Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật hợp đồng tại Việt Nam, đã trải qua sự phát triển từ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 đến Bộ luật Dân sự 1995 và Luật Thương mại 1997, cho đến các văn bản hiện hành như Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa từ nhiều góc độ khác nhau.
Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ… Nghiên cứu các đề tài liên quan đến hợp đồng, như đề tài:
Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học năm 1996 của TS Phạm Hữu Nghị nghiên cứu về chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay Bài viết phân tích các khía cạnh pháp lý và thực tiễn của hợp đồng, đồng thời đề xuất những giải pháp cải thiện hệ thống hợp đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Các vấn đề như quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, cũng như sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật để phù hợp với thực tiễn thị trường được làm rõ.
Luận văn Thạc sỹ năm 2012 của Trương Thị Bích nghiên cứu về pháp luật giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài, so sánh với luật Trung Quốc và đưa ra những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam Bài viết tập trung vào việc phân tích các quy định pháp lý hiện hành, những điểm mạnh và yếu trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, đồng thời rút ra bài học từ kinh nghiệm của Trung Quốc để nâng cao hiệu quả trong giao thương quốc tế.
- “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, luân án tiến sỹ luật học năm 2010 của Lê Minh Hùng
- “Quyền tự do giao kết hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”, luận án Tiễn sĩ luật học năm 2006 của Phạm Hoàng Giang
- “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”,luận án tiến sỹ năm 2002 của TS Lê Thị Bích Thọ
- “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” luận văn Thạc sỹ năm 2010 của Nguyễn Thị Hường
Ngoài ra còn có sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, các giáo trình có đề cập đến các khía cạnh pháp lý của hợp đồng như:
- Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam( 2001), Giáo trình Luật Thương Mại( năm
2002), của khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Giáo trình pháp luật kinh tế( 2005), của khoa Luật kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân
- Giáo trình Luật kinh tế của đại học Luật Hà Nội
- “Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Khánh (2007)
- “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án” của TS Đỗ Văn Đại
- “Chế độ hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của GS.TS Lê Hồng Hạnh
Cùng với các công trình nghiên cứu và các sách, giáo trình nêu trên, đã có nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp trí, như:
Bài viết “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005” của tác giả Trần Thị Huệ, đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số định kỳ tháng 6 năm 2013, chỉ ra nhiều vấn đề còn tồn tại trong quy định về hợp đồng Tác giả phân tích những hạn chế của Bộ luật dân sự 2005, nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện các điều khoản liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định hợp đồng, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được đặt ra nhiều vấn đề quan trọng khi sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005 Bài viết của tác giả Phạm Văn Bằng, đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số định kỳ tháng 4 năm 2013, phân tích sâu sắc những khía cạnh cần chú ý trong việc điều chỉnh quy định này, nhằm đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong việc bồi thường thiệt hại Sự thay đổi trong Bộ luật Dân sự không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan mà còn góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tất cả các nghiên cứu, bài báo khoa học, sách chuyên khảo, luận án và luận văn đều đạt được những thành công nhất định trong việc phân tích các khía cạnh pháp lý của hợp đồng.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có từ các bài viết và kết quả nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực liên quan đến đề tài là một cách hiệu quả để thu thập thông tin Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề đang được nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và so sánh luật
- Phương pháp thống kê vận dụng vào thực tiễn, khảo sát, quan sát.
Bố cục của đề tài
Báo cáo tốt nghiệp gồm có 03 chương:
Chương 1 Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2 trình bày lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa, đồng thời phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hợp đồng này tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum Nội dung sẽ tập trung vào các quy định pháp lý, quá trình ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong bối cảnh hoạt động của công ty Qua đó, bài viết sẽ làm rõ vai trò của hợp đồng trong việc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch, cũng như những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng pháp luật tại địa phương.
Chương 3 tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum Những ý kiến này sẽ góp phần cải thiện quy trình thương mại và bảo đảm quyền lợi cho các bên liên quan trong giao dịch.
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh KonTum
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Kon Tum Equipment for school-book joint-stock company ( tên viết tắt: Sebook JSC)
- Vốn điều lệ của Công ty: 6.000.000.000 đồng
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 6100201896
- Địa chỉ liên hệ trụ sở chính: 706 Phan Đình Phùng – Thành phố Kon Tum- Tỉnh Kon Tum
- Số điện thoại liên lạc, fax: 0603 862 902
- Email: CongtyCPsachthietbi.KT@gmail.com
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Phạm Văn Dũng.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Năm 1991, Công ty Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum đã được thành lập theo Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 17/11/1991 của UBND tỉnh Kon Tum
Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum, được thành lập với tư cách là doanh nghiệp nhà nước, không chỉ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mà còn đảm nhận trách nhiệm chính trị từ UBND tỉnh và Sở Giáo Dục & Đào Tạo tỉnh Kon Tum Công ty cam kết cung cấp đầy đủ và kịp thời sách giáo khoa, ngăn chặn tình trạng thiếu hụt và giá cả tăng cao do tư thương tại tỉnh Kon Tum Đồng thời, công ty tổ chức việc sử dụng và đọc sách tại các tủ sách giáo khoa dùng chung và thư viện trường học, góp phần quan trọng vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty đã đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới Trong bối cảnh thị trường biến động và tiềm ẩn rủi ro, việc phát huy nội lực là rất quan trọng để Công ty có thể vượt qua khó khăn và khẳng định vị thế của mình.
