1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH “ đà NẴNG hội AN HUẾ QUẢNG TRỊ QUẢNG BÌNH (2)

75 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Chương Trình Du Lịch “ Đà Nẵng Hội An - Huế - Quảng Trị - Quảng Bình
Tác giả Dương Văn Long
Người hướng dẫn Vũ Đức Hòa
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Du Lịch
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • GVHD : VŨ ĐỨC HÒA

  • SVTH : DƯƠNG VĂN LONG

  • LỚP : DLL1

  • MSSV : 2021514440

  • MỤC LỤC

  • 1.3.3.1.* Nguyên tắc 1: khoảng cách

  • 1.3.3.2.* Nguyên tắc 2: Liên quan quốc tế :

  • 1.3.3.3.* Nguyên tắc 3 : Sự thu hút :

  • 1.3.3.4.* Nguyên tắc 4 : Chi phí

  • 1.3.3.5.* Nguyên tắc 5 : Các cơ hội xen vào.

  • 1.3.3.6.*Nguyên tắc 6 :Các sự kiện đặc biệt:

  • 1.3.3.7.* Nguyên tắc 7 : Đặc tính quốc gia :

  • 1.3.3.8.*Nguyên tắc 8 : Ấn tượng :

  • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh

    • 2.1.2.1. Chức năng

    • 2.1.2.2. Nhiệm vụ

    • 2.1.2.3. Quyền hạn

  • 2.1.4. Nguồn lực của Chi nhánh

    • 2.1.4.1. Nguồn nhân lực

    • 2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

  • 2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Của Chi Nhánh Vietravel Đà Nẵng

  • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017

  • 2.2.2. Tình hình thu hút khách của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng

  • 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG & MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM (VIETRAVEL)-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • 3.2.1. Phương hướng

  • 3.2.2. Mục tiêu

Nội dung

Cơ sở lí luận

Kinh doanh lữ hành

1.1.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành

1.1.1.1.Kinh doanh lữ hành. a Khái niệm kinh doanh lữ hành.

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh & PGS.TS Phạm Hồng Chương (2009) Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, Hà Nội Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.

Kinh doanh lữ hành được định nghĩa rộng rãi là hoạt động mà doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một hoặc nhiều công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc hoa hồng Doanh nghiệp trong lĩnh vực này có thể cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ và hàng hóa, đáp ứng hầu hết các nhu cầu thiết yếu và đặc trưng của khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành bao gồm hai loại chính: lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế Lữ hành nội địa tập trung vào việc xây dựng, bán và tổ chức các chương trình du lịch cho khách du lịch trong nước, trong khi lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch từ nước ngoài Theo định nghĩa này, sản phẩm của kinh doanh lữ hành tại Việt Nam được xác định rõ ràng là các chương trình du lịch Các đặc điểm của sản phẩm lữ hành thường bao gồm sự đa dạng về trải nghiệm, chất lượng dịch vụ và sự linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp tổng hợp của nhiều dịch vụ như vận chuyển, lưu trú và ăn uống, tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng Các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hoặc từng phần yêu cầu khách hàng thanh toán toàn bộ chi phí dịch vụ trước khi bắt đầu hành trình.

Sản phẩm lữ hành có sự không đồng nhất giữa các nhà cung cấp, bởi chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào tâm lý và trạng thái cảm xúc của cả nhân viên phục vụ và khách hàng Những yếu tố này thường xuyên thay đổi và chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau theo từng thời điểm.

Sản phẩm lữ hành bao gồm một chuỗi hoạt động diễn ra từ lúc đón khách theo yêu cầu cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát.

Để đảm bảo một chuyến đi hoàn hảo, cần chú trọng đến các hoạt động đáp ứng nhu cầu giải trí và tham quan, giúp du khách có những trải nghiệm thú vị Bên cạnh đó, việc đảm bảo các nhu cầu thiết yếu như phương tiện di chuyển, chỗ ở và an ninh cũng rất quan trọng, nhằm mang lại sự thoải mái và an toàn cho khách du lịch.

Sản phẩm lữ hành khác biệt với các ngành sản xuất vật chất khác ở chỗ không thể bảo quản, lưu kho hay lưu bãi Hơn nữa, giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao, phản ánh sự thay đổi nhu cầu và thị trường.

