1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng hội an huế quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist

66 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chương Trình Du Lịch “Con Đường Di Sản Miền Trung“ Đà Nẵng Hội An Huế Quảng Bình 5 Ngày, 4 Đêm Tại Công Ty Lữ Hành Hanoitourist
Trường học Hanoitourist
Chuyên ngành Du Lịch
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động du lịch (7)
    • 1.1. Kinh doanh lữ hành (7)
      • 1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành (7)
        • 1.1.1.1. Kinh doanh lữ hành (7)
        • 1.1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành (9)
      • 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp lữ hành (14)
        • 1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp lữ hành (14)
      • 1.1.3. Sản phẩm kinh doanh lữ hành (15)
        • 1.1.3.1. Các dịch vụ trung gian (15)
        • 1.1.3.2. Các chương trình du lịch trọn gói (16)
        • 1.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp (17)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về xây dựng chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành (18)
      • 1.2.1. Khái niệm xây dựng chương trình du lịch (18)
      • 1.2.2. Phân loại xây dựng chương trình du lịch (18)
        • 1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh (18)
      • 1.2.3. Căn cứ vào mức giá (19)
      • 1.2.4. Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ (19)
      • 1.2.5. Căn cứ vào nội dung mục đích chuyến đi (19)
      • 1.2.6. Căn cứ vào một số tiêu thức khác (20)
      • 1.2.3. Đặc điểm của CTDL (20)
      • 1.3.3. Các nguyên tắc khi xây dựng chương trình du lịch (20)
      • 1.3.4. Các bước để xây dựng chương trình du lịch (23)
    • 2. Thiết kế CTDL (23)
      • 2.2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung ứng (24)
      • 2.3. Xây dựng mục đích, ý tưởng CT (25)
    • Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chương trình du lịch tại công ty lữ hành HANOITOURIST (27)
      • 2.1. Giới thiệu về công ty lữ hành Hanoitourist (27)
        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (27)
        • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty lữ hành HaNoiTourist (29)
        • 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty (30)
        • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty (34)
          • 2.1.3.1. Chức năng (34)
          • 2.1.3.2. Nhiệm vụ (35)
        • 2.1.4. Nguồn lực của công ty Hanoitourist (36)
        • 2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty lữ hành Hanoitourist (37)
      • 2.4. Tình hình khách (37)
      • 2.5. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch (38)
        • 2.5.1. Tình hình thu hút khách du lịch nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist (39)
      • 2.6. Các chương trình du lịch của công ty (39)
      • 2.3. Thực trạng về chương trình du lịch tại công ty Hanoitourist (41)
        • 2.3.1. CT1: chương trình du lịch nội địa tại công ty (41)
        • 2.3.2. Chương trình 2: chương trình quốc tế tại công ty (43)
      • 2.4. Đánh giá ưu và nhược điểm của CTDL tại công ty lữ hành Hanoitourist (44)
      • 3.1. Cơ sở tiền đề để đưa ra giải pháp (46)
      • 3.1. Định hướng phát triển của công ty (48)
      • 3.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ tuyến du lịch (49)
      • 3.3. Hoàn thiện chính sách quảng bá (50)
      • 3.4. Áp dụng chính sách giá linh hoạt (52)
      • 3.5. Áp dụng kênh phân phối được coi là thị trường mục tiêu của công ty (52)
      • 3.6. Tổ chức hoàn thiện chính sách sản phẩm (53)
      • 3.7. Về nguồn lực con người (54)
      • 3.3. Giải pháp để xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền Trung “ Đà Nẵng- Hội An- Huế- Quảng Bình 5 ngày 4 đêm tại công ty lữ hành Hanoitourist (55)
        • 3.3.1 Xác định tên gọi, mục đích, ý nghĩa của tuyến (55)
        • 3.3.2. Xác định nhu cầu của khách (55)
        • 3.3.3 Xác định khả năng đáp ứng của nhà cung ứng (55)
        • 3.3.4 Xác định hành trình cơ bản của chương trình (56)
        • 3.3.5. Xác định giá thành, giá bán (58)
        • 3.3.6 Xây dựng những quy định của chương trình (61)
        • 3.3.7. Hoàn thiện chương trình DL (61)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động du lịch

Kinh doanh lữ hành

1.1.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành.

