ dưới lên.

- Chế độ tuyển dụng suốt đời:

Chế độ này ra đời vào thời kỳ Minh Trị thế kỷ XIX và trở nên phổ biến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiện nay đã trở thành một tập quán xã hội Tuy nhiên, chế độ này không được quy định bởi luật pháp quốc gia.

Chế độ tuyển dụng suốt đời của doanh nghiệp Nhật Bản thường dẫn đến việc người lao động làm việc cho đến khi nghỉ hưu, tạo ra sự gắn bó mạnh mẽ giữa nhân viên và công ty Mặc dù có thể có bất mãn, nhưng áp lực xã hội khiến họ khó khăn trong việc từ chức Doanh nghiệp cũng ngần ngại sa thải nhân viên vì lo ngại ảnh hưởng đến danh tiếng và chịu áp lực từ quan niệm xã hội Miễn là nhân viên tuân thủ quy tắc và doanh nghiệp không gặp khó khăn tài chính, việc sa thải là rất hiếm.

Chế độ tuyển dụng suốt đời mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp xây dựng mối quan hệ ổn định giữa doanh nghiệp và người lao động, từ đó nâng cao hiệu suất công việc Chế độ này cũng giảm thiểu mâu thuẫn và xung đột giữa hai bên, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cải thiện quản lý và chính sách để kích thích tính tích cực và lòng trung thành của nhân viên Hiện nay, chế độ này vẫn được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Nhật Bản.

Sau Thế chiến thứ hai, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động tại Nhật Bản trở nên căng thẳng Để cải thiện tình hình, vào những năm đầu thập niên 50 của thế kỷ XX, các doanh nghiệp Nhật Bản đã áp dụng chế độ công hội.

Tổ chức công hội tại các doanh nghiệp Nhật Bản có hai hình thức chính: thứ nhất là thành lập công hội theo đơn vị doanh nghiệp, nơi người lao động tự động trở thành hội viên khi gia nhập công ty; thứ hai là công hội theo ngành nghề, nhưng loại hình này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số công hội trên toàn quốc.

Các tổ chức công hội tại Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc thương nghị phúc lợi, chế độ lương thưởng và đãi ngộ cho người lao động, bảo vệ lợi ích của các thành viên Ngoài ra, họ còn tích cực tham gia vào quản lý doanh nghiệp và hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Câu thành ngữ “Công hội tồn tại vì công ty tồn tại” phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa công ty và công hội, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hai bên.

5S là chữ cái đầu tiên của các từ theo tiếng Nhật là: “Seri”, “Seiton”, “Seiso”,

“Seiketsu” và “Shitsuke” Dịch ra tiếng Việt có nghĩa là: “sàng lọc”, “sắp xếp”,

“sạch sẽ”, “săn sóc’, “sẵn sàng”.

Seri (sàng lọc): là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc.

Seiton (sắp xếp): là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng.

Seiso (sạch sẽ): là giữ vệ sinh tại nơi làm việc, máy moc, thiết bị để đảm bảo thực hiện các bước ở trên - sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ.

Shitsuke (sẵn sàng): là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc.

5S là nền tảng thiết yếu cho các hệ thống đảm bảo chất lượng, với quan điểm rằng môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng đãng và tiện lợi sẽ nâng cao tinh thần và năng suất lao động Việc thực hiện 5S liên tục giúp tạo ra điều kiện thuận lợi để áp dụng hiệu quả các hệ thống quản lý chất lượng, từ đó mang lại những kết quả đáng kể cho tổ chức.

Trong tiếng Nhật, Kaizen có nghĩa là cải tiến liên tục mà không cần chi phí lớn, yêu cầu sự tham gia của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ lãnh đạo đến nhân viên Nếu không có nỗ lực cải tiến liên tục, sự xuống cấp là điều không thể tránh khỏi Ngay cả khi có chuẩn mực hoạt động mới, nếu không được bổ sung và cải tiến, mức hoạt động này cũng sẽ suy giảm Do đó, bất kỳ đổi mới nào đạt được cần phải được tiếp nối với các hoạt động Kaizen để duy trì và cải tiến hiệu quả.

Có hai cách tiếp cận chính để nâng cao năng suất trong các công ty: Kaizen và đổi mới Doanh nghiệp Nhật Bản thường ưu tiên áp dụng Kaizen, một chương trình có sự tham gia của nhân viên, nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm và giảm chi phí hoạt động Kaizen không chỉ tập trung vào cải tiến liên tục mà còn mang lại giá trị tinh thần cho cả doanh nghiệp và người lao động, tạo ra tiềm năng phát triển Việc ứng dụng Kaizen không yêu cầu kỹ thuật phức tạp hay công nghệ mới, trong khi đổi mới thường mang tính đột phá và tạo ra tác động mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp.