Chương trình du lịch trọn gói là sản phẩm chủ yếu trong ngành kinh doanh lữ hành, có thể được thực hiện nhiều lần trong năm Kinh doanh lữ hành có tính thời vụ rõ rệt, với nhu cầu du khách thay đổi theo mùa Ví dụ, nhu cầu du lịch biển tăng cao vào mùa hè, trong khi mùa đông lại giảm, và mùa xuân thường chứng kiến sự gia tăng nhu cầu du lịch lễ hội Do đó, các nhà quản trị trong lĩnh vực lữ hành cần hiểu rõ tính thời vụ để áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của nó, duy trì sự phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra đồng thời, với sự hiện diện của khách hàng là yếu tố then chốt trong dịch vụ Trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, khách du lịch được coi là "nguyên liệu đầu vào", do đó, sản phẩm không thể được sản xuất trước mà phải được phục vụ trực tiếp khi khách có mặt.

Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra đồng thời trong cùng một không gian, điều này có nghĩa là các sản phẩm lữ hành không thể được vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc gặp gỡ và trải nghiệm trực tiếp Do đó, khách hàng đóng vai trò quan trọng và không thể tách rời khỏi quá trình sản xuất sản phẩm lữ hành.

Hoạt động kinh doanh lữ hành chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố tự nhiên, thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí và thu nhập của người dân Những yếu tố này cho thấy rằng ngành lữ hành tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy các công ty lữ hành cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác và nhà cung ứng đáng tin cậy, đồng thời sở hữu đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.

1.1.1.2.Doanh nghiệp lữ hành. a Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

Theo thông tư số 715/ TCDL ngày 9/7/1994.

Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, được thành lập với mục tiêu sinh lời thông qua việc ký kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách hàng.

Theo luật du lịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 021/01/2006.

Doanh nghiệp lữ hành được chia thành 2 loại: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng Họ không chỉ thu hút du khách đến Việt Nam mà còn tổ chức các chuyến đi cho người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài Các chương trình du lịch này có thể được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác với các doanh nghiệp lữ hành nội địa, đảm bảo mang lại trải nghiệm du lịch chất lượng cho khách hàng.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng và triển khai các chương trình du lịch trong nước, đồng thời thực hiện dịch vụ du lịch cho khách quốc tế thông qua ủy thác từ doanh nghiệp lữ hành quốc tế Chức năng của doanh nghiệp lữ hành bao gồm việc phát triển, bán và tổ chức các tour du lịch nội địa, góp phần thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam.

Doanh nghiệp lữ hành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng mối quan hệ cung cầu trong ngành du lịch Các công ty này không chỉ hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh hiệu quả mà còn đảm bảo khách du lịch có được trải nghiệm tốt nhất Chức năng chính của các công ty lữ hành là làm trung gian, kết nối giữa nhà cung cấp dịch vụ du lịch và khách hàng.

Cơ sở lí luận về xây dựng chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành

1.2.1.Khái niệm xây dựng chương trình du lịch

Chương trình du lịch là lịch trình đã được các doanh nghiệp lữ hành thiết kế sẵn, bao gồm thời gian chuyến đi, địa điểm du lịch, các điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú, vận chuyển và các dịch vụ khác kèm theo giá bán cụ thể.

1.2.2 Phân loại xây dựng chương trình du lịch

1.2.2.1.Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:

CTDL chủ động là phương pháp mà DNLH áp dụng để nghiên cứu thị trường, từ đó xây dựng chương trình ấn định ngày thực hiện Việc tổ chức quảng cáo và bán hàng được thực hiện song song với chương trình quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả bán hàng.

+ CTDL bị động: DNLH tiếp nhận yêu cầu của khách- xây dựng CTDL- khách thỏa thuận lại và chương trình được thực hiện.

CTDL kết hợp với DNLH nghiên cứu thị trường để xây dựng chương trình linh hoạt, không ấn định ngày thực hiện Khách hàng có thể thỏa thuận và chương trình sẽ được triển khai dựa trên nhu cầu thực tế Chương trình này được thiết kế để thích ứng với thị trường có dung lượng không lớn và không ổn định, đồng thời khắc phục những nhược điểm hiện có.

1.2.3.Căn cứ vào mức giá.

CTDL trọn gói là dịch vụ du lịch được cung cấp với mức giá tổng hợp, bao gồm tất cả các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong suốt chuyến đi Đây là hình thức CTDL chủ yếu của DNLH, mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm cho du khách.

