1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng dịch vụ ẩm thực tại các cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo thành phố đà nẵng

99 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ẩm Thực Tại Các Cơ Sở Kinh Doanh Đặc Sản Bánh Tráng Thịt Heo Thành Phố Đà Nẵng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản Trị Dịch Vụ
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẨM THỰC

  • 1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh ăn uống

  • 1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ăn uống

  • 1.1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ăn uống

  • 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ăn uống

  • 1.1.4 Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh ăn uống

  • 1.1.4.1 Đối với cơ sở lưu trú

  • 1.1.4.2 Đối với ngành du lịch

  • 1.2 Nội dung cơ bản về ẩm thực

  • 1.2.1 Khái niệm về ẩm thực

  • 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới ẩm thực

  • 1.2.2.1 Vị trí địa lý

  • 1.2.2.2 Khí hậu

  • 1.2.2.3 Lịch sử

  • 1.2.2.4 Kinh tế

  • 1.2.2.5 Tôn giáo

  • 1.2.2.6 Ảnh hưởng của sự phát triển du lịch

  • 1.2.3 Vai trò của ẩm thực trong cuộc sống

  • 1.3 Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ

  • 1.3.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng dịch vụ

  • 1.3.1.1 Khái niệm về chất lượngChất lượng là gì

  • 1.3.1.2 Đặc điểm của chất lượng

  • 1.3.1.3 Dịch vụ :

  • 1.3.1.4 Khái niệm chất lượng dịch vụ

  • 1.3.2 Đặc điểm của chất lượng dịch vụ :

  • 1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ

  • 1.3.3.1 Cơ sở vật chất

  • 1.3.3.2 Chất lượng đội ngũ lao động

  • 1.3.3.3 Quy trình phục vụ

  • 1.3.3.4 Trình độ khoa học kỹ thuật

  • 1.3.3.5 Nhà cung ứng

  • 1.3.3.6 Biện pháp kiểm tra, giám sát

  • 1.3.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ

  • 1.3.4.1 Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

  • 1.3.4.2 Tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá bán một cách hợp lý trên thị trường

  • 1.3.4.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ doanh nghiệp giúp giảm thiểu các chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp

  • 1.4 Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ

  • Tổng kết chương 1 :

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẨM THỰC TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH ĐẶC SẢN BÁNH TRÁNG THỊT HEO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 1 Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng

  • 1 Hành chính

  • 2 Vị trí địa lý

  • 3 Địa hình

  • 4 Khí hậu

  • 5 Tài Nguyên

  • 6 Sông ngòi

  • 7 Biểu trưng

  • 8 Danh lam thắng cảnh

  • 2 Thực trạng về hoạt động khai thác khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng trong ba năm 2013- 2015

  • 2.3 Giới thiệu về đặc sản bánh tráng thịt heo và một vài cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo tại thành phố Đà Nẵng

  • 2.3.1 Giới thiệu về đặc sản bánh tráng thịt heo bánh tráng

  • 2.3.2 Giới vệ một vài cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo thành phố Đà Nẵng

  • 2.3.2.1 Nhà hàng Trần

  • 2.3.2.2 Nhà hàng bà Mậu

  • 2.3.2.3 Nhà hàng bà Hường

  • 2.3.2.4 Giới thiệu về sản phẩm tại Nhà hàng bà Hường

  • 2.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ ẩm thực tại các cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo thành phố Đà Nẵng

  • 2.4.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật

  • 2.4.2 Về chất lượng đội ngũ lao động

  • 2.4.2.1 Độ tuổi lao động

  • 2.4.2.2 Trình độ ngoại ngữ :

  • 2.4.2.3 2.4.2.3 Quy định chung đối với nhân viên :

  • 2.4.2.4 Chính sách cho nhân viên :

  • 2.4.3 2.4.3 Quy trình phục vụ, tiêu chuẩn phục vụ :

  • 2.4.4 Về an toàn vệ sinh thực phẩm

  • 2.4.5 Về công tác tuyển dụng

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH ĐẶC SẢN BÁNH TRÁNG THỊT HEO ĐÀ NẴNG

  • 3.1 Mục tiêu, phương hướng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ tại các cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo Đà Nẵng

  • 3.1.1 Nghiên cứu thị trường ẩm thực

  • 3.1.2 Đối với các cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo Đà Nẵng

  • 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh bánh tráng thịt heo thành phố Đà Nẵng

  • 3.2.1 Giải pháp nâng chất lượng cơ sở vật chất kĩ thuật :

  • 3.2.2 Giải phát về việc nâng cao trình độ đội ngũ lao động

  • 3.2.3 Xây dựng thực đơn đa dạng để đáp ứng nhu cầu đa dạng ăn uống của khách

  • 3.2.4 Xây dựng nguồn thực phẩm sạch, an toàn, đảm bảo chất lượng .