Vào đầu năm 2006, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 1508/QĐ - UBND ngày 08/12/2005 của UBND tỉnh Kon Tum Do đó, nghiên cứu đề tài này tập trung vào sự phát triển và hoạt động của Công ty từ khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp và kinh doanh sách giáo khoa, sách tham khảo, sách giảng dạy cùng với các loại văn phòng phẩm và dụng cụ học tập, phục vụ cho nhu cầu giáo dục và đào tạo trong tỉnh.
- Tổ chức sản xuất mua bán đồ dùng, thiết bị thí nghiệm dạy và học trong nhà trường
Tổ chức xây dựng và kiểm tra công tác thư viện trường học là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc đánh giá hiệu quả và hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và nhân viên thư viện Đặc biệt, cần chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học cũng như tủ sách giáo khoa dùng chung, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc tiếp cận tài liệu học tập.
Xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh hiệu quả là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, cần tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và nhiệm vụ chính trị do UBND tỉnh và Sở Giáo Dục & Đào Tạo giao phó.
Khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường là bước quan trọng để đánh giá nguồn lực doanh nghiệp Điều này giúp xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Thiết lập chính sách phân phối hợp lý và hiệu quả
Bảo toàn và phát triển vốn là ưu tiên hàng đầu, tập trung vào việc chăm lo đời sống và hoạt động xã hội cho cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Điều này đảm bảo việc làm ổn định và mức thu nhập hợp lý cho người lao động.
1.3.3 Trách nhiệm và quyền hạn
- Tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước
Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạch toán và kinh doanh, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các chế độ thống kê và kế toán theo quy định của pháp luật Họ cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình.
CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không chỉ cần nguồn lực tốt mà còn phải biết phối hợp chúng một cách hiệu quả Do đó, việc tổ chức một bộ máy quản lý phù hợp là cần thiết để thiết lập mối quan hệ trong nội bộ và tạo môi trường thuận lợi cho việc đạt được các mục tiêu chung Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum đã áp dụng mô hình Trực tuyến - Chức năng trong việc xây dựng bộ máy quản lý của mình.
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Theo mô hình, ta có thể nhận thấy Công ty có hai cấp quản lý:
- Cấp cao: Ban giám đốc gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc
- Cấp trung: Các trưởng phòng ban chức năng, các cửa hàng trưởng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum thể hiện rõ các bộ phận và chức năng của từng đơn vị Mỗi bộ phận đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể, góp phần vào sự phát triển chung của công ty Việc phân chia chức năng rõ ràng giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp sách và thiết bị cho trường học.
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo tối cao, chịu trách nhiệm hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, dựa trên nghị quyết của Hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng cũng đưa ra các tiêu chuẩn định mức cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
KHO HÀNG CỬA HÀNG NHÀ SÁCH ĐẠI LÝ
Chỉ đạo trực tiếp Quan hệ chức năng
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
7 nhiệm giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh chủ chốt trong Công ty
Ban Kiểm soát, được bầu ra từ đại hội cổ đông, có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các kế hoạch chi tiêu của giám đốc Công ty theo tiêu chuẩn quy định tại các Công ty cổ phần.
Thứ ba, Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu trong bộ máy của Công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động với sự hỗ trợ từ các trưởng phòng chức năng Họ cũng có quyền kiểm tra các phòng và bộ phận chuyên môn để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Công ty.
Các phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành các hoạt động của các phòng như Tài chính - Kế toán, Hành chính - Nghiệp vụ, và Kế hoạch - Kinh doanh, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giám đốc ủy quyền.
Thứ tư, Phòng Tổ chức - Nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức – Nghiệp vụ có nhiệm vụ xác định và tuyển chọn nhân lực phù hợp với mục tiêu hoạch định Đồng thời, phòng cũng đảm bảo bố trí, sử dụng và phát triển nhân viên hiệu quả Ngoài ra, phòng thực hiện các công tác thông tin hoạch toán, đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ hành chính quản trị.
Trưởng phòng là người hỗ trợ Giám đốc trong quản lý nhân sự và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng Dưới sự lãnh đạo của trưởng phòng có phó phòng và các nhân viên như văn thư lưu trữ, lái xe, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của phòng ban.