CTDL với mức giá cơ bản: Có giá của một số dịch vụ cơ bản: giá vận chuyển, lưu trú

CTDL với mức giá tự chọn: dành cho khách lựa chọn các dịch vụ với các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau.

1.2.4.Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:

CTDL( DIT). Đối tượng: khách nội địa, khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc tại

CTDL quốc tế gửi khách( out bound tour).

+ Theo nước gửi khách CTDL quốc tế nhận khách inbound.

+ Số lượng khách: CTDL quốc tế độc lập cho khách đi lẻ.

CTDL quốc tế dành cho khách đi theo đoàn.

+ Sự có mặt của hướng dẫn viên CTDL, có hướng dẫn viên, CTDL không có hướng dẫn viên.

1.2.5.Căn cứ vào nội dung mục đích chuyến đi

+ CTDL nghĩ dưỡng, giải trí, tham quan

+ CTDL theo chuyên đề: Văn hóa, lịch sử

+ CTDL tôn giáo, tín ngưỡng

+ CTDL thể thao, khám phá, mạo hiểm.

1.2.6.Căn cứ vào một số tiêu thức khác:

+ CTDL cá nhân và CTDL theo đoàn

+ CTDL dài ngày và CTDL ngắn ngày

+ CTDL theo phương tiện giao thông.

+ Tính vô hình của sản phẩm.

+ Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp.

+ Tính dễ bị sao chép và bắt chước.

+ Tính khó bán do kết quả của những đặc tính trên.

1.3.3.Các nguyên tắc khi xây dựng chương trình du lịch.

Có 8 nguyên tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành Các nguyên tắc này dùng để dự báo các chuyến di chuyển trong tương lai và khám phá những thị trường triển vọng.

Khoảng cách giữa nơi xuất phát và địa điểm du lịch bao gồm cả thời gian và chi phí di chuyển, đóng vai trò quan trọng trong quyết định đi lại của du khách Yếu tố này thường gây trở ngại cho việc lữ hành.

Giảm bớt thời gian và chi phí thường gia tăng lượng du khách giữa hai điểm đi và đến.

Ví dụ : Máy bay phản lực giảm thời gian đi giữa California và Hawai từ 12h xuống còn 5h.

Máy bay thân rộng giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ và châu Âu xuống gần 50%.

Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở thành 1 yếu tố hấp dẫn đi du lịch xa.

1.3.3.2.* Nguyên tắc 2: Liên quan quốc tế :

Một số quốc gia có mối quan hệ kinh tế, lịch sử và văn hóa quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của du khách giữa hai nước, chẳng hạn như giữa Anh và Mỹ, nơi mà lượng du khách từ Anh đến Mỹ có thể cao hơn so với chiều ngược lại.

1.3.3.3.* Nguyên tắc 3 : Sự thu hút :

Sự thu hút của 1 điểm du lịch đối với những người sống ở điểm khác nhau nhờ vào nguyên tắc đối nghịch hấp dẫn.

Chi phí đã xác định rõ hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch hay không.

Chi phí càng cao thì nhu cầu càng thấp.

Chi phí có tính tuyệt đối và tính tương đối.

Tuyệt đối : chi phí chuyến đi là 10 triệu (và nếu không đủ 10 triệu thì chuyến đi không thực hiện được).

Khi người tiêu dùng đánh giá chi phí cho một hoạt động hoặc sản phẩm, họ thường so sánh nó với giá trị mà họ nhận được Ví dụ, dù có đủ 10 triệu đồng, nhưng nếu họ cảm thấy chuyến đi không xứng đáng với số tiền bỏ ra, họ sẽ quyết định không đi du lịch.

Chi phí cao thường dẫn đến nhu cầu tăng lên, bởi vì chuyến đi trở nên hấp dẫn hơn về mặt hình thức Du khách thường có xu hướng tin rằng giá cả cao hơn sẽ tương ứng với chất lượng tốt hơn.

1.3.3.5.* Nguyên tắc 5 : Các cơ hội xen vào.

Cơ hội xen vào đề cập đến ảnh hưởng của các yếu tố thu hút giữa điểm khởi hành và điểm đến, khiến du khách cân nhắc lại hành trình của mình Để thu hút du khách từ Florida đến Bahamas, cần có chiến lược quảng cáo hấp dẫn và tạo sự khác biệt về văn hóa so với Florida, đặc biệt hướng tới thị trường New York.

