1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST

31 57 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản:

      • 1.1.1. Khái niệm pháp luật kinh doanh du lịch:

      • 1.1.2. Nguồn của pháp luật du lịch:

      • 1.1.3. Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

      • 1.1.4. Đặc điểm của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

      • 1.1.5. Những nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

        • 1.1.5.1 Điều kiện về đăng ký doanh nghiệp:

        • 1.1.5.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST:

      • 2.1.1. Tên, loại hình Công ty:

      • 2.1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện:

      • 2.1.3. Cấu trúc tổ chức và hoạt động:

    • 2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:

      • 2.2.1. Điều kiện kinh doanh:

        • 2.2.1.1 Kinh doanh lữ hành nội địa:

        • 2.2.1.2 Kinh doanh lữ hành quốc tế:

        • 2.2.1.3 Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa:

        • 2.2.1.4 Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

      • 2.2.2. Các loại hợp đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty

        • 2.2.2.1 Hợp đồng lao động với Hướng dẫn viên:

        • 2.2.2.2 Hợp đồng lữ hành:

        • 2.2.2.3 Hợp đồng đại lý lữ hành:

        • 2.2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của Công ty du lịch Hà Nội trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:

    • 2.3. Một số nhận xét về kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành dưới góc độ pháp lý:

  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST

    • 3.1. Về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:

    • 3.2. Về vốn góp:

    • 3.3. Về tổ chức và quản lý công ty:

    • 3.4. Về các loại hợp đồng được ký kết và thực hiện trong công ty:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG31.1.Một số khái niệm cơ bản:31.1.1.Khái niệm pháp luật kinh doanh du lịch:31.1.2.Nguồn của pháp luật du lịch:31.1.3.Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:41.1.4.Đặc điểm của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:51.1.5.Những nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:7CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST112.1.Giới thiệu khái quát về CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST:112.1.1.Tên, loại hình Công ty:112.1.2.Ngành nghề và địa bàn kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện:112.1.3.Cấu trúc tổ chức và hoạt động:122.2.Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:142.2.1.Điều kiện kinh doanh:142.2.2.Các loại hợp đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty182.3.Một số nhận xét về kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành dưới góc độ pháp lý:25CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST273.1.Về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:273.2.Về vốn góp:273.3.Về tổ chức và quản lý công ty:283.4.Về các loại hợp đồng được ký kết và thực hiện trong công ty:28KẾT LUẬN30

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm pháp luật kinh doanh du lịch:

Pháp luật du lịch là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực du lịch và quản lý nhà nước về du lịch Các mối quan hệ xã hội này nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật du lịch, nhằm đảm bảo hoạt động du lịch diễn ra một cách hợp pháp và hiệu quả.

 Quan hệ giữa ngành chủ quản với các doanh nghiệp du lịch;

 Quan hệ giữa doanh nghiệp du lịch với du khách, giữa các doanh

 nghiệp du lịch với nhau;

 Quan hệ nội bộ của doanh nghiệp du lịch;

 Quan hệ giữa nước tiếp đón du lịch với khách du lịch nước ngoài;

 Quan hệ giữa nước phát sinh nguồn khách (nước gửi khách) và

 Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân thực hiện

 Quan hệ quản lý nhà nước đối với các tài nguyên du lịch

1.1.2 Nguồn của pháp luật du lịch:

Nguồn của pháp luật du lịch bao gồm tất cả các văn bản pháp luật quy định các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch và quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Nguồn quan trọng và chủ yếu của pháp luật du lịch là Luật du lịch số 44/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm

Luật du lịch năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, quy định về tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của khách du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cũng như các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến lĩnh vực du lịch.

Vào ngày 01/06/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch Tiếp theo, Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL, cả hai đều được ban hành vào ngày 30/12/2008, đã hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ-CP liên quan đến kinh doanh lữ hành, cũng như hoạt động của các chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam Ngoài các văn bản này, còn có nhiều quy định dưới luật khác nhằm hướng dẫn chi tiết các lĩnh vực hoạt động cụ thể trong ngành du lịch.