1.1.1.1.Kinh doanh lữ hành. a Khái niệm kinh doanh lữ hành.

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh & PGS.TS Phạm Hồng Chương (2009) Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, Hà Nội Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.

Kinh doanh lữ hành được hiểu là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm thực hiện một hoặc nhiều công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng du lịch, với mục tiêu thu lợi nhuận Hoạt động này có thể bao gồm cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ và hàng hóa, đáp ứng hầu hết các nhu cầu thiết yếu và đặc trưng của khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành được hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm hai loại: kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế Kinh doanh lữ hành nội địa liên quan đến việc xây dựng, bán và tổ chức các chương trình du lịch cho khách du lịch trong nước, trong khi kinh doanh lữ hành quốc tế tập trung vào các chương trình dành cho khách du lịch nước ngoài Theo đó, sản phẩm chính của kinh doanh lữ hành tại Việt Nam là các chương trình du lịch, điều này giúp xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động của ngành lữ hành.

Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp tổng hợp của nhiều dịch vụ như vận chuyển, lưu trú và ăn uống từ các nhà sản xuất khác nhau, tạo thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh Những sản phẩm này thường được cung cấp dưới dạng chương trình du lịch trọn gói (package tour) hoặc từng phần, trong đó khách hàng cần thanh toán toàn bộ chi phí cho các dịch vụ trong chương trình trước khi khởi hành.

Sản phẩm lữ hành có sự không đồng nhất giữa các nhà cung cấp, vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào tâm lý và trạng thái cảm xúc của cả người phục vụ và người tiêu dùng Những yếu tố này thường thay đổi và chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau theo từng thời điểm.

Sản phẩm lữ hành bao gồm toàn bộ quy trình phục vụ khách, bắt đầu từ việc đón tiếp theo yêu cầu cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát.

+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.

+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn ở, an ninh…

Sản phẩm lữ hành khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác vì không thể bảo quản, lưu kho hay lưu bãi Hơn nữa, giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao, phản ánh sự biến đổi của nhu cầu thị trường.

Chương trình du lịch trọn gói là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành, có thể được thực hiện nhiều lần vào các thời điểm khác nhau trong năm Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét, với nhu cầu du lịch biến đổi theo mùa: mùa hè thường tăng cao nhu cầu nghỉ biển, trong khi mùa đông lại giảm, và mùa xuân ghi nhận sự gia tăng nhu cầu du lịch lễ hội Do đó, các nhà quản trị trong ngành lữ hành cần nắm bắt tính thời vụ để áp dụng biện pháp hạn chế ảnh hưởng của nó, từ đó duy trì nhịp độ phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong lĩnh vực này cũng là một đặc điểm quan trọng cần được chú ý.

Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra đồng thời, với sự tham gia trực tiếp của khách hàng trong quá trình phục vụ Trong ngành kinh doanh lữ hành, khách du lịch được coi là “nguyên liệu đầu vào”, do đó, sản phẩm không thể được sản xuất trước mà phải được tạo ra trong thời gian khách hàng có mặt.

Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra đồng thời trong cùng một không gian, khiến cho việc vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng trở nên không khả thi Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua sự gặp gỡ và trải nghiệm trực tiếp Do đó, khách hàng đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời trong quá trình sản xuất sản phẩm lữ hành.

Hoạt động kinh doanh lữ hành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên, thời gian rảnh rỗi, trình độ dân trí và thu nhập của người dân Những yếu tố này làm cho ngành lữ hành dễ gặp rủi ro, vì vậy các công ty lữ hành cần xây dựng mối quan hệ vững chắc với các đối tác và nhà cung cấp đáng tin cậy, đồng thời sở hữu đội ngũ nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao.

1.1.1.2.Doanh nghiệp lữ hành. a Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

Theo thông tư số 715/ TCDL ngày 9/7/1994.

Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, được thành lập với mục tiêu sinh lời thông qua việc ký kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách hàng.

Theo luật du lịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 021/01/2006.

Doanh nghiệp lữ hành được chia thành 2 loại: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng, nhằm thu hút du khách đến Việt Nam Họ cũng tổ chức các chuyến du lịch cho người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác với các doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch trong nước, đồng thời nhận ủy thác để cung cấp dịch vụ du lịch cho khách quốc tế mà doanh nghiệp lữ hành quốc tế đã đưa vào Việt Nam Chức năng của doanh nghiệp lữ hành bao gồm việc phát triển, tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.