  • 3.2.4.1 Thực phẩm sạch, an toàn, đảm bảo chất lượng là xu thể chủ đạo trong tiêu dùng hiện nay

  • 3.2.4.2 Liên kết với những làng nghề sản xuất nông phẩm, thực phẩm sạch, đảm bảo chất lượng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

  • 3.2.5 Giải pháp về công tác tuyển dụng :

  • 3.3 Một số kiến nghịkhuyến nghị đề nâng cao chất lượng dịch vụ ẩm thực tại các cơ sở kinh doanh đặc sản Bánh tráng thịt heo Đà Nẵng

  • 3.3.1 Về cơ chế chính sách

  • 3.3.2 Về công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

  • 3.3.3 Về công tác quảng bá hình ảnh

  • 3.3.4 Về nâng cao chất lượng phục vụ

  • 3.3.5 Về tổ chức thực hiện

  • 3.3.6 Một số kiến nghịkhuyến nghị khác

  • KẾT LUẬN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẨM THỰC

Khái quát về hoạt động kinh doanh ăn uống

1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ăn uống

Kinh doanh ăn uống là tổng thể các hoạt động sản xuất, chế biến, cung ứng và phục vụ thực phẩm và đồ uống tại các nhà hàng và khách sạn, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận.

Trước khi hoạt động kinh doanh ăn uống ra đời, con người thường phải mang theo thức ăn khi rời khỏi nơi ở Trong những chuyến đi dài, họ có thể phải xin ăn từ những hộ dân ven đường và đền đáp bằng tiền hoặc kỷ vật Qua thời gian, nhu cầu này dẫn đến việc người dân bắt đầu kinh doanh đồ ăn, hình thành nên ngành kinh doanh ăn uống Ban đầu, mục đích chỉ là đáp ứng nhu cầu sinh tồn, nhưng theo sự phát triển của xã hội, nhu cầu ăn uống đã trở thành nghệ thuật ẩm thực, với yêu cầu không chỉ là no đủ mà còn phải ngon miệng và đẹp mắt.

Ngày càng nhiều người tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này do đây là một ngành hấp dẫn, yêu cầu vốn đầu tư không lớn nhưng mang lại lợi nhuận cao.

1.1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ăn uống Đa phần các cuộc gặp mặt quan trọng đều được diễn ra trong bữa tiệc, do đó cần các nhân viên phục vụ bằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sự tận tình, chu đáo và phong cách lịch sự trong quá trình phục vụ đã góp phần tạo nên sự thành công trong bữa tiệc, kể cả những bữa tiệc chiêu đãi của những quan chức cấp cao của các thành phố lớn hay những người nỗi tiếng Có nhiều vấn đề không thể đi đến kết quả sau nhiều ngày bên bàn đàm phán nhưng lại thành công trong bữa tiệc Điều đó cho thấy kinh doanh ăn uống không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn uống của con người mà nó còn giữ vị trí quan trọng trong các mối quan hệ đối ngoại và ngoại giao.

Một trong những trải nghiệm hấp dẫn nhất đối với du khách là thưởng thức ẩm thực địa phương Kinh doanh ăn uống không chỉ là cầu nối giữa du khách và những người làm nghề ẩm thực, mà còn mang đến cho du khách cơ hội khám phá cách chế biến và tâm tư của người đầu bếp qua từng món ăn Mỗi địa phương đều có những phong tục, tập quán và lối sống riêng, được thể hiện rõ nét qua các món ăn truyền thống Nhờ đó, du khách có thể hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về văn hóa và phong tục tập quán của người dân nơi họ đến.

Mục đích ăn uống của con người rất đa dạng: từ việc ăn để thỏa mãn cơn đói, đến việc thưởng thức ẩm thực như một thú vui, hay đơn giản là để khám phá hương vị mới Những món ăn ngon thường thu hút thực khách nhờ màu sắc, mùi vị và sự độc đáo của chúng Điều này tạo ra cơ hội cho ngành kinh doanh ăn uống phát triển, đồng thời kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Sự gia tăng tiêu dùng không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh ăn uống mà còn góp phần vào doanh thu chung của ngành du lịch.

Kinh doanh ăn uống không chỉ phục vụ nhu cầu ẩm thực của du khách mà còn góp phần tạo ra việc làm cho nhiều người lao động, từ đó giúp cân bằng và hài hòa xã hội.