1.3.3.6.*Nguyên tắc 6 :Các sự kiện đặc biệt:

Các sự kiện Worldcup là Olempic Games tạo cơ hội cho điểm du lịch được quảng bá rộng rãi cho nhiều đối tượng du khách.

1.3.3.7.* Nguyên tắc 7 : Đặc tính quốc gia :

Một số dân tộc, như người Anh, có những đặc điểm văn hóa riêng biệt ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của họ Người Anh thường có xu hướng dành thời gian nghỉ ngơi trong năm và thích đi nghỉ mát tại những bãi biển.

– Du khách Thụy Điển, Phần Lan ưa chuộng sự cách biệt của những cánh rừng bao quanh nhà nghỉ mát.

Người ta thường lựa chọn điểm du lịch dựa trên ấn tượng và cảm nhận về nơi đó Những ấn tượng này được hình thành thông qua các phương tiện truyền thông như chương trình truyền hình, quảng cáo và ý kiến từ bạn bè đã từng trải nghiệm, giúp du khách hình dung rõ hơn về sức hấp dẫn của điểm đến.

1.3.4.Các bước để xây dựng chương trình du lịch.

Quy trình thiết kế chương trình du lịch

Nghiên cứu khả năng đáp ứng

Xây dựng mục đích ý tưởng

Xây dựng tuyến hành trình cơ bản

Tính giá thành giá bán

Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống

Thiết kế CTDL

1.4.1 Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách

+ Các hình thức nghiên cứu chính.

- Chuyến du lịch tìm hiểu, làm quen ( Famtrip ).

- Điều tra trực tiếp: phỏng vấn, phiếu khảo sát.

Xây dựng phương án vận chuyển

Xây dựng các quy định

+ Nhân tố quyết định nội dung tiêu dùng du lịch.

- Động cơ, mục đích chuyến đi.

- Thói quen, tiêu dùng, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng.

Mối quan hệ giữa nội dung CTDL và nhu cầu KDL.

1.4.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung ứng

- Giá trị đích thực của TNDL.

- Sự phù hợp của giá trị tài nguyên với mục đích CTDL.

- Cơ sở vật chất, hạ tầng, điều kiện an ninh, chính trị, văn hóa- xã hội của điểm đến.

+ Khả năng của công ty lữ hành.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển.

- Khoảng cách các điểm đến.

- Thời gian di chuyển, trung chuyển, trạm dừng.

- Hệ thống phương tiện vận chuyển, chất lượng dịch vụ.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú.

- Chất lượng phục vụ, mức giá.

- Mối quan hệ với công ty lữ hành.

- Khả năng sẵn sàng đón khách.

VD: Lập danh sách các khách sạn.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ ăn uống.

- Vị trí, phong cách nhà hàng.

+ Khả năng cung ứng dịch vụ mua sắm, giải trí.

- Địa điểm mua sắm, chủng loại.

- Các loại hình giải trí.

- Quỹ thời gian của chương trình, thời điểm diễn ra.

- Ra các hoạt động mua sắm giải trí có sức hút.

1.4.3 Xây dựng mục đích, ý tưởng CT

- Nhu cầu du lịch+ TNDL+ Ý tưởng chương trình.

1.4.4 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản

* Tuyến được lập ra căn cứ vào:

- Động cơ, mục đích đi du lịch.

- Các điểm, trung tâm du lịch, đầu mối giao thông.

- Điều kiện dịch vụ du lịch

THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH “ ĐÀ NẴNG- HỘI AN- HUẾ - QUẢNG TRỊ- QUẢNG BÌNH” TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM (VIETRAVEL)- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

NẴNG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

Công ty TNHH MTV Du Lịch và Tiếp Thị GTVT Việt Nam (Vietravel) – chi nhánh Đà Nẵng, được thành lập từ Trung Tâm Du Lịch – Tiếp Thị và Dịch Vụ Đầu Tư GTVT (Tracodi Tours) vào ngày 02 tháng 12 năm 1995, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh trong ngành du lịch Sau 20 năm hoạt động, Vietravel đã trở thành công ty lữ hành có hệ thống giao dịch lớn nhất Việt Nam, với nhiều chi nhánh trải dài khắp cả nước và các văn phòng đại diện ở nước ngoài Chi nhánh Vietravel tại Đà Nẵng được thành lập vào ngày 15 tháng 11 năm 1999, hiện có trụ sở tại 58 Pasteur, Quận Hải Châu, với đội ngũ 37 nhân viên.