1.1.3 Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

Pháp luật là tập hợp các quy tắc xử sự bắt buộc do nhà nước ban hành hoặc công nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội Nó phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đặc biệt là của giai cấp thống trị trong các nhà nước bóc lột.

Kinh doanh được định nghĩa là hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời Theo Điều 4, khoản 2 của Luật Doanh nghiệp 2005, kinh doanh bao gồm việc thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường để đạt được lợi nhuận.

Kinh doanh lữ hành được hiểu là hoạt động mà doanh nghiệp đầu tư vào một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng du lịch Mục tiêu của hoạt động này là phục vụ nhu cầu đi lại của con người, đồng thời tạo ra lợi nhuận hoặc nhận hoa hồng từ dịch vụ cung cấp.

Kinh doanh lữ hành, theo nghĩa hẹp, là hoạt động xây dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lời Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa sản phẩm của kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch, bao gồm lịch trình, dịch vụ và giá bán đã được xác định trước cho chuyến đi của khách Nói ngắn gọn, kinh doanh lữ hành chính là kinh doanh chương trình du lịch Doanh nghiệp lữ hành sẽ liên kết các sản phẩm độc lập từ nhiều nhà cung cấp để tăng giá trị sử dụng Mỗi loại hình du lịch sẽ có chương trình tương ứng, như du lịch nghỉ ngơi, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh và du lịch hội họp.

Từ khái niệm của “Pháp luật” và “kinh doanh dịch vụ lữ hành” có thể thấy,

Pháp luật trong kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm các quy tắc bắt buộc do nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp, người sử dụng dịch vụ và các bên liên quan Những quy định này hỗ trợ trong việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.4 Đặc điểm của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

 Thứ nhất, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính quyền lực nhà nước.

Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm quan trọng của pháp luật, đặc biệt trong việc tổ chức và quản lý dịch vụ lữ hành thông qua Luật Du Lịch Các quy định pháp luật có thể do nhà nước ban hành hoặc được xây dựng từ các quy tắc xử sự có sẵn Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, yêu cầu và cho phép hành vi ứng xử của các chủ thể trong lĩnh vực này Qua pháp luật, nhà nước xác định những gì người dân được phép, không được phép hoặc bắt buộc phải làm Để đảm bảo việc thực hiện pháp luật, nhà nước sử dụng nhiều biện pháp tổ chức và có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết, nhằm bảo vệ pháp luật và xử lý các vi phạm.

 Thứ hai, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính quy phạm phổ biến.

"Quy phạm" đề cập đến khuôn mẫu và chuẩn mực trong pháp luật, đóng vai trò định hướng cho nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và cá nhân Các quy định pháp luật hướng dẫn cách xử sự trong kinh doanh, giúp các chủ thể biết cách ứng xử trong các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể Nhờ vào những quy định này, tổ chức và cá nhân hiểu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của mình, từ đó tạo ra khuôn mẫu ứng xử cho mọi thành viên trong xã hội Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, ảnh hưởng đến mọi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.

Pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành là một hệ thống quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội, nhằm định hướng hành vi của các chủ thể tham gia vào dịch vụ lữ hành theo mong muốn của nhà nước Mặc dù quy định pháp luật áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng các quy định này không tồn tại biệt lập mà có mối liên hệ nội tại, tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong việc quản lý và phát triển dịch vụ lữ hành.

Pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính xác định về hình thức, với các quy định rõ ràng và cụ thể, giúp đảm bảo sự hiểu biết và thực hiện thống nhất trong xã hội Trong bối cảnh giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trở nên cần thiết, dẫn đến sự ra đời của pháp luật quốc tế, bao gồm cả "Luật du lịch quốc tế" Pháp luật quốc tế là hệ thống quy phạm được xây dựng qua thỏa thuận giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đời sống quốc tế, đồng thời có những đặc thù riêng so với pháp luật quốc gia.