Nội dung Kaizen Đổi mới

Tính hiệu quả Dài hạn nhưng không gây ấn tượng

Ngắn hạn nhưng gây ấn tượng

Nhịp độ Các bước nhỏ Các bước lớn

Khung thời gian Liên tục và gia tăng Cách quãng

Thay đổi Dần dần và nhất quán Đột ngột và dễ thay đổi

Cách tiếp cận Nỗ lực tập thể Ý tưởng và nỗ lực cá nhân

Liên quan Tất cả mọi người Một vài người được lựa chọn

Cách thức Duy trì và cải tiến Đột phá và xây dựng

Bí quyết Bí quyết truyền thống Đột phá kỹ thuật

Yêu cầu Đầu tư chút ít Đầu tư lớn Định hướng Con người Công nghệ Đánh giá Quá trình và nỗ lực Kết quả đối với lợi nhuận

Bảng 1.1: So sánh Kaizen và đổi mới.

(Nguồn: [6]) b Kinh nghiệm xây dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp tại MSB — Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV - Chi nhánh Hải Phòng

Để nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại BIDV Hải Phòng, tác giả đã tiến hành khảo sát 100 cán bộ công nhân viên và 110 khách hàng thông qua bảng hỏi Bảng hỏi dành cho CBCNV gồm 25 câu hỏi, trong khi bảng hỏi cho khách hàng có 19 câu hỏi, bao gồm các câu hỏi lựa chọn và câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ Khảo sát diễn ra từ ngày 1/4/2019 đến 17/4/2019, với 100% phiếu thu được hợp lệ.

2.2.1 Nhận thức về vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp của CBCNV tại BIDV Hải Phòng a Mức độ coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng

Qua khảo sát thực tế, chúng tôi đã thu thập được số liệu về mức độ coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp (VHDN) của cán bộ công nhân viên (CBCNV) tại BIDV Hải Phòng.

Hình 2.2: Mức độ coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

(Nguồn: Khảo sát thực tế CBCNV)

Theo khảo sát, 90% nhân viên BIDV Hải Phòng cho rằng việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là rất cần thiết và không thể thiếu VHDN đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp Thiếu văn hóa, tư liệu, ngôn ngữ và thông tin, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển bền vững.

Kiến trúc ngoại thất và nội thất công sở

Ngôn ngữ và khẩu hiệu 7 7 10

Nghi lễ và cách thức giao tiếp 18 18 28

Logo và slogan 12 12 40 Ản phẩm điển hình ũ ũ 51

Triết lý kinh doanh, mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi.

Các giá trị được ngầm định 3 3 82

Tất cả các đáp án trên 18 18 ĩõõ

Trong bối cảnh phát triển xã hội hiện nay, con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, và văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là yếu tố then chốt giúp kết nối và gia tăng giá trị cho từng nguồn lực VHDN không chỉ là tài sản vô hình mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản sắc riêng và tạo ra môi trường làm việc tích cực, hợp tác Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với tổ chức Qua khảo sát, có thể nhận thấy sự quan tâm và mong muốn phát triển VHDN tại chi nhánh đang ngày càng tăng, khẳng định vị thế của ngân hàng trong nhóm 4 NHTM lớn nhất Việt Nam.

(Nguồn: Kháo sát thực tế CBCNV)

Theo cuộc khảo sát về văn hóa doanh nghiệp tại BIDV Hải Phòng, chỉ có 18% trong số 100 nhân viên được hỏi nhận thức đầy đủ về các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp Những đặc trưng này bao gồm kiến trúc ngoại thất và nội thất công sở, ngôn ngữ giao tiếp, nghi lễ và cách thức tương tác trong nội bộ cũng như với bên ngoài, logo và slogan, các ấn phẩm điển hình, cùng với triết lý của tổ chức.

Vai trò của CBCNV trong xây dựng

VHDN Số lượng Tỷ lệ

Là người đồng sáng tạo ra các giá trị

Là người thực thi các giá trị VHDN 42 42 64

Là người đồng sáng tạo, phát huy, củng cố và phát triển các giá trị VHDN 36 36 100

Tổng cộng có 100 yếu tố liên quan đến kinh doanh, bao gồm mục tiêu, tầm nhìn và giá trị cốt lõi, cùng với các giá trị ngầm định Mặc dù hầu hết cán bộ công nhân viên tại BIDV Hải Phòng nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhưng họ vẫn chưa có hiểu biết đầy đủ về các biểu hiện cụ thể của văn hóa này Điều này cho thấy cần nâng cao nhận thức của CBCNV về vai trò của cả nhân viên và lãnh đạo trong việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát cho thấy, 22% nhân viên tin rằng họ cùng ban lãnh đạo đồng sáng tạo giá trị văn hóa doanh nghiệp (VHDN), trong khi 42% cho rằng họ chỉ thực thi các giá trị VHDN do ngân hàng tạo ra Đáng chú ý, 36% nhân viên cho rằng họ có vai trò đồng sáng tạo, phát huy, củng cố và phát triển các giá trị này.