Doanh nghiệp lữ hành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng mối quan hệ cung cầu trong ngành du lịch Chúng không chỉ hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh hiệu quả mà còn đảm bảo khách du lịch có những trải nghiệm tốt nhất Chức năng chính của công ty lữ hành là làm cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Các doanh nghiệp lữ hành du lịch cần nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ phù hợp để xây dựng chương trình du lịch đáp ứng mong đợi của khách hàng Chương trình này có thể bao gồm dịch vụ từ một hoặc nhiều nhà cung cấp, tạo ra sản phẩm du lịch tổng hợp, tối ưu hóa sự hài lòng cho du khách Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đóng vai trò là trung gian giới thiệu nơi ăn ở như khách sạn và nhà hàng cho khách du lịch công vụ và khách đi lẻ.

Cơ sở lí luận về xây dựng chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành

1.2.1.Khái niệm xây dựng chương trình du lịch

Lịch trình chuyến đi do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức được thiết lập trước, bao gồm thời gian, địa điểm du lịch, các điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú, vận chuyển và các dịch vụ khác, cùng với giá bán của chương trình.

1.2.2 Phân loại xây dựng chương trình du lịch

1.2.2.1.Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:

CTDL chủ động là một phương pháp mà DNLH áp dụng để nghiên cứu thị trường, từ đó xây dựng chương trình ấn định ngày thực hiện Chương trình này bao gồm việc tổ chức quảng cáo và bán hàng, kết hợp giữa các hoạt động quảng bá và mua sắm để thu hút khách hàng hiệu quả.

+ CTDL bị động: DNLH tiếp nhận yêu cầu của khách- xây dựng CTDL- khách thỏa thuận lại và chương trình được thực hiện.

CTDL kết hợp với DNLH trong nghiên cứu thị trường nhằm xây dựng chương trình linh hoạt, không ấn định ngày thực hiện Khách hàng có thể thỏa thuận và chương trình sẽ được triển khai dựa trên nhu cầu thực tế Điều này giúp chương trình thích ứng với thị trường có dung lượng không lớn và không ổn định, đồng thời khắc phục những nhược điểm hiện có.

1.2.3.Căn cứ vào mức giá.

CTDL trọn gói là dịch vụ du lịch được cung cấp với mức giá tổng hợp, bao gồm tất cả các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong suốt chuyến đi, và đây là loại hình CTDL chủ yếu của DNLH.

CTDL cung cấp hai mức giá cho khách hàng: mức giá cơ bản, bao gồm các dịch vụ thiết yếu như vận chuyển và lưu trú, và mức giá tự chọn, cho phép khách hàng lựa chọn các dịch vụ với chất lượng phục vụ khác nhau tương ứng với các mức giá đa dạng.

1.2.4.Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:

CTDL( DIT). Đối tượng: khách nội địa, khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc tại

CTDL quốc tế gửi khách( out bound tour).

+ Theo nước gửi khách CTDL quốc tế nhận khách inbound.

+ Số lượng khách: CTDL quốc tế độc lập cho khách đi lẻ.

CTDL quốc tế dành cho khách đi theo đoàn.

+ Sự có mặt của hướng dẫn viên CTDL, có hướng dẫn viên, CTDL không có hướng dẫn viên.

1.2.5.Căn cứ vào nội dung mục đích chuyến đi

+ CTDL nghĩ dưỡng, giải trí, tham quan

+ CTDL theo chuyên đề: Văn hóa, lịch sử

+ CTDL tôn giáo, tín ngưỡng

+ CTDL thể thao, khám phá, mạo hiểm.

1.2.6.Căn cứ vào một số tiêu thức khác:

+ CTDL cá nhân và CTDL theo đoàn

+ CTDL dài ngày và CTDL ngắn ngày

+ CTDL theo phương tiện giao thông.

+ Tính vô hình của sản phẩm.

+ Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp.

+ Tính dễ bị sao chép và bắt chước.

+ Tính khó bán do kết quả của những đặc tính trên.

1.3.3.Các nguyên tắc khi xây dựng chương trình du lịch.