1.1.5 Những nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:

1.1.5.1 Điều kiện về đăng ký doanh nghiệp: a Vốn điều lệ

Công ty muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành thì phải tuân thủ quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu như sau:

 Mức vốn điều lệ trên 250 triệu đồng áp dụng khi đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch vào Việt Nam.

Để đăng ký ngành nghề lữ hành quốc tế đưa khách du lịch ra nước ngoài, mức vốn điều lệ yêu cầu phải trên 500 triệu đồng Đồng thời, cần ghi mã ngành nghề kinh doanh phù hợp.

Công ty phải trích dẫn cụ thể điều luật quy định về hoạt động lữ hành trong luật du lịch trên ngành nghề đăng ký doanh nghiệp. c Cam kết

Công ty phải cam kết chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện khi đã đáp ứng quy định pháp luật.

1.1.5.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành: a Điều kiện xin giấy phép lữ hành quốc tế đối với công ty vốn nước ngoài:

Theo Luật Du lịch 2017, Nghị định 168/2017/NĐ-CP và Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL, công ty có vốn nước ngoài có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam thông qua hình thức liên doanh hoặc hình thức khác phù hợp với quy định và lộ trình trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH

Tên, loại hình Công ty

 Tên giao dịch quốc tế : HANOI TOURISM CORPORATION;

 Tên viết tắt : HANOI TOURIST;

 Loại hình Công ty: Doanh nghiệp nhà nước;

 Trụ sở chính: 18 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Ngành nghề và địa bàn kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện

 Lữ hành nội địa, inbound, outbound và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;

 Dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng ô tô, cho thuê phiên dịch và hướng dẫn viên du lịch;

 Tổ chức hội nghị xúc tiến du lịch.

 Miền Bắc: Mộc Châu, Hà Giang, Hà

Nội, Hạ Long, Sapa, Ninh Bình;

 Miền Trung: Tây Nguyên, Đà Nẵng, Đà Lạt, Quy Nhơn, Nha Trang, Huế,

 Miền Nam: Hồ Chí Minh, Phú Quốc,

Cần Thơ, Côn Đảo, Cà Mau.

 Châu Á: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Dubai, Thái Lan;

 Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Nga, Thụy Điển, Séc;

 Châu Úc, Mỹ, Phi: Úc, Mỹ, Canada, Cuba, Nam Phi.

 Vốn điều lệ: số vốn điều lệ ban đầu gần 600 tỷ đồng vào năm 2004, đến nay,

Hanoitourist đã có vốn điều lệ lên tới 2.850 tỷ đồng, tăng 4,8 lần.

 Người đại diện: Giám đốc Phùng Quang Thắng.

Cấu trúc tổ chức và hoạt động

Công ty lữ hành Hanoitourist hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, là thành viên của Tổng công ty du lịch Hà Nội, với tổ chức trực tuyến chức năng Giám đốc và các phó giám đốc được bổ nhiệm bởi Tổng công ty và chịu sự quản lý trực tiếp từ công ty mẹ Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm Giám đốc các công ty thành viên, trong khi lãnh đạo các phòng ban do Ban giám đốc chỉ định và báo cáo lên bộ phận nhân sự Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và bố trí nhân lực phù hợp với hoạt động công ty, đồng thời phải báo cáo các thay đổi nhân sự cho phòng hành chính nhân sự của Tổng công ty Bộ phận hành chính nhân sự hỗ trợ Ban giám đốc trong việc quản lý hồ sơ nhân viên, lên kế hoạch tuyển dụng và tổ chức nhân sự theo đề xuất của các trưởng phòng ban, phối hợp chặt chẽ với phòng hành chính nhân sự để thực hiện kế hoạch tuyển dụng.

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty lữ hành Hanoitourist

(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)

Ban giám đốc công ty có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước tổng công ty về các hoạt động tổ chức và điều hành của đơn vị.