Thứ năm, Phòng Kế hoạch- Kinh doanh:
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh, bao gồm khai thác thị trường đầu vào và tìm kiếm thị trường đầu ra để tiêu thụ sản phẩm Phòng cũng xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, thực hiện theo chỉ tiêu của giám đốc Ngoài ra, phòng theo dõi và chỉ đạo hoạt động của thư viện trường học trong toàn tỉnh, đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện, tổ chức tập huấn về bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học Hàng năm, phòng đánh giá và xếp loại thư viện trường học đạt chuẩn, hướng tới việc xây dựng các thư viện đạt chuẩn trong những năm học tiếp theo.
Trưởng phòng là người lãnh đạo chính, điều hành mọi hoạt động của các bộ phận nghiệp vụ và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả công việc của phòng Hỗ trợ cho trưởng phòng là phó trưởng phòng cùng với các nhân viên trong đội ngũ.
Thứ sáu, Phòng Kế toán – Tài vụ:
Phòng Kế toán – Tài vụ đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tính cụ thể và đầy đủ Phòng thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính-kế toán và thống kê, đồng thời theo dõi, kiểm tra và giám sát hoạt động của kho, quỹ, cửa hàng Ngoài ra, phòng còn phối hợp với phòng tổng hợp nghiệp vụ để thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền và hàng hóa.
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ của Công ty trước giám đốc và Nhà nước, đảm bảo mọi hoạt động của phòng kế toán được thực hiện hiệu quả Để hỗ trợ cho kế toán trưởng, có phó phòng và các kế toán viên được phân công thực hiện các nghiệp vụ riêng biệt.
Thứ bảy, Hệ thống nhà sách, cửa hàng:
Chịu trách nhiệm tổ chức bán lẻ hàng hóa, đảm bảo tuân thủ quy định về kế toán và quản lý kho Đồng thời, theo dõi thị trường và cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận chuyên môn của Công ty nhằm đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý.
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
Công ty có các điểm bán hàng tại thành phố Kon Tum, tọa lạc trên các trục đường chính và khu vực đông dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch mua bán Diện tích của các điểm bán hàng được xác định cụ thể để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhà sách Thời Đại, đường Phan Đình Phùng: 11 x 36= 396 m 2
Nhà sách Đắk Hà – Huyện Đắk Hà : 15 x 28 = 420 m 2
Nhà sách Đắk Tô – huyện Đắk Tô: 20 x 22 = 440 m 2
Nhà Sách Thanh Niên, đường Trần Hưng Đạo: 5 x 30 = 150 m 2
Mỗi đại lý ở Kon Tum: 4 x 25 = 100 m 2
Diện tích nhà kho Công ty tại thành phố: 6 x 60 = 360 m 2
Diện tích mặt bằng kinh doanh của Công ty tại trung tâm thành phố hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Bố trí, trưng bày hàng hóa, tổ chức kho hàng tại các cửa hàng, sân để xe thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch mua bán
1.5.2 Vị trí các cửa hàng đại lý
Các cửa hàng và đại lý của công ty tại thành phố Kon Tum và các huyện đều tọa lạc ở các thị trấn và trung tâm huyện, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng khi mua sắm.
Văn phòng và kho hàng của Công ty tọa lạc tại khu trung tâm, mang lại lợi thế lớn trong việc phân phối hàng hóa đến các cửa hàng và đại lý Vị trí này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển mà còn đảm bảo quy trình kiểm tra và kiểm soát hoạt động mua bán diễn ra một cách kịp thời và thuận lợi.
1.5.3 Trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển
Công ty đã đầu tư hợp lý vào các thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh như máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại cố định và máy tính tiền, đồng thời tất cả cán bộ, viên chức đều tự trang bị điện thoại di động Những trang thiết bị này đã hỗ trợ đắc lực cho công việc, giúp tiết kiệm thời gian và công sức Tuy nhiên, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng, người dùng cần có kiến thức chuyên môn kỹ thuật và ý thức quản lý trong việc sử dụng thiết bị, từ đó khai thác tối đa công năng và tiết kiệm chi phí.
Công ty sở hữu 3 chiếc xe tải để vận chuyển hàng hóa đến các nhà sách trong huyện, điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tạo sự chủ động trong quá trình giao nhận hàng.
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
Tính đến cuối năm 2018, Công ty có tổng cộng 73 nhân lực, bao gồm 30 nam và 43 nữ, với độ tuổi từ 18 đến 46 Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đa dạng.
Bảng 1.1 Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh
Biểu đồ 1.1 Tỷ trọng lao động tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
LĐ Trực tiếp LĐ Gián tiếp
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Biểu đồ 1.2 Tỷ trọng lao động theo trình độ chuyên môn
Qua những số liệu được cung cấp trên ta có thể nhận thấy:
Cuối năm 2016, công ty chỉ có 20 cán bộ nhân viên với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, nhưng đến năm 2018, số lượng lao động đã tăng lên 73 người, cho thấy sự phát triển nhanh chóng Tỷ lệ lao động có trình độ đại học cũng tăng, phản ánh sự chú trọng vào việc nâng cao chuyên môn cho nhân viên, giúp công ty đạt được các mục tiêu kinh doanh Đồng thời, lực lượng lao động phổ thông cũng đóng góp quan trọng nhờ vào kinh nghiệm thực tiễn và thâm niên trong ngành, tạo nên giá trị đáng quý cho sự phát triển của công ty.