Có 8 nguyên tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành Các nguyên tắc này dùng để dự báo các chuyến di chuyển trong tương lai và khám phá những thị trường triển vọng.

Khoảng cách giữa nơi xuất phát và địa điểm du lịch là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thời gian và chi phí di chuyển, đồng thời cũng là một yếu tố cản trở trong ngành du lịch.

Giảm bớt thời gian và chi phí thường gia tăng lượng du khách giữa hai điểm đi và đến.

Máy bay phản lực đã rút ngắn thời gian di chuyển giữa California và Hawai từ 12 giờ xuống chỉ còn 5 giờ, trong khi máy bay thân rộng giúp giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ và châu Âu gần 50%.

Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở thành 1 yếu tố hấp dẫn đi du lịch xa.

1.3.3.2.* Nguyên tắc 2: Liên quan quốc tế :

Một số quốc gia có mối quan hệ kinh tế, lịch sử và văn hóa chặt chẽ, dẫn đến việc gia tăng lượng du khách di chuyển giữa hai nước Ví dụ, sự tương tác giữa Anh và Mỹ cho thấy có thể có nhiều chuyến đi từ Anh đến Mỹ, nhưng không nhất thiết có sự di chuyển ngược lại.

1.3.3.3.* Nguyên tắc 3 : Sự thu hút :

Sự thu hút của 1 điểm du lịch đối với những người sống ở điểm khác nhau nhờ vào nguyên tắc đối nghịch hấp dẫn.

Chi phí đã xác định rõ hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch hay không.

Chi phí càng cao thì nhu cầu càng thấp.

Chi phí có tính tuyệt đối và tính tương đối.

Tuyệt đối : chi phí chuyến đi là 10 triệu (và nếu không đủ 10 triệu thì chuyến đi không thực hiện được).

Tương đối là khái niệm mà người tiêu dùng đánh giá chi phí cho một hoạt động hoặc sản phẩm dựa trên giá trị mà họ nhận thức được Chẳng hạn, dù có đủ 10 triệu đồng, nếu họ cảm thấy chuyến đi không xứng đáng với số tiền bỏ ra, họ sẽ quyết định không đi du lịch.

Chi phí cao thường dẫn đến nhu cầu tăng lên, vì nhiều du khách tin rằng giá cả cao hơn sẽ tương ứng với chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo nên sự hấp dẫn bề ngoài cho chuyến đi.

1.3.3.5.* Nguyên tắc 5 : Các cơ hội xen vào.

Cơ hội xen vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định của du khách khi di chuyển từ nơi khởi hành đến điểm đến Những nguồn thu hút và cơ sở dọc đường có thể khiến họ dừng lại, suy nghĩ lại về hành trình hoặc thậm chí từ bỏ việc đến điểm du lịch đã dự định.

Để thu hút du khách từ New York đến Bahamas, cần có chiến lược quảng cáo hấp dẫn, nhấn mạnh sự quyến rũ và nét văn hóa độc đáo khác biệt so với Florida.

1.3.3.6.*Nguyên tắc 6 :Các sự kiện đặc biệt:

Các sự kiện Worldcup là Olempic Games tạo cơ hội cho điểm du lịch được quảng bá rộng rãi cho nhiều đối tượng du khách.

1.3.3.7.* Nguyên tắc 7 : Đặc tính quốc gia :

Một số dân tộc có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của họ Chẳng hạn, người Anh thường có xu hướng cần có ngày nghỉ trong năm và thích đi nghỉ mát ở những bãi biển.

– Du khách Thụy Điển, Phần Lan ưa chuộng sự cách biệt của những cánh rừng bao quanh nhà nghỉ mát.

Khi lựa chọn điểm du lịch, ấn tượng về nơi đó đóng vai trò quan trọng Thông qua các chương trình truyền hình, quảng cáo và ý kiến từ bạn bè đã từng ghé thăm, mọi người hình dung được sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch.

1.3.4.Các bước để xây dựng chương trình du lịch.

Quy trình thiết kế chương trình du lịch

Nghiên cứu khả năng đáp ứng

Xây dựng mục đích ý tưởng

Xây dựng tuyến hành trình cơ bản

Tính giá thành giá bán

Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống

Thiết kế CTDL

2.1 Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách

+ Các hình thức nghiên cứu chính.

- Chuyến du lịch tìm hiểu, làm quen ( Famtrip ).