Phòng Du lịch nội địa chuyên tổ chức và phát triển các chương trình du lịch trong nước cho khách hàng, bao gồm cả những chương trình kết hợp hội nghị, hội thảo Phòng được chia thành các bộ phận phụ trách khai thác khách lẻ và khách đoàn, cung cấp dịch vụ khách sạn và vé máy bay trong nước, nhằm mang đến trải nghiệm du lịch hoàn hảo cho khách hàng.

Phòng du lịch inbound đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách quốc tế đến Việt Nam Nhiệm vụ chính của phòng này là tổ chức khai thác nguồn khách, xây dựng và bán các chương trình du lịch hấp dẫn, đồng thời cung cấp dịch vụ chất lượng cho du khách quốc tế.

Phòng du lịch nước ngoài 1 chuyên tổ chức các chương trình du lịch cho khách Việt Nam, tập trung vào thị trường du lịch xa như Châu Âu và Châu Mỹ.

Phòng du lịch nước ngoài 2 chuyên trách khai thác thị trường gần, với nhiệm vụ xây dựng sản phẩm, bán và tổ chức các tour du lịch cho khách Việt Nam đến các quốc gia khu vực Châu Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và Malaysia.

 Văn phòng giao dịch Ba đình: Đaị diện phân phối và bán các sản phẩm dịch vụ của công ty;

Phòng phát triển thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các thị trường mới, đồng thời xây dựng các kênh xúc tiến quảng bá sản phẩm để hỗ trợ hoạt động bán hàng cho các phòng kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận việc huấn luyện và đào tạo nhân viên mới về sản phẩm.

Phòng điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và kiểm soát chất lượng các chương trình du lịch dành cho khách hàng Tại đây, các dịch vụ được sắp xếp và thực hiện một cách chuyên nghiệp, đồng thời điều động và bố trí hướng dẫn viên phù hợp cho từng chương trình du lịch.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Ban giám đốc về tài chính kế toán ngắn hạn và dài hạn, đồng thời theo dõi quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của công ty Trong khi đó, Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, lao động và tiền lương, thực hiện các nhiệm vụ hành chính quản trị, quản lý văn thư tổng hợp và đánh giá thi đua trong công ty.

Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành

Kinh doanh đại lý lữ hành là hoạt động tổ chức bán chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành cho khách hàng nhằm nhận hoa hồng Theo Điều 40 của Luật Du lịch năm 2017, HANOITOURIST cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực này.

 Công ty đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Công ty đã ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp lữ hành, trong đó hợp đồng được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý (doanh nghiệp lữ hành) và bên nhận đại lý (tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành).

Công ty cần thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh và thông tin liên quan đến doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.

Công ty kinh doanh đại lý lữ hành không trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch, mà chỉ thực hiện theo nội dung và giá cả đã thỏa thuận trong hợp đồng đại lý.

Khi khách du lịch mua chương trình du lịch từ HANOITOURIST, hợp đồng lữ hành sẽ được ký kết giữa khách hàng và HANOITOURIST, trong đó cần ghi rõ tên và địa chỉ của đại lý lữ hành Hợp đồng này bao gồm các nội dung quan trọng liên quan đến dịch vụ du lịch.

 Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;

 Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;

 Quyền và trách nhiệm của các bên;

 Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

2.2.1.1 Kinh doanh lữ hành nội địa:

Du lịch nội địa bao gồm các hoạt động tổ chức và phục vụ cho người bản địa cũng như người nước ngoài đang sinh sống tại quốc gia, với các điểm đến và điểm khởi hành nằm trong lãnh thổ quốc gia.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, các công ty lữ hành, đặc biệt là HaNoiTourist, đã chú trọng mở rộng thị trường khách du lịch nội địa Với đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu du lịch của người Việt Nam ngày càng gia tăng, giúp họ giảm bớt căng thẳng công việc Sự gia tăng nhanh chóng số lượng khách du lịch nội địa đã khiến HaNoiTourist kịp thời nắm bắt và phát triển các chiến lược để khai thác nguồn thị trường tiềm năng này.

 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm du lịch của mình

 Tạo ra các chương trình du lịch độc đáo, hấp dẫn phù hợp với khả năng thanh toán, sở thích của khách

 Tổ chức các hoạt động liên kết hợp tác với các hãng lữ hành nước ngoài.

 Liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ có tiếng trong nước để sẵn sàng phục vụ nhu cầu khách hàng.

 Xây dựng các chương trình du lịch inbound nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các hãng lữ hành khác trong nước.

Dựa vào uy tín và mối quan hệ của công ty, cần tăng cường các hoạt động marketing và quảng cáo thương hiệu, đồng thời triển khai các chính sách khuyến mãi hiệu quả với các công ty gửi khách.

 Những điểm đến nội địa:

 Miền Bắc: Mộc Châu, Hà Giang, Hà Nội, Hạ Long, Sapa, Ninh Bình;

 Miền Trung: Tây Nguyên, Đà Nẵng, Đà Lạt, Quy Nhơn, Nha Trang, Huế,

 Miền Nam: Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Cần Thơ, Côn Đảo, Cà Mau.

2.2.1.2 Kinh doanh lữ hành quốc tế:

Kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm các doanh nghiệp được cấp giấy phép chuyên cung cấp tour du lịch nước ngoài cho khách du lịch trong nước và phục vụ người nước ngoài khi họ đến du lịch tại Việt Nam.

 Hanoitourist đã có những hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế như:

Chúng tôi chuyên xây dựng và triển khai các chương trình du lịch dành cho khách du lịch Việt Nam cũng như người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, giúp họ có những trải nghiệm du lịch đáng nhớ ở nước ngoài.

 Tổ chức các hoạt động hợp tác, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ ở nước ngoài;

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và bán các chương trình du lịch outbound, cùng với các sản phẩm du lịch đơn lẻ như đặt phòng khách sạn, vé máy bay, và hỗ trợ làm thủ tục visa, giấy thông hành cho khách hàng có nhu cầu đi du lịch.

2.2.1.3 Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa:

 Trong Giấy phép gồm có các mục chính:

 Số tài khoản ký quỹ;

 Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Hình 2.2 Minh họa Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

2.2.1.4 Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

 Trong Giấy phép gồm có các mục chính sau:

 Trụ sở chính; Tài khoản ký quỹ;

 Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Hình 2.3 Minh họa Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

2.2.2 Các loại hợp đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty 2.2.2.1 Hợp đồng lao động với Hướng dẫn viên:

Trong hợp đồng gồm các mục chính sau:

 Thông tin bên được thuê;

 Thời gian thực hiện hợp đồng;

 Tiền công, phương thức thanh toán;

 Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên;

 Phạt vi phạm hợp đồng;

 Trường hợp chấm dứt hợp đồng;

 Giải quyết tranh chấp hợp đồng;

 Chữ ký của mỗi bên.

Hình 2.4 Minh họa Hợp đồng thuê Hướng dẫn viên2.2.2.2 Hợp đồng lữ hành:

Hợp đồng lữ hành là thỏa thuận giữa doanh nghiệp lữ hành và khách du lịch hoặc đại diện của họ, nhằm thực hiện chương trình du lịch cụ thể.

Hợp đồng lữ hành phải có các thông tin sau đây:

 Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;

 Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;

 Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;

 Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;

 Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.

Hình 2.5 Minh họa Hợp đồng lữ hành2.2.2.3 Hợp đồng đại lý lữ hành:

Trong hợp đồng đại lý lữ hành gồm các nội dung chính sau:

 Thông tin bên giao đại lý;

 Thông tin bên nhận đại lý;

 Điều khoản chung giữa 2 bên;

 Các dịch vụ liên kết giữa 2 bên;

 Giá cả và phương thức thanh toán;

 Trách nhiệm của mỗi bên;

2.2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của Công ty du lịch Hà Nội trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:

 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:

Xây dựng và quảng cáo các dịch vụ du lịch, cũng như tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách hàng, đều nằm trong phạm vi kinh doanh được quy định trong giấy phép.

Để đảm bảo tuân thủ quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành, các doanh nghiệp cần duy trì các điều kiện hoạt động và công khai thông tin như tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh Những thông tin này phải được hiển thị rõ ràng trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong các giao dịch điện tử.

Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành cần được gửi đến Sở Du lịch trong vòng 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi Hồ sơ liên quan đến người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành mới cũng phải được nộp đúng thời hạn này.

 Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;

Một số nhận xét về kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành dưới góc độ pháp lý

Du lịch liên quan trực tiếp đến con người với nhiều đặc điểm khác nhau như quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp và thói quen tiêu dùng Trong quá trình du lịch, cần đảm bảo rằng lợi ích văn hóa và xã hội không bị ảnh hưởng bởi những yêu cầu của khách hàng, đồng thời bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã hội, môi trường và bản sắc dân tộc Do đó, pháp lý của công ty lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức hợp tác và ứng xử giữa các bên trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu tập trung vào việc cung cấp dịch vụ cho khách du lịch, trong đó uy tín, chất lượng và danh tiếng đóng vai trò quan trọng Việc Hanoitourist tuân thủ pháp luật không chỉ nâng cao uy tín của công ty mà còn góp phần xây dựng hình ảnh tích cực cho dân tộc và đất nước.

Hoạt động kinh doanh du lịch là một lĩnh vực liên ngành, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức và cá nhân thông qua các văn bản pháp quy Để bảo vệ quyền lợi của khách du lịch và nâng cao uy tín quốc gia, cần có luật pháp rõ ràng quy định về hoạt động kinh doanh du lịch Tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này Việc thực thi pháp lý hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu tranh chấp giữa các bên liên quan, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty đã tối ưu hóa lợi ích từ việc thực thi pháp luật thông qua các chính sách miễn giảm thuế và khuyến khích đầu tư, đồng thời hạn chế việc tuân thủ các quy định pháp luật có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích doanh nghiệp, như nộp thuế, trách nhiệm với người lao động và bảo vệ môi trường.

Xây dựng pháp luật là quá trình mô hình hóa thực tế xã hội thành các quy tắc chung, được bảo đảm bởi sức mạnh của nhà nước, trong khi thực hiện pháp luật là việc áp dụng những quy tắc này vào thực tiễn Do đó, chất lượng hệ thống pháp luật, như một kết quả của quá trình xây dựng, có ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện pháp luật nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật kinh doanh của doanh nghiệp.

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST

Về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành

Công ty đã thiết lập các quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành, nhằm thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng thị trường Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch mà còn bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh doanh lữ hành, đồng thời đảm bảo quyền lợi của khách du lịch và lợi ích chung của doanh nghiệp, quốc gia và dân tộc.

Mặc dù việc áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng vẫn gặp không ít khó khăn và hạn chế Các nhà làm luật thường không thể dự đoán hết các tình huống xảy ra khi các quy định được thực thi Tuy nhiên, Hanoitourist đang ngày càng mở rộng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch Môi trường kinh doanh du lịch đang có nhiều bước phát triển vượt bậc, tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch và rõ ràng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch và hoạt động kinh doanh lữ hành của Hanoitourist.

Về vốn góp

Hanoitourist đã có sự tăng trưởng doanh số ấn tượng nhờ vào định hướng đúng đắn, với vốn điều lệ ban đầu gần 600 tỷ đồng hiện đã tăng lên 2.850 tỷ đồng, gấp 4,8 lần Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn tạo ra việc làm cho khoảng 6.000 lao động.

 Tốc độ tăng trường trong hoạt động kinh doanh của Hanoitourist lên đến 15%, đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng mỗi năm Riêng năm

2018, Hanoitourist đạt doanh thu khoảng 1.856 tỷ đồng, nộp ngân sách gần

405 tỷ đồng tăng 14% so với năm 2017; lợi nhuận khoảng 569 tỷ đồng, đạt116% kế hoạch năm Trong năm 2019, Hanoitourist đã nộp ngân sách 322 tỷ đồng.