Cơ cấu Ban giám đốc và các phòng ban của Công ty đã được hoàn thiện, với đội ngũ cán bộ chủ chốt như BGĐ, Kế toán trưởng và các trưởng phó phòng đều xuất phát từ nhân viên cũ Thành công lớn nhất trong công tác cán bộ là đã khắc phục tình trạng cán bộ "không thể thay thế, duy nhất" ở các vị trí, công việc và bộ phận.
Mặc dù số lượng lao động ít, nhưng việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn Sự kiêm nhiệm của mỗi nhân viên ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa, dẫn đến hạn chế về hiệu suất lao động.
Cơ cấu giới tính trong lao động của Công ty cho thấy số lượng nữ luôn vượt trội hơn nam giới, với 43 lao động nữ (chiếm 59%) so với 30 lao động nam (chiếm 41%) vào năm 2018 Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm kinh doanh năng động và linh hoạt của Công ty.
2016 2017 2018 Đại học, cao đẳng Trung cấp Phổ thông
Nhân viên trong độ tuổi từ 18 đến 46 thường thể hiện sự nhiệt huyết và trách nhiệm cao trong công việc bán hàng và quảng bá thương hiệu Đặc điểm này tạo ra một bầu không khí làm việc ôn hòa và tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Hợp đồng là một hành vi pháp lý cơ bản, thể hiện ý chí của các bên nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ Ý chí cá nhân đóng vai trò quan trọng, và khi sự thống nhất giữa các bên là thực chất và không vi phạm pháp luật, nó sẽ tạo ra các nghĩa vụ ràng buộc.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, LTM 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai Khoản 8, Điều 3 của luật này xác định rằng mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán, trong khi bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận Hoạt động mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay là loại hợp đồng phổ biến trong lĩnh vực dân sự, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hợp đồng Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Hoạt động mua bán hàng hóa, hay cụ thể là hợp đồng mua bán hàng hóa, cũng chính là một hình thức xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán Mặc dù LTM 2005 không định nghĩa rõ về hợp đồng này, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự Theo Điều 430, BLDS 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản và bên mua trả tiền Hàng hóa được hiểu là động sản, bao gồm cả động sản hình thành trong tương lai và các vật gắn liền với đất, do đó hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Trong nghiên cứu này, chúng ta tập trung vào hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh, với mục tiêu lợi nhuận Theo Khoản 8, Điều 3 của Luật Thương mại 2005, bên bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Ngược lại, bên mua phải thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hợp đồng thương mại không khác biệt nhiều so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường, tuy nhiên, Luật Thương mại 2005 không định nghĩa rõ về hợp đồng thương mại mà chỉ đề cập đến hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một phần Hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận, đây là điểm khác biệt chính giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại Những hợp đồng không nhằm mục đích lợi nhuận sẽ được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận giữa các thương nhân, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên Mục tiêu chính của hợp đồng này là tạo ra lợi nhuận cho các bên tham gia.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự như:
Hợp đồng ưng thuận được xác định khi các bên đã thống nhất các điều khoản cơ bản, và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào việc bàn giao hàng hóa Hành động bàn giao hàng hóa chỉ là cách thức bên bán thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
Bên bán có trách nhiệm giao hàng hóa cho bên mua và sẽ nhận được một khoản tiền thanh toán tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng song vụ, trong đó mỗi bên đều có nghĩa vụ và quyền lợi đối với bên kia Bên bán có trách nhiệm bàn giao hàng hóa, trong khi bên mua phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán Hai nghĩa vụ này có tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau.
Hợp đồng mua bán hàng hóa, với tư cách là hình thức pháp lý cho quan hệ thương mại, sở hữu những đặc điểm riêng biệt, phản ánh bản chất thương mại của hoạt động mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các thương nhân hoặc giữa thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa, khi các bên lựa chọn áp dụng Luật Thương mại 2005 Các chủ thể này tham gia vào giao dịch mua bán không nhằm mục đích sinh lợi trên lãnh thổ Việt Nam và sử dụng Luật Thương mại 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm lời nói, văn bản hoặc thông qua hành vi cụ thể Tương tự, Luật Thương mại 2005 cũng quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, tuy nhiên, đối với những hợp đồng pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đó Việc ký kết hợp đồng bằng văn bản trong hoạt động thương mại không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn tăng cường độ tin cậy so với các hình thức khác Bởi lẽ, mục đích chính của hợp đồng mua bán hàng hóa là nhằm sinh lợi, do đó, việc lập hợp đồng bằng văn bản là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa Theo LTM
Theo quy định năm 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và các vật gắn liền với đất đai Hàng hóa trong hợp đồng mua bán phải không nằm trong danh mục hàng hóa cấm kinh doanh; nếu thuộc danh mục hạn chế hoặc có điều kiện, cần đáp ứng các yêu cầu pháp luật để lưu thông hợp pháp Đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán quốc tế, cũng phải đảm bảo không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu Nếu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành hoặc cần giấy phép của Bộ Công Thương, phải tuân thủ các điều kiện cụ thể theo hướng dẫn khi thực hiện giao dịch quốc tế.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.2.1 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa a Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng là cần thiết để đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia, hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong quá trình giao kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên có quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng mà không bị can thiệp bởi bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, kể cả Nhà nước Tuy nhiên, thỏa thuận giữa các bên không được trái với quy định pháp luật và những chuẩn mực xã hội đã được công nhận.