- Điều tra trực tiếp: phỏng vấn, phiếu khảo sát.

+ Nhân tố quyết định nội dung tiêu dùng du lịch.

Xây dựng phương án vận chuyển

Xây dựng các quy định

- Động cơ, mục đích chuyến đi.

- Thói quen, tiêu dùng, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng.

Mối quan hệ giữa nội dung CTDL và nhu cầu KDL.

2.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.

- Giá trị đích thực của TNDL.

- Sự phù hợp của giá trị tài nguyên với mục đích CTDL.

- Cơ sở vật chất, hạ tầng, điều kiện an ninh, chính trị, văn hóa- xã hội của điểm đến. + Khả năng của công ty lữ hành.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển.

- Khoảng cách các điểm đến.

- Thời gian di chuyển, trung chuyển, trạm dừng.

- Hệ thống phương tiện vận chuyển, chất lượng dịch vụ.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú.

- Chất lượng phục vụ, mức giá.

- Mối quan hệ với công ty lữ hành.

- Khả năng sẵn sàng đón khách.

VD: Lập danh sách các khách sạn.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ ăn uống.

- Vị trí, phong cách nhà hàng.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ mua sắm, giải trí.

- Địa điểm mua sắm, chủng loại.

- Các loại hình giải trí.

- Quỹ thời gian của chương trình, thời điểm diễn ra.

- Ra các hoạt động mua sắm giải trí có sức hút.

2.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng CT.

- Nhu cầu du lịch+ TNDL+ Ý tưởng chương trình.

2.4 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản.

* Tuyến được lập ra căn cứ vào:

- Động cơ, mục đích đi du lịch.

- Các điểm, trung tâm du lịch, đầu mối giao thông.

- Điều kiện dịch vụ du lịch

Ngày Tuyến Điểm dừng/tham quan.

Ngày 1 Hà Nội- Lào Cai Phương tiện: Tàu.

Ngày 2 Lào Cai- Sa Pa- Chợ Sa Pa.

Ngày 3 Sa Pa- Lào Cai-

Thực trạng hoạt động kinh doanh và chương trình du lịch tại công ty lữ hành HANOITOURIST

2.1 Giới thiệu về công ty lữ hành Hanoitourist.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tổng công ty du lịch Hà Nội nay là Công ty mẹ( Hanoi Tourist Cooperatio) được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1963.

 Trụ sở chính đặt tại 18 Lý thường Kiệt- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.

Tổng công ty có 2 chi nhánh:

 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 72 Tôn Thất Tùng- Quận 1- Tp Hồ Chí Minh. Điện thoại: ( 84 08) 9252844.

Website: www.hanoitourist- travel.com.vn

 Chi nhánh tại Đà Nẵng: Địa chỉ: số 10 Hải Phòng- Tp Đà Nẵng Điện thoại: ( 84 0511) 3887750.

Website: www.hanoitourist-travel.com.vn

Ngoài ra tổng Công ty còn có văn phòng đại diện tại Đức, Mỹ, Thái Lan…

Năm 1998, Công ty DL Hà Nội thành lập trung tâm du lịch Hà Nội chuyên kinh doanh lữ hành.

Năm 2005, Công ty DL Hà Nội được chuyển thành công ty lữ hành(Hanoi Tourist TravelCompany).

Công ty Du lịch Hà Nội hiện nay là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ như du lịch, khách sạn, cho thuê văn phòng, phương tiện đi lại và xuất khẩu lao động Với 13 loại hình kinh doanh du lịch khác nhau, công ty sở hữu các khách sạn từ 2 sao đến 3 sao và có mối liên kết với 70 công ty du lịch tại 22 quốc gia và lãnh thổ trên toàn cầu.

Công ty cam kết mang đến sự đa dạng và những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, với tiêu chí "tin cậy - chất lượng - hiệu quả" Những thành tựu này đã khẳng định sự nỗ lực không ngừng của chúng tôi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Được Tổng cục Du lịch Việt Nam tặng danh hiệu” Topten lữ hành quốc tế trong các năm 2000_2003_2004.

 Từ năm 1998_2005 là đơn vị có tổng doanh thu đứng đầu hãng hàng không Việt Nam tại khu vực miền Bắc.