Hoạt động kinh doanh ẩm thực không chỉ quảng bá vẻ đẹp ẩm thực địa phương mà còn giới thiệu đến du khách những món ăn và đồ uống đặc sản Qua việc phục vụ tận tình, các cơ sở ăn uống đã tạo ấn tượng sâu sắc và nét đẹp riêng biệt trong lòng thực khách.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ăn uống

Ngành kinh doanh ăn uống phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách, tạo ra những thách thức phức tạp và nhạy cảm Điều này xuất phát từ việc đối tượng khách hàng rất phong phú, bao gồm mọi lứa tuổi, giới tính, nền văn hóa và sở thích khác nhau.

Ngành kinh doanh ăn uống có sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, nhưng lại nhất quán về chất lượng phục vụ ở mọi thời điểm và địa điểm Chất lượng phục vụ không chỉ phụ thuộc vào quy trình mà còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của khách hàng cũng như cách mà nhân viên tương tác với họ.

Ngành kinh doanh ăn uống rất đa dạng với nhiều sản phẩm như dịch vụ ăn Âu, ăn Á, tiệc đứng và tiệc di động, cũng như các hình thức tiệc hội nghị Do đó, nhân viên phục vụ cần nắm vững kiến thức về từng loại sản phẩm để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Hoạt động kinh doanh trong ngành ẩm thực yêu cầu sự chú trọng đến chất lượng, tính thẩm mỹ và nghệ thuật chế biến món ăn cùng với pha chế đồ uống Mỗi món ăn và đồ uống cần được trang trí phù hợp với từng loại thực đơn và đối tượng khách hàng Đồng thời, việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

1.1.4 Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh ăn uống

1.1.4.1 Đối với cơ sở lưu trú

- Tạo sự thuận lợi cho khách trong quá trình lưu lại cơ sở lưu trú

- Thu hút, giữ chân khách hàng lưu lại lâu dài với cơ sở lưu trú.

- Tăng thêm doanh thu cho cơ sở lưu trú.

- Là yếu tố đánh giá chất lượng, cấp hạng của khách sạn.

Kinh doanh ăn uống là yếu tố thiết yếu trong ngành lưu trú, giúp đáp ứng nhu cầu ẩm thực của khách hàng và nâng cao uy tín cho khách sạn.

1.1.4.2 Đối với ngành du lịch

Hoạt động kinh doanh ăn uống có vai trò quan trọng trong ngành du lịch, đồng thời cũng hoạt động độc lập trong khuôn khổ của ngành này Sự kết hợp giữa du lịch và ẩm thực không chỉ nâng cao trải nghiệm của du khách mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của cả hai lĩnh vực.

- Góp phần đưa tài nguyên du lịch của một vùng vào khai thác

- Kích thích khách hàng đến với địa phương đó ngày càng nhiều hơn dẫn đến kích cầu du lịch địa phương đó tăng lên.

- Tăng doanh thu cho ngành du lịch, đặc biệt là ngoại tệ góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.

- Cung cấp các món ăn cho khách hiểu thêm về phong tục văn hóa ẩm thực của địa phương đó.

Nội dung cơ bản về ẩm thực

1.2.1 Khái niệm về ẩm thực

Theo từ điển tiếng Việt, “ẩm thực” có nghĩa là “ăn và uống”, phản ánh nhu cầu chung của con người, không phân biệt màu da, sắc tộc hay tôn giáo Tuy nhiên, mỗi cộng đồng dân tộc lại phát triển những món ăn và đồ uống riêng biệt do sự khác biệt về địa lý, môi trường sinh thái, tín ngưỡng và truyền thống lịch sử Chính những yếu tố này đã hình thành nên các tập quán và phong tục ẩm thực đa dạng giữa các nền văn hóa.

Người xưa đã từng nói: “Có thực mới vực được đạo”, nhấn mạnh rằng để đạt được những điều to lớn và thiêng liêng, con người cần có sức khỏe Sức khỏe chỉ có thể được duy trì khi có chế độ ăn uống đầy đủ và hợp lý Từ xa xưa, ông cha ta đã nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của việc ăn uống, coi đó là nền tảng thiết yếu cho cuộc sống của mỗi người.

Ăn uống và ẩm thực không chỉ được ông cha ta coi trọng mà còn được nhấn mạnh bởi nhà tâm lý học Abraham Maslow qua tháp nhu cầu của ông vào năm 1943 Tháp nhu cầu này phân loại các nhu cầu của con người từ thấp đến cao, trong đó nhu cầu sinh lý, bao gồm ăn uống, hít thở và đi lại, là nhu cầu cơ bản nhất Những nhu cầu này là thiết yếu từ khi con người ra đời, và nếu chưa được đáp ứng, chúng ta không thể thỏa mãn các nhu cầu cao hơn như an toàn, xã hội, hay sự tôn trọng Maslow đã chỉ ra rằng, bên cạnh việc hít thở và di chuyển, ẩm thực là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.