Thứ hai, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Việc ký kết hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên, không ai có quyền áp đặt ý chí lên các đơn vị kinh tế Bất kỳ sự ép buộc nào trong quá trình ký hợp đồng sẽ dẫn đến việc hợp đồng trở nên vô hiệu.
Vào thứ ba, việc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại giữa các bên đã được xác lập là cần thiết, với điều kiện các bên đã biết hoặc phải biết về những thói quen này, và không được vi phạm các quy định của pháp luật.
8 Nguyên tắc này được thể hiện tại Khoản 2, Điều 3, BLDS 2015 (nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận);
Khoản 1 điều 11 LTM 2005(Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền đó)
Thứ tư, áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trong trường hợp pháp luật không quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã thiết lập, tập quán thương mại sẽ được áp dụng, nhưng không được trái với các nguyên tắc trong Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân Sự 2005.
Đề nghị giao kết hợp đồng là hành động mà một bên thể hiện ý chí muốn tham gia vào việc ký kết một hợp đồng dân sự với bên kia Để được coi là một đề nghị hợp lệ, nó cần phải bao gồm một số yếu tố cơ bản nhất định.
Bên đề nghị cần thể hiện rõ nguyện vọng muốn tiến tới việc ký kết hợp đồng, đồng thời phải đảm bảo rằng toàn bộ các điều kiện cơ bản của hợp đồng được đưa vào trong văn bản.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc trao đổi trực tiếp giữa người đề nghị và người được đề nghị, hoặc thông qua điện thoại Bên cạnh đó, lời đề nghị cũng có thể được chuyển giao qua công văn, giấy tờ.
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 391, BLDS
2015 Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được thực hiện theo quy định của Điều 389, Điều 392, Điều 390, BLDS 2015
Thứ hai, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là phản hồi của bên nhận đề nghị đối với bên đề nghị, xác nhận việc đồng ý với tất cả các điều khoản đã được nêu trong đề nghị Thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định dựa trên sự đồng thuận giữa các bên liên quan.
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khi các bên đạt được thỏa thuận Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm này có thể được xác định rõ ràng.
Hợp đồng được xác lập khi bên đề nghị nhận được sự chấp thuận Nếu các bên thỏa thuận về việc im lặng là hình thức chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định, thì thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là thời điểm cuối cùng của khoảng thời gian đó.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản được xác định là khi bên cuối cùng ký vào văn bản hoặc thể hiện sự chấp nhận bằng hình thức khác trên văn bản đó.
Trong trường hợp hợp đồng được ký kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định là khi các bên đã đạt được thỏa thuận về nội dung hợp đồng Ngoài ra, cần lưu ý đến hợp đồng vô hiệu và cách xử lý các hợp đồng này.
Theo Điều 407 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 123 đến Điều 133, vì hợp đồng được coi là một loại giao dịch dân sự.
Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của BLDS 2015 bao gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
2.3.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại Điều 317, LTM 2005, các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại bao gồm:
- Thương lượng giữa các bên
- Hòa giải giữa các bên
- Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại( theo thủ tục tố tụng trọng tài được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010)
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong BLTTDS 2015)
Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại (tại Điều 319, LTM 2005) là
2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 237 của LTM 2005
2.3.2 Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp
Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, các chế tài phù hợp sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp theo quy định 22 Dưới đây là những chế tài thường gặp.
Buộc thực hiện hợp đồng là chế tài nhằm đảm bảo rằng hợp đồng được thực hiện theo đúng thỏa thuận và mục đích ban đầu của các bên Chế tài này áp dụng cho mọi hành vi vi phạm hợp đồng.
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có chức năng nâng cao ý thức tuân thủ hợp đồng giữa các bên Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thanh toán khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng Để áp dụng chế tài này, cần có thỏa thuận rõ ràng về việc phạt vi phạm và phải xảy ra hành vi vi phạm theo các điều kiện đã được các bên thống nhất.