Tên Chi nhánh: CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT

VIỆT NAM – VIETRAVEL CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Địa chỉ: 58 Pasteur – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng Điện thoại: (84.511) 3863.544

Email: vtv.danang@vietravel.com.vn

Website: www.travel.com.vn

Lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh hiện nay là :

Tour Inbound & Nội địa bao gồm nhiều loại hình du lịch đa dạng như du lịch cá nhân và đoàn, du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thương mại, du lịch sự kiện thể thao, du lịch lặn biển, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch sự kiện và du lịch theo yêu cầu đặc biệt.

❖Tour Outbound: chương trình du lịch đến các nước Đông Nam Á, Bắc Á,

Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Phi, Châu Úc,….

❖Tour sự kiện và hội thảo (MICE) và các chương trình xây dựng đội nhóm ( Team Building)

Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ trung gian bao gồm cho thuê xe du lịch, đặt phòng khách sạn, dịch vụ xuất nhập cảnh và bán vé máy bay cho cả các hãng hàng không quốc tế và nội địa.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh

- Tìm hiểu, nghiên cứu, và mở rộng thị trường khách du lịch trong và ngoài nước.

- Tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch quốc tế và nội địa.

- Cung cấp các dịch vụ trung gian như thủ tục xuất nhập cảnh, bán vé máy bay…

- Trực tiếp giao dịch và kí kết hợp đồng với các hãng du lịch trong và ngoài nước.

- Xây dựng và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các nhà cung ứng dịch vụ du lịch.

Dựa trên các chủ trương và chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu pháp lệnh, đồng thời cam kết chịu trách nhiệm trước khách hàng theo hợp đồng đã ký kết.

- Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty

Quản lý và sử dụng cán bộ theo chính sách của nhà nước và ngành, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên tại Chi nhánh Xây dựng hồ sơ chăm sóc khách hàng và duy trì mối quan hệ theo yêu cầu của Tổng Công ty.

Ký kết giao dịch với các tổ chức nước ngoài là bước quan trọng để thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện cho người Việt Nam có cơ hội du lịch ra nước ngoài.

- Được phép huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Ra quyết định về các tổ chức kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và khen thưởng, kỉ luật cán bộ và công tác khác.

2.1.3 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng

❖ Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch và chiến lược kinh doanh từ tổng Công ty, đồng thời là lãnh đạo cao nhất tại Chi nhánh Họ làm việc chặt chẽ với Phó giám đốc, phòng kinh doanh, bộ phận điều hành, tài chính – kế toán và phòng Hành chính để đảm bảo hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát công việc của các bộ phận và nhân viên trong công ty, thay mặt cho Giám đốc Họ không chỉ quản lý mà còn tư vấn và đóng góp ý kiến để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Quan hệ chức năng Đội xe

Nội địa kiến đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh tại chi nhánh Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ đảm nhiệm trách nhiệm quản lý trực tiếp.

Bộ phận tài chính - kế toán có trách nhiệm tổ chức công tác tài chính kế toán theo đúng quy định pháp luật, cập nhật các chứng từ liên quan đến doanh thu và chi phí của các tour du lịch Dựa trên những thông tin này, bộ phận sẽ xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh và các nghĩa vụ thuế phải nộp, bao gồm Thuế GTGT Đồng thời, bộ phận cũng thực hiện chế độ báo cáo kế toán tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để đưa ra các quyết định phù hợp.

Bộ phận hành chính - văn phòng chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, tiền lương và tổ chức lao động, đồng thời theo dõi việc thực hiện các chế độ chính sách cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến cán bộ nhân viên Ngoài ra, bộ phận này còn tiếp nhận công văn, thư từ gửi đến Chi nhánh và duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương.

Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm kiếm và mở rộng cơ hội kinh doanh Họ lập kế hoạch xúc tiến và quảng bá các chương trình du lịch, đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ phận điều hành để xây dựng và bán các chương trình du lịch hiệu quả.

Bộ phận Marketing đảm nhận vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động Marketing của Chi nhánh, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận kinh doanh Bộ phận này hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó giám đốc, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong các chiến lược tiếp thị.

Bộ phận điều hành có trách nhiệm phối hợp với bộ phận kinh doanh để xây dựng các chương trình du lịch, thực hiện công tác điều hành bao gồm lên chương trình, phân bổ và thực hiện yêu cầu từ phòng kinh doanh Trưởng bộ phận điều hành quản lý đội xe và theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, đồng thời phối hợp với bộ phận kế toán để thực hiện thanh toán với các công ty gửi khách và nhà cung cấp dịch vụ Ngoài ra, bộ phận cũng xử lý các trường hợp bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình.