Ngày xưa, con người chỉ mong muốn "ăn no mặc ấm", nhưng theo thời gian và sự phát triển của xã hội, nhu cầu đã nâng cao lên "ăn ngon mặc đẹp" và giờ đây, con người còn khao khát "ăn sung mặc sướng" Sự tiến bộ trong tư duy về ẩm thực cho thấy rằng không chỉ cần ăn cho no mà còn phải ăn ngon, phù hợp với khoa học và văn hóa Do đó, ẩm thực không chỉ mang tính vật chất mà còn chứa đựng giá trị tinh thần, phản ánh sự phát triển của con người trong xã hội hiện đại.

Vậy ẩm thực là gì?

Theo "Doanh nhân và ẩm thực", ẩm thực không chỉ là một phần của văn hóa vật chất mà còn là biểu hiện của văn hóa tinh thần Khi ẩm thực mang tính văn hóa, nó phản ánh cốt cách và phẩm hạnh của một dân tộc Mỗi quốc gia đều phát triển phong cách ẩm thực riêng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và đời sống văn hóa của người dân nơi đó.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới ẩm thực

Sự ảnh hưởng của vị trí địa lý thể hiện theo xu hướng:

Với vị trí tập trung nhiều đầu mối giao thông thuận lợi như đường thủy, đường sông, đường bộ và đường không, khẩu vị ăn uống tại đây bị ảnh hưởng mạnh mẽ Nguồn nguyên liệu phong phú và dồi dào đã tạo ra sự đa dạng trong các món ăn, mang đến những sắc thái ẩm thực đặc trưng của nhiều vùng miền khác nhau.

- Đặc điểm địa lý cũng ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng nguyên liệu chế biến và kết cấu bữa ăn.

Những khu vực gần sông và biển thường tiêu thụ nhiều thủy hải sản Tại Nhật Bản, một quốc gia bao quanh bởi biển, ẩm thực chủ yếu dựa vào hải sản, với cá luôn là món ăn không thể thiếu trong bữa cơm hàng ngày Nhật Bản cũng nổi tiếng là quốc gia tiêu thụ cá nhiều nhất trên thế giới.

Những khu vực sâu trong lục địa và vùng núi thường tiêu thụ ít thủy sản, trong khi đó, họ lại ưa chuộng các món ăn chế biến từ động vật trên cạn như thịt gia súc, gia cầm và chim thú rừng.

Trong vùng khí hậu lạnh, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm động vật, đặc biệt là những món giàu chất béo, tăng cao Các phương pháp chế biến phổ biến bao gồm quay, nướng và hầm, tạo ra những món ăn đặc, nóng, ít nước Người dân nơi đây cũng ưa chuộng việc ăn nhiều bánh để bổ sung năng lượng.

Vùng khí hậu nóng thường sử dụng nhiều món ăn chế biến từ nguyên liệu thực vật, với tỷ lệ thịt béo thấp Các phương pháp chế biến phổ biến bao gồm xào, luộc, nhúng, trần và nấu, tạo ra những món ăn có nhiều nước và hương vị mạnh mẽ, thường rất thơm và cay.

Sự ảnh hưởng của lịch sử thể hiện qua một số điểm có tính quy luật sau:

- Bề dày lịch sử của dân tộc càng lớn thì các món ăn càng mang tính cổ truyền, độc đáo truyền thống riêng đặc biệt của dân tộc

- Trong lịch sử, dân tộc nào mạnh, hùng cường thì món ăn phong phú, chế biến cầu kỳ pha chất huyền bí nhưng lại có tính bảo thủ cao

- Chính sách cai trị của nhà nước trong lịch sử: càng bảo thủ thì tập quán và khẩu vị ăn uống càng ít bị lai tạp

Các quốc gia có nền kinh tế phát triển thường sở hữu nền ẩm thực phong phú và đa dạng, với những món ăn được chế biến cầu kỳ, tinh tế và ngon miệng hơn Sự phát triển kinh tế cũng góp phần vào việc áp dụng các phương pháp khoa học trong chế biến thực phẩm, nâng cao chất lượng ẩm thực.