Bồi thường thiệt hại là biện pháp nhằm bù đắp tổn thất vật chất cho bên bị vi phạm Bên vi phạm có trách nhiệm phải bồi thường giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra sẽ được hưởng nếu không xảy ra hành vi vi phạm.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH - THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
2.4.1 Tình hình cơ cấu vốn của Công ty
Mọi doanh nghiệp đều cần vốn cho hoạt động của mình Vì vậy, ngoài việc xác định nhu cầu vốn cần thiết và huy động vốn với chi phí thấp nhất, doanh nghiệp còn cần sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng vòng quay vốn.
Để nắm bắt chính sách sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum, cần xem xét bảng cơ cấu tài sản và bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn hiện tại.
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng tài sản 25.240.507 34.099.353 27.033.545 8.858.846 35,1 -7.065.808 -20,72 Qua các số liệu trên ta nhận thấy:
Trong giai đoạn 2016-2018, tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty tài sản chiếm một phần nhỏ và tăng chậm qua các năm Ngược lại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao trong năm 2016 và 2017 nhưng đã giảm mạnh vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2016-2017, tài sản dài hạn của Công ty tăng 2.941.662 nghìn đồng, tương ứng 29,98%, trong khi tài sản ngắn hạn tăng lên 5.917.184 nghìn đồng, đạt 38,35%.
Trong giai đoạn 2017-2018, tổng tài sản đã giảm 7.065.808 nghìn đồng, trong đó tài sản dài hạn chỉ tăng 990.258 nghìn đồng, tương ứng với 7,76%, trong khi tài sản ngắn hạn giảm mạnh đến 8.056.066 nghìn đồng, tương ứng với -20,72%.
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum (2016 – 2018) ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
23 Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của Công ty
Các khoản nợ ngắn hạn tương đối lớn, cụ thể là:
- Trong năm 2018, nợ ngắn hạn của Công ty là 12.619.237 (nghìn đồng), giảm 8.555.219 (nghìn đồng) so với năm 2017 là 21.174.456 (nghìn đồng)
Vào năm 2018, các khoản nợ dài hạn của công ty chỉ ở mức 3.106.000 (nghìn đồng), tăng 789.000 (nghìn đồng) so với năm 2017 Đặc biệt, công ty không có nợ xấu, cho thấy tình hình tài chính của công ty rất khỏe mạnh và ổn định.
2.4.2 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty
Bảng 2.3 Bảng doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học Kon Tum (2016 – 2018)
Qua trên ta thấy doanh thu năm sau liên tục tăng hơn năm trước, kéo theo các chỉ tiêu tăng tương ứng, cụ thể là:
- Giai đoạn 2016 - 2017: Doanh thu thuần tăng lên 14.281.118.239 đồng tương đương với tăng 30%, tuy nhiện lợi nhuận sau thuế lại giảm 551.049.037 đồng tương đương với giảm 26%
Doanh thu 48.250.368.016 62.531.486.255 55.124.896.126 Lợi nhuận sau thuế 2.091.905.579 1.540.856.542 1.424.260.230
Biểu đồ 2.1 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2016 - 2018
- Giai đoạn 2017-2018: Doanh thu thuần giảm đi 7.406.590.129 đồng tương đương với 13%, bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế cũng đã giảm 116.596.312 đồng, tương đương với 8%
2.4.3 Phân tích tình hình chi phí
Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum coi chi phí là yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Bài viết này sẽ phân tích tình hình chi phí của công ty qua ba năm, giúp hiểu rõ hơn về công tác quản lý chi phí.
Bảng 2.4 Bảng phân tích chi phí Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
Giá vốn hàng bán 40.452.364 53.147.453 46.486.146 12.695.089 31 -6.661.307 -13 Chi phí tài chính 986.246 956.825 856.345 -29.421 -3 -100.480 -11 Chi phí bán hàng 1.248.961 1.896.411 1.106.179 647.450 52 -790.232 -42 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác 258.934 1.345.217 256.386 1.086.283 420 -1.088.831 -81 Chi phí thuế
Từ bảng phân tích chi phí qua ba năm của doanh nghiệp, chúng ta có thể nhận thấy:
Trong giai đoạn 2016 - 2017, chi phí doanh nghiệp đã có sự biến động mạnh, chủ yếu do sự gia tăng của các khoản chi phí khác, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Cụ thể, các khoản chi phí khác trong năm 2017 đã tăng 1.086.283 nghìn đồng so với năm 2016, tương ứng với 420% Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên 2.256.666 nghìn đồng, tương đương với 56% Chi phí bán hàng trong năm 2017 ghi nhận là 1.896.411 nghìn đồng, tăng 647.450 nghìn đồng so với năm trước đó.
2016, tương ứng với tăng lên 52%
24 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum
Trong giai đoạn 2017 – 2018, tình hình chi phí của doanh nghiệp đã có sự thay đổi rõ rệt so với giai đoạn 2016 - 2017, khi chi phí có xu hướng giảm đáng kể Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động này là sự giảm mạnh của chi phí khác, với mức giảm lên tới 1.088.831 nghìn đồng, tương đương 81%.