-Các bộ phận Kinh doanh, Marketing, hướng dẫn viên và lái xe có quan hệ chức năng với nhau tạo nên mối quan hệ bền vững trong công ty.

Để tổ chức các chương trình du lịch hiệu quả, cần căn cứ vào kế hoạch khách hàng để điều động và bố trí hướng dẫn viên phù hợp Việc phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong công ty là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ công việc Hướng dẫn viên đóng vai trò đại diện cho công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch và các nhà cung cấp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH “ CON ĐƯỜNG DI SẢN MIỀN TRUNG “ ĐÀ NẴNG- HỘI AN- HUẾ- QUẢNG BÌNH “ 5 NGÀY, 4 ĐÊM TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST

“ 5 NGÀY, 4 ĐÊM TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST.

3.1 Cơ sở tiền đề để đưa ra giải pháp

* Những bước phát triển vượt bậc của ngành.

Sau ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng (29/3), ngành du lịch nơi đây đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển mạnh mẽ Từ năm 1975 đến 1977, giai đoạn đầu sau giải phóng, du lịch Đà Nẵng chứng kiến sự thay đổi đáng kể về cơ sở vật chất, từ chỉ một vài khách sạn ít ỏi đến năm 1977, số lượng khách sạn đã tăng lên 58, đánh dấu bước tiến quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch địa phương.

1984 phòng, trong đó có một số khách sạn 3 sao tiêu chuẩn quốc tế.

Từ năm 1977 đến 2008, ngành du lịch Đà Nẵng đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau năm 2003 khi du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Hệ thống cơ sở lưu trú cho du khách không ngừng tăng trưởng về số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao trải nghiệm du lịch tại Đà Nẵng.

Ngành du lịch Đà Nẵng đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với 138 khách sạn cung cấp 4,239 phòng Trong giai đoạn này, thị trường khách du lịch quốc tế đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là lượng khách du lịch đường bộ từ Thái Lan đến Việt Nam, đạt từ 20,000 lượt.

30000 khách một năm Tp còn đầu tư xây dựng hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà và công viên Biển Đông.

*Đẩy mạnh du lịch Đà Nẵng phát triển.

Đề án phát triển thành phố Đà Nẵng năm 2000, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng thành phố này trở thành trung tâm đón tiếp và phân phối du khách cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên Đà Nẵng sẽ tiếp tục thu hút và mở rộng nhiều đường bay quốc tế, ưu tiên các tuyến từ châu Âu và các thị trường gần như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và Singapore Đồng thời, thành phố sẽ nâng cấp các dịch vụ để trở thành trung tâm đón tàu biển và du thuyền quốc tế Hợp tác với các địa phương miền Trung trong việc xây dựng chuỗi sản phẩm đặc trưng, chất lượng cao và đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá tìm kiếm thị trường quốc tế.

Thành phố Đà Nẵng đang triển khai các chính sách thuận lợi nhằm thu hút du khách đầu tư vào dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm và ẩm thực ven biển, đặc biệt là phát triển dịch vụ giải trí về đêm như chợ đêm và phố đi bộ Đồng thời, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch qua nhiều kênh, đầu tư vào nghiên cứu thị trường, đặc biệt nhắm đến các thị trường quốc tế tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ Các hoạt động quảng bá cũng được thực hiện trên các kênh truyền hình và trang mạng nổi tiếng về du lịch.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch, Đà Nẵng chú trọng thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch được UBND thành phố phê duyệt, bao gồm tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho khách sạn, hướng dẫn viên và thuyết minh viên Đồng thời, thành phố cam kết nâng cao chất lượng phục vụ tại các khách sạn, nhà hàng và khu điểm du lịch, đảm bảo môi trường du lịch trong sạch về cả tự nhiên và xã hội Đà Nẵng hướng tới xây dựng thành phố môi trường và thành phố sự kiện, đồng thời xử lý tình trạng bán hàng rong và chèo kéo khách du lịch để tạo dựng hình ảnh thân thiện, mến khách Tất cả những nỗ lực này nhằm xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố du lịch có thương hiệu trong khu vực và trên thế giới.