Về tổ chức và quản lý công ty

Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy trực tuyến chức năng, phù hợp với mô hình kinh doanh của mình Nhờ vào cơ cấu này, công ty đã khai thác tối đa những ưu điểm từ chuyên môn của các cán bộ cấp cao ở các phòng ban chức năng.

Mỗi bộ phận trong công ty đảm nhiệm những công việc cụ thể, giúp giảm gánh nặng cho Giám đốc nhờ vào khả năng và trình độ chuyên sâu của đội ngũ cán bộ quản lý Đội ngũ này không chỉ có năng lực và kinh nghiệm, mà còn bao gồm những người đã trải qua thực tế nhiều lần, sở hữu tầm nhìn chiến lược, đủ năng lực để đảm nhận các vị trí được giao Hiện tại, công ty đang triển khai các biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và xác định rõ nhiệm vụ cho từng cá nhân trong các phòng ban.

Kế hoạch nhân lực của Công ty được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Tổng công ty du lịch Hà Nội Các phòng ban căn cứ vào kế hoạch kinh doanh để đề xuất số lượng nhân lực cần thiết, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu của Tổng công ty Nhờ đó, công ty có thể điều chỉnh nhân lực hiện có để xây dựng kế hoạch nhân lực hiệu quả Đặc biệt, bộ phận khối kinh doanh có sự gia tăng nhân lực vượt trội so với khối chức năng, phản ánh chiến lược mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.

Bộ máy quản lý của Công ty còn gặp một số hạn chế, bao gồm việc một số cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không hiệu quả Thêm vào đó, một số nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc, gây ra tình trạng bế tắc do khối lượng công việc lớn và không đúng chuyên môn.

Về các loại hợp đồng được ký kết và thực hiện trong công ty

Công ty dịch vụ Nhà nước chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực du lịch, do đó việc ký kết hợp đồng với khách du lịch diễn ra một cách đơn giản Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ và đáp ứng các yêu cầu của Luật du lịch 2017, lĩnh vực luật chuyên ngành Hoạt động lữ hành của Công ty liên quan đến việc đưa hành khách ra nước ngoài, vì vậy hợp đồng cũng phải tuân theo các quy định pháp luật về xuất nhập cảnh.

Đa số hợp đồng du lịch của Công ty được soạn theo mẫu có sẵn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình đàm phán Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về hợp đồng, đảm bảo cả hình thức và nội dung, và chỉ những người có thẩm quyền được ủy quyền mới tham gia ký kết.

Hợp đồng du lịch của Công ty, mặc dù đơn giản, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả Điều này giúp nâng cao hiệu quả áp dụng, tạo sự chủ động trong quá trình đàm phán với khách hàng Với nội dung không quá phức tạp và giá trị hợp đồng thấp, hầu như không xảy ra tranh chấp lớn, nếu có cũng dễ giải quyết và mức bồi thường không cao Đa số các tranh chấp được giải quyết qua hòa giải và tự thỏa thuận mà không cần đưa ra tòa án.

Mặc dù Công ty đã có những bước tiến trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng du lịch, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề Cụ thể, Công ty thường đưa vào hợp đồng những điều khoản thiên lệch, có lợi cho mình, dẫn đến sự không công bằng trong việc xác định trách nhiệm của cả hai bên khi xảy ra vi phạm hợp đồng.

Ngày đăng: 28/12/2021, 20:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Minh họa Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa - PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Hình 2.2. Minh họa Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (Trang 17)
Hình 2.3. Minh họa Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế - PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Hình 2.3. Minh họa Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (Trang 18)
Hình 2.4. Minh họa Hợp đồng thuê Hướng dẫn viên 2.2.2.2 Hợp đồng lữ hành: - PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Hình 2.4. Minh họa Hợp đồng thuê Hướng dẫn viên 2.2.2.2 Hợp đồng lữ hành: (Trang 19)
Hình 2.5. Minh họa Hợp đồng lữ hành 2.2.2.3 Hợp đồng đại lý lữ hành: - PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Hình 2.5. Minh họa Hợp đồng lữ hành 2.2.2.3 Hợp đồng đại lý lữ hành: (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w