 Đạt giải nhất hướng dẫn du lịch xuất sắc khu vực phía Nam Giải nhất và giải ba hướng dẫn du lịch xuất sắc trong nước 2002.

 Năm 2002, Công ty được nhà nước trao tặng” huân chương lao động hạng nhất”.

 Năm 2003 nhận được giải thưởng xuất sắc tại liên hoan du lịch trong nước diễn ra tại Hà Nội.

 Các hoạt động của công ty:

 Cung cấp tất cả các loại hình du lịch theo đoàn hoặc cá nhân

 Tổ chức các tour du lịch thực tiễn, các hội nghị trong nước và quốc tế, các hội thảo.

 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.

 Cho thuê xe du lịch, đặt vé máy bay & tàu hỏa.

 Hướng dẫn viên du lịch và phiên dịch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.

 Xuất khẩu lao động và du học.

2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty lữ hành HaNoiTourist

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh là tiêu chí hàng đầu của mọi doanh nghiệp, và một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá là sự sắp xếp hợp lý của cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức cần phải gọn nhẹ, đơn giản nhưng vẫn có tầm bao quát lớn, từ đó tạo nên thành công và vị thế vững chắc cho Tổng công ty trên thị trường Sự bố trí khoa học trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty DLHN đã góp phần không nhỏ vào thành công này, được thể hiện rõ qua sơ đồ cơ bản.

Sơ đồ số 1: sơ đồ Hệ thống quản lý và điều hành của T ổng Công ty DL

( Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính công ty du lịch Hanoitourist).

Tổng công ty du lịch Hà Nội

Công ty lữ hành Hanoitourist

Công ty lữ hành Hanoitourist chi nhánh tại Đà Nẵng

Công ty Lữ Hành HaNoiTourist, thuộc Tổng công ty Du Lịch Hà Nội, mặc dù mới thành lập nhưng đã nhanh chóng phát huy những điểm mạnh và ưu thế của mình Với bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ và sự liên kết chặt chẽ giữa các mối quan hệ chức năng, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quản lý và điều hành.

Việc sắp xếp mô hình tổ chức doanh nghiệp một cách hợp lý giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và nâng cao hiệu suất làm việc của bộ máy quản lý xí nghiệp.

- Tạo ra sự duy trì một trật tự xác định giúp cho các cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lí đạt hiệu quả cao.

Xác định mối liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ cấu quản lý là yếu tố quan trọng để hướng tới hoạt động chung hiệu quả của công ty Việc này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, từ đó nâng cao hiệu suất và đạt được mục tiêu chung.

- Giúp cho công ty thích nghi và có khả năng phản ứng nhạy bén trước những biến động của môi trường kinh doanh.

- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty như lao động, vốn, phương tiện vật chất…

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty

Giám đốc công ty là người đứng đầu, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của công ty trước tổng công ty và pháp luật Người này trực tiếp quản lý các phó giám đốc phụ trách từng mảng, đồng thời giám sát công tác tài chính và nhân sự Giám đốc cũng tổng hợp các chủ trương từ Tổng Công ty và đề xuất từ cấp dưới để xây dựng chiến lược cho công ty Ngoài ra, giám đốc còn đảm nhiệm công tác đối ngoại và có quyền ủy quyền cho các phó giám đốc khi cần thiết.

Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách, điều hành và lập kế hoạch hoạt động Họ cũng đại diện cho giám đốc công ty trong việc đàm phán với các đối tác Ngoài ra, phó giám đốc còn có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính, đảm bảo các bộ phận hoạt động hiệu quả và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty.

Phòng du lịch outbound: ( Outbound Department).

Chúng tôi chuyên xây dựng và triển khai các chương trình du lịch dành cho khách du lịch Việt Nam cũng như người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, giúp họ có những trải nghiệm du lịch thú vị ở nước ngoài.

Tổ chức các hoạt động hợp tác và liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế, bao gồm các hãng lữ hành lớn tại Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, cũng như ở châu Âu và Hoa Kỳ.

Chúng tôi chuyên tư vấn và cung cấp các chương trình du lịch Outbound, cùng với các dịch vụ như đặt phòng khách sạn, vé máy bay, và hỗ trợ làm thủ tục visa, giấy thông hành cho khách hàng có nhu cầu du lịch.