Bảng 2.5 Bảng nộp ngân sách Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
00 -14.724.000 -12,12 74.439.000 69,72 Thông qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng:
Từ năm 2016 đến 2017, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước giảm 14.724.000 đồng, tương đương với mức giảm 12,12% Tuy nhiên, trong giai đoạn 2017 – 2018, các khoản này đã tăng lên 74.439.000 đồng, tương đương với mức tăng 69,72%.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.6 Bảng tỷ suất lợi nhuận Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Qua bảng tỷ suất lợi nhuận ta nhận thấy:
Tỷ lệ ROA năm 2018 đạt 9,8%, vượt trội hơn so với mức trung bình ngành là 6% Điều này cho thấy mỗi đồng tài sản tạo ra 0,98 đồng lợi nhuận sau thuế, một giá trị đáng kể so với trung bình ngành.
Tỷ lệ ROE năm 2018 đạt 31,3%, vượt xa mức trung bình ngành là 15% Điều này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư mang lại 0,313 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ trung bình trong ngành.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.5.1 Quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum a Chủ thể giao kết hợp đồng
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, ông Phạm Văn Dũng, với tư cách là người đại diện theo pháp luật, có trách nhiệm ký kết hợp đồng giữa công ty cổ phần và đối tác, dựa trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ, công ty có thể ủy quyền cho phó giám đốc ký kết, nhưng người được ủy quyền chỉ thực hiện quyền hạn trong phạm vi đã được cho phép.
Khi ký kết hợp đồng, công ty cần đảm bảo rằng người ký có đủ thẩm quyền theo quy định, và đối tác cũng phải là chủ thể hợp lệ để tránh hợp đồng bị vô hiệu Người ký hợp đồng phải là người có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc được ủy quyền rõ ràng trong phạm vi cho phép Hợp đồng ký kết vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ bị coi là vô hiệu, và người ký sẽ phải chịu trách nhiệm về các hậu quả pháp lý phát sinh Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, nêu rõ các thông tin như tên, địa chỉ, chức vụ, nghề nghiệp, và nội dung ủy quyền cũng như thời hạn ủy quyền.
Hiện nay công ty thường ký kết hợp đồng bằng hai hình thức: ký kết trực tiếp và ký kết gián tiếp:
Người đại diện có thẩm quyền của hai bên sẽ gặp mặt trực tiếp để bàn bạc và thỏa thuận nội dung hợp đồng Sau khi thống nhất, hai bên sẽ cùng ký hợp đồng dưới sự chứng kiến tại một địa điểm cụ thể.
Nếu các bên không thể có mặt để ký kết hợp đồng, họ có thể thỏa thuận nội dung hợp đồng bằng cách gửi dự thảo hợp đồng hoặc các tài liệu cần thiết như đơn đặt hàng, đơn chào hàng, hoặc thông điệp dữ liệu điện tử cho nhau.
Trình tự ký kết theo phương thức này gồm hai giai đoạn là:
Công ty đề xuất lập hợp đồng bằng cách trình bày các điều khoản chính như tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng và giá cả Sau đó, công ty sẽ quy định thời hạn trả lời và yêu cầu bên nhận ký vào bản dự thảo hợp đồng để xem xét và đưa ra quyết định chấp thuận.
Chấp nhận đề nghị là hành động mà bên được đề nghị cần phải phản hồi bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung chấp nhận, những điểm không chấp nhận và các đề nghị bổ sung Việc này phải được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Hợp đồng được xem là đã được ký kết khi bên chào hàng, tức là công ty, nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều khoản từ bên được chào hàng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu được thực hiện tại các công ty, nơi mà việc tìm kiếm khách hàng và lựa chọn đối tác kinh doanh được chú trọng Trước khi ký kết hợp đồng, công ty thường tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng và đối tác thông qua các nguồn thông tin như báo chí và internet, nhằm hiểu rõ mong muốn về sản phẩm, bao gồm chủng loại, chất lượng và dịch vụ sau bán hàng Điều này giúp công ty dễ dàng giao kết nhiều hợp đồng hơn Khi khách hàng có nhu cầu, công ty sẽ tiến hành đàm phán và làm thủ tục ký kết Các điều khoản trong hợp đồng thường được thảo luận trực tiếp giữa công ty và khách hàng hoặc đối tác Đối với các đối tác kinh doanh, khi công ty cần một mặt hàng với số lượng nhất định, công ty sẽ gửi bảng báo giá cho bên cung cấp, sau đó hai bên sẽ thương thảo các điều khoản và yêu cầu đối tác soạn thảo hợp đồng bằng văn bản để ký kết.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005, công ty có thể lựa chọn hình thức hợp đồng như văn bản, hành vi hoặc lời nói tùy thuộc vào từng trường hợp, đối tác và khách hàng Hợp đồng chủ yếu được ký kết bằng hình thức văn bản, bên cạnh đó cũng có thể sử dụng các hình thức khác như email, fax và thông điệp dữ liệu.