Với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố và sự hỗ trợ từ các ngành, doanh nghiệp cùng cộng đồng, ngành du lịch Đà Nẵng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

3.2 PHƯƠNG HƯỚNG & MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM (VIETRAVEL)-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chúng tôi sẽ tập trung phát triển các tour tuyến mới tại miền Trung, đặc biệt chú trọng vào hệ thống di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận tại Quảng Nam, Quảng Bình, Huế và Thanh Hóa Đồng thời, chúng tôi sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo và chào bán sản phẩm du lịch để thu hút du khách.

Phát triển hệ thống các đại lý, chi nhánh du lịch trong và ngoài nước.

Để duy trì lượng khách ổn định ở các thị trường truyền thống như Pháp, Úc, Canada, Thái Lan, Malaysia, Lào và Trung Quốc, cần phát triển thêm các thị trường mới cho khách Inbound Đồng thời, việc đẩy mạnh khai thác khách du lịch nội địa là rất quan trọng, vì đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng cao, do đó cần tập trung nguồn nhân lực và vật lực để khai thác hiệu quả.

Vào năm 2020, Vietravel đặt mục tiêu trở thành Tập đoàn lữ hành đa quốc gia của Việt Nam, mở rộng thương hiệu ra toàn cầu thông qua các chi nhánh trên cả nước.

Chúng tôi cam kết tăng cường hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, với mục tiêu doanh thu từ khách quốc tế chiếm trên 60% tổng doanh thu của công ty Đặc biệt, chúng tôi chú trọng vào việc xây dựng và quảng bá sản phẩm, nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

Trong giai đoạn 2015 – 2020, Vietravel nỗ lực tận dụng mọi nguồn lực nhằm tăng cường lượng khách quốc tế và nội địa, với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 15-20%.

Tập trung khai thác một số thị trường mục tiêu: Khách MICE, khách nghỉ dưỡng và khách du lịch thuần túy

Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng cường thu hút khách.

Ngành du lịch là một ngành công nghiệp không khói, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện đất nước, vì nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội Sau 20 năm đổi mới, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu du lịch trong và ngoài nước tăng cao Việc đi du lịch không chỉ mang lại trải nghiệm mới mà còn giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa, từ đó hiểu thêm về tính cách và con người của các quốc gia khác.

Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế với một nền kinh tế năng động và thiên nhiên hoang dã Con người Việt Nam nổi tiếng với sự thân thiện và hiếu khách Gần đây, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tổ chức thành công Hội nghị APEC, đánh dấu bước tiến quan trọng thu hút sự chú ý của các quốc gia trên toàn cầu.

Trước tình hình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Công ty Viettravel chi nhánh Đà Nẵng nhận thấy tiềm năng phát triển kinh doanh lữ hành quốc tế rất lớn Với nỗ lực xây dựng uy tín trong ngành du lịch, Vietravel đã được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là tổ chức các tour du lịch Mục tiêu của công ty là đưa khách Việt Nam ra nước ngoài tham quan, học tập và nghỉ dưỡng, đồng thời tổ chức các tour đưa khách quốc tế vào Việt Nam để giao lưu văn hóa và khám phá đất nước, qua đó quảng bá hình ảnh Việt Nam ra toàn thế giới.

Ngày đăng: 29/03/2022, 17:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình1. 1: Mô hình tổ chức quản lý - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
Hình 1. 1: Mô hình tổ chức quản lý (Trang 10)
+ Các hình thức nghiên cứu chính. - Dữ liệu thứ cấp. - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
c hình thức nghiên cứu chính. - Dữ liệu thứ cấp (Trang 23)
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng (Trang 29)
Bảng 2.1. Bảng tình hình nhân sự tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
Bảng 2.1. Bảng tình hình nhân sự tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng (Trang 32)
2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Của Chi Nhánh Vietravel Đà Nẵng - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Của Chi Nhánh Vietravel Đà Nẵng (Trang 33)
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng (Trang 33)
Bảng 2.4. Tình hình thu hút khách tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
Bảng 2.4. Tình hình thu hút khách tại Chi nhánh Vietravel Đà Nẵng (Trang 35)
1 số hình ảnh minh họa. - THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHƯƠNG TRÌNH  DU LỊCH “ đà NẴNG  hội AN  HUẾ   QUẢNG TRỊ  QUẢNG BÌNH (2)
1 số hình ảnh minh họa (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w