Bảng 2.3: Nhận thức của CBCNV về vai trò của nhân viên trong xây dựng VHDN.

(Nguồn: Khảo sát thực tế CBCNV)

Theo điều tra, 64% CBCNV chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của mình trong việc xây dựng văn hóa ngân hàng Đây là vấn đề quan trọng mà các cấp quản lý chi nhánh cần chú ý Chỉ khi CBCNV hiểu rõ vai trò của mình, ngân hàng mới có thể phát triển và duy trì các giá trị văn hóa bền vững, từ đó văn hóa doanh nghiệp sẽ phát huy hiệu quả trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Khảo sát cho thấy nhận thức của CBCNV về vai trò của lãnh đạo trong xây dựng giá trị văn hóa doanh nghiệp (VHDN) còn hạn chế Cụ thể, 45% CBCNV cho rằng lãnh đạo chỉ là người tạo ra giá trị VHDN, trong khi 22% cho rằng lãnh đạo là người khởi xướng và đồng sáng tạo VHDN cùng nhân viên Chỉ có 33% CBCNV có cái nhìn toàn diện về vai trò của lãnh đạo, nhận thức rằng họ không chỉ khởi xướng và đồng sáng tạo, mà còn có trách nhiệm cổ vũ, khích lệ nhân viên và thực hiện đánh giá, loại bỏ các giá trị văn hóa không phù hợp với doanh nghiệp.

2.2.2 Thực trạng quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV — Chi nhánh Hải Phòng a Cơ sở để xây dựng VHDN tại BIDV Hải Phòng

VHDN tại BIDV Hải Phòng được xây dựng dựa trên một số cơ sở sau:

Chi nhánh BIDV Hải Phòng là một phần trong hệ thống BIDV lớn, được xây dựng dựa trên các yếu tố cốt lõi như logo, slogan, đồng phục, cơ sở vật chất và dịch vụ cung cấp Những yếu tố này không thay đổi, nhằm đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống BIDV.

Giá trị tuyên bố của chi nhánh được hình thành dựa trên các giá trị chung của hệ thống BIDV, đồng thời phản ánh tình hình kinh tế đặc thù của thành phố.

Các giá trị tuyên bố riêng của chi nhánh BIDV cần được xây dựng dựa trên các giá trị tuyên bố chung, nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong hoạt động hệ thống Mặc dù mỗi chi nhánh có định hướng hoạt động khác nhau, nhưng tất cả đều phải hướng đến mục tiêu, tầm nhìn mà Hội Sở chính đã đề ra Ngoài ra, các giá trị tuyên bố của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của thành phố và thị trường ngân hàng thương mại Do đó, việc xây dựng các giá trị tuyên bố riêng đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa các giá trị chung và điều kiện kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu của hệ thống, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố và khẳng định vị thế của ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực.

Với bề dày lịch sử gần 62 năm, hệ thống và chi nhánh Hải Phòng đã tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức BIDVHải Phòng. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Hình 2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức BIDVHải Phòng (Trang 48)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDVHải Phòng giai đoạn 2015 - 2018. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDVHải Phòng giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 49)
Hình 2.2: Mức độ coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Hình 2.2 Mức độ coi trọng hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp (Trang 50)
Hình 2.4: Việc mặc đồng phục khi đi làm của CBCNV. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Hình 2.4 Việc mặc đồng phục khi đi làm của CBCNV (Trang 61)
Hình 2.5: Cảm nhận của CBCNV về các phong trào đoàn thể. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Hình 2.5 Cảm nhận của CBCNV về các phong trào đoàn thể (Trang 66)
Bảng 2.8: Cảm nhận của khách hàng về giao diện của sản phẩm dịch vụ - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Bảng 2.8 Cảm nhận của khách hàng về giao diện của sản phẩm dịch vụ (Trang 69)
Bảng 2.11: Cảm nhận của khách hàng về thái độ của CBCNV khi có thắc mắc, - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Bảng 2.11 Cảm nhận của khách hàng về thái độ của CBCNV khi có thắc mắc, (Trang 73)
Hình 2.9: Cảm nhận của nhân viên về hoạt động khen thưởng, kỷ luật. - Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hải Phòng - Khoá luận tốt nghiệp 254
Hình 2.9 Cảm nhận của nhân viên về hoạt động khen thưởng, kỷ luật (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w