Ngược lại với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, những vùng có nền kinh tế kém phát triển thường có món ăn đơn giản, chủ yếu dựa vào nguyên liệu sẵn có tại địa phương Điều này dẫn đến khẩu vị ẩm thực hạn chế và các món ăn mang đậm bản sắc dân dã.

Những người có thu nhập cao thường yêu cầu món ăn không chỉ ngon mà còn đa dạng và phong phú, được chế biến và phục vụ một cách cầu kỳ, cẩn thận với trình độ kỹ thuật và thẩm mỹ cao Họ cũng đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh và chế độ dinh dưỡng, đồng thời luôn tò mò khám phá những nền văn hóa ẩm thực mới.

Người có thu nhập thấp thường xem ăn uống chỉ là nguồn cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống và công việc Họ chủ yếu chỉ cần ăn no và đủ chất, và chỉ trong những trường hợp đặc biệt mới yêu cầu về hương vị Khẩu vị của họ thường bị hạn chế và mang tính bảo thủ.

Những người yêu thích du lịch thường có tính cách tò mò và ưa mạo hiểm Họ thường thuộc nhóm có thu nhập cao, cởi mở và đam mê khám phá các nền văn hóa ẩm thực mới.

Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ

1.3.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng dịch vụ

1.3.1.1 Khái niệm về chất lượngChất lượng là gì

Chất lượng là khái niệm quen thuộc từ thời cổ đại, xuất phát từ Nhật Bản Nó đã trở thành yếu tố quan trọng trong các ngành sản xuất, tập trung vào tính hữu dụng và tiện lợi của sản phẩm, đồng thời giúp giảm thiểu lãng phí trong quy trình sản xuất.

Có rất nhiều cách tiếp cận về chất lượng :

- Cách tiếp cận chất lượng theo sự tuyệt hảo :” Chất lượng chính là sự hoàn hảo mang tính tuyệt đối và toàn thể”.

Cách tiếp cận chất lượng dựa trên sản phẩm tập trung vào việc xác định các thuộc tính và đặc điểm của sản phẩm để đánh giá chất lượng Theo đó, chất lượng được hiểu là những yếu tố có tính chính xác và có thể đo lường khách quan, chẳng hạn như độ bền và độ chắc chắn của sản phẩm.

Việc tiếp cận theo cách này cho thấy rằng sản phẩm có nhiều đặc tính sẽ được đánh giá cao hơn về chất lượng.

Cách tiếp cận chất lượng dựa trên góc độ sản xuất tập trung vào việc đạt được sự hoàn hảo và phù hợp của hệ thống sản xuất với các yêu cầu kỹ thuật đã định Để nâng cao chất lượng sản phẩm, việc giảm thiểu sai hỏng trong quá trình sản xuất là rất quan trọng Phương pháp này khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các kỹ thuật thống kê để kiểm tra chất lượng sản phẩm, đồng thời tuân thủ nguyên tắc phòng ngừa để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, tức là giá trị sử dụng của nó Theo cách tiếp cận này, chất lượng mang tính tương đối và chủ quan, hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm của người tiêu dùng Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần tìm mọi cách thỏa mãn yêu cầu và mong đợi của khách hàng, nhằm tạo ra sự hài lòng tối đa.

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa theo quan điểm giá trị, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra Điều này cho thấy chất lượng mang tính tương đối, tùy thuộc vào khả năng chi trả của người tiêu dùng Người bán cũng cần xem xét chất lượng sản phẩm của mình để có sự so sánh hợp lý với các sản phẩm khác trên thị trường.

Từ thập niên 80, các doanh nghiệp đã chuyển hướng mạnh mẽ sang định hướng "hướng tới khách hàng", điều này đã làm cho khái niệm chất lượng sản phẩm ngày càng gần gũi với lý thuyết chất lượng theo cách tiếp cận giá trị và từ góc độ người sử dụng.

Vậy, chất lượng là gì?

Tiêu chuẩn ISO 8420 (TCVN 5814 – 94) định nghĩa chất lượng là tổng thể các đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ, có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã được đặt ra hoặc tiềm ẩn.

Các "yêu cầu tiềm ẩn" đề cập đến chất lượng sản phẩm đối với xã hội, nhấn mạnh rằng sản phẩm không chỉ cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn phải đảm bảo không gây hại cho xã hội và môi trường xung quanh.

Theo tiêu chuẩn ISO trong dự thảo DIS 9000:2000, chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

1.3.1.2 Đặc điểm của chất lượng

Chất lượng sản phẩm được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Nếu sản phẩm không được chấp nhận, dù công nghệ sản xuất có tiên tiến đến đâu, vẫn bị coi là chất lượng kém Đây là kết