Việc chọn lựa hình thức hợp đồng phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên trong quá trình ký kết và giám sát thực hiện hợp đồng Đặc biệt, tại công ty, với nguồn khách hàng sẵn có, việc ký kết thỏa thuận với khách hàng sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
Việc sử dụng mẫu hợp đồng có sẵn giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho cả công ty và khách hàng, chỉ cần thay đổi thông tin về số lượng, giá cả và đối tượng hàng hóa mà không cần bổ sung thêm điều khoản về quyền và nghĩa vụ Hình thức ký kết hợp đồng có thể do hai bên thỏa thuận hoặc do một bên quyết định, tùy thuộc vào yêu cầu và lợi ích của khách hàng.
- Nội dung của hợp đồng:
Nội dung của hợp đồng là những gì mà các bên thỏa thuận và pháp luật quy định đối với một hợp đồng Bao gồm các vấn đề sau:
Số lượng hàng hóa phải được ghi rõ ràng và chính xác theo thỏa thuận giữa các bên, sử dụng đơn vị đo lường hợp pháp Đối với hợp đồng có nhiều loại hàng hóa, công ty cần ghi riêng số lượng và trọng lượng của từng loại, sau đó tổng hợp lại thành tổng giá trị hàng hóa.
+ Chất lượng hàng hóa: Trong hợp đồng, công ty luôn ghi rõ những thông tin về hàng hóa như phẩm chất, quy cách, kích thước…
Giá cả của hàng hóa được xác định dựa trên tính chất sản phẩm và thói quen giao dịch trên thị trường Phương pháp định giá chủ yếu dựa vào giá thị trường và khả năng tiếp thị của người bán.
Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng Chúng chỉ mang tính chất bổ sung cho các nghĩa vụ chính và tập trung vào những lợi ích vật chất Phạm vi bảo đảm không được vượt quá nghĩa vụ đã xác định trong hợp đồng, và chỉ được áp dụng khi có vi phạm nghĩa vụ thực hiện Ngoài ra, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm phải có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên.
Các bên có thể thỏa thuận nhiều biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản.
+ Trách nhiệm vật chất khi vị phạm hợp đồng:
NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
Mặc dù công ty đã đạt được những thành công nhất định trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc mà công ty cần phải xem xét và giải quyết.
35 xét nghiên cứu để việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đạt được hiệu quả tối ưu:
Mặc dù môi trường pháp lý đã được cải thiện để hỗ trợ doanh nghiệp, nhưng sự thay đổi liên tục của pháp luật cùng với các văn bản điều chỉnh chồng chéo và không đồng nhất đã khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thích ứng và áp dụng luật khi ký kết hợp đồng.
Nhân viên trong công ty chủ yếu là những người trẻ tuổi, chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ chưa đồng đều, dẫn đến việc thực hiện hợp đồng diễn ra chậm và thiếu sự linh hoạt.
Công ty hiện chưa có bộ phận pháp chế và nhân viên hỗ trợ pháp lý, dẫn đến việc tư vấn và áp dụng hợp đồng chưa hiệu quả Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, công ty không cập nhật kịp thời các thông tin và văn bản pháp luật mới, hoặc có biết nhưng vẫn duy trì thói quen cũ Các điều khoản thỏa thuận còn chung chung và thiếu rõ ràng, đặc biệt là trong các điều khoản về tranh chấp và giải quyết tranh chấp Điều kiện tranh chấp trong hợp đồng với khách hàng thường được nêu một cách mơ hồ, giống như việc sao chép quy định của luật mà không có sự điều chỉnh phù hợp.
Việc thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và khách hàng gặp nhiều khó khăn do khách hàng thanh toán chậm Tình trạng này không chỉ làm tăng thời gian và chi phí giải quyết cho công ty mà còn ảnh hưởng đến luân chuyển vốn đầu tư, dẫn đến nguy cơ mất cơ hội kinh doanh.
Việc áp dụng các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, định giá tài sản bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm gặp nhiều khó khăn Mặc dù việc định giá tài sản phải tuân thủ quy định pháp luật, các bên vẫn có quyền tự thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng Tuy nhiên, các công ty thường gặp trở ngại trong việc định giá, như giá trị tài sản không tương xứng với giá trị thực tế hoặc tài sản không đủ điều kiện để làm vật thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh.
Từ những phân tích ở chương 2, chúng ta có cái nhìn rõ nét về quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học Kon Tum Phân tích này giúp nhận diện những ưu điểm và khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện hợp đồng Dựa trên thực tiễn đó, công ty có thể rút ra bài học, giảm thiểu khó khăn và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao khả năng áp dụng pháp luật trong các hợp đồng mua bán hàng hóa.