Bộ phận marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn và khả thi, dựa trên mối quan hệ với các đối tác bên ngoài Họ không chỉ thiết kế nội dung chương trình mà còn tối ưu hóa giá cả, đồng thời giới thiệu đến khách hàng thông qua các hình thức tiếp thị trực tiếp và gián tiếp.

Phòng du lịch nội địa ( Domestic Department)

Tổ chức các hoạt động hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ như lưu trú, vận chuyển và ăn uống tại các điểm du lịch trên toàn quốc, nhằm nâng cao trải nghiệm du khách và phát triển ngành du lịch.

- Xây dựng và marketing các chương trình du lịch tới khách du lịch.

- Tư vấn và bán các sản phẩm du lịch tới khách du lịch.

- Tư vấn và bán các sản phẩm du lịch trọn gói hay các dịch vụ đơn lẻ tới tay khách hàng.

- Tổ chức thực hiện các chương trình mà khách hàng đã đăng kí.

Bộ phận marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và tư vấn các chương trình du lịch dựa trên mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ trên toàn quốc Họ chuyên cung cấp các giải pháp du lịch phù hợp cho cả cá nhân và tập thể có nhu cầu.

- Bộ phận khách lẻ: Tìm hiểu nhu cầu của khách, bán chương trình du lịch và chuyển cho bộ phận điều hành.

Bộ phận điều hành của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp với các nhà cung cấp và đối tác là các công ty lữ hành tại các quốc gia có hoạt động du lịch Qua đó, bộ phận này nắm bắt và cập nhật thông tin về các chương trình du lịch mới nhất.

Ngày đăng: 29/03/2022, 18:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Các hình thức nghiên cứu chính. - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
c hình thức nghiên cứu chính (Trang 21)
- Chặng đường, địa hình. - Điều kiện dịch vụ du lịch - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
h ặng đường, địa hình. - Điều kiện dịch vụ du lịch (Trang 23)
Việc sắp xếp mô hình như trên nhằm đảm bào tính tối ưu của công tác tổ chức doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản lí xí nghiệp nói riêng nhằm: - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
i ệc sắp xếp mô hình như trên nhằm đảm bào tính tối ưu của công tác tổ chức doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản lí xí nghiệp nói riêng nhằm: (Trang 26)
Theo thống kê bảng trên, chỉ có 67 người làm việc tại công ty lữ hành Hà Nội( địa chỉ 3B Hai Bà Trưng), còn lại 20 người khác làm tại các văn phòng chi nhánh công ty cũng tại Hà Nội như: số 6 Lê Thánh Tông, 32A Hàng Vôi. - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
heo thống kê bảng trên, chỉ có 67 người làm việc tại công ty lữ hành Hà Nội( địa chỉ 3B Hai Bà Trưng), còn lại 20 người khác làm tại các văn phòng chi nhánh công ty cũng tại Hà Nội như: số 6 Lê Thánh Tông, 32A Hàng Vôi (Trang 33)
Hanoitourist với thế mạnh là loại hình du lịch Outbound. Vì vậy, đội ngũ nhân viên cũng chiếm số lượng lớn nhất về nguồn nhân lực so với các phòng ban khác - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
anoitourist với thế mạnh là loại hình du lịch Outbound. Vì vậy, đội ngũ nhân viên cũng chiếm số lượng lớn nhất về nguồn nhân lực so với các phòng ban khác (Trang 33)
2.4.Tình hình khách. - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
2.4. Tình hình khách (Trang 34)
Bảng số 4: Doanh thu và lợi nhuận Outbound qua các năm. - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
Bảng s ố 4: Doanh thu và lợi nhuận Outbound qua các năm (Trang 35)
Bảng số 5: Doanh thu và lợi nhuận Inbound qua các năm - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
Bảng s ố 5: Doanh thu và lợi nhuận Inbound qua các năm (Trang 35)
2.5.1. Tình hình thu hút khách du lịch nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist. - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
2.5.1. Tình hình thu hút khách du lịch nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist (Trang 36)
Bảng số 6: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist từ năm 2012-2015 - xây dựng chương trình du lịch “ con đường di sản miền trung “ đà nẵng  hội an  huế  quảng bình “ 5 ngày, 4 đêm tại công ty lữ hành hanoitourist
Bảng s ố 6: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist từ năm 2012-2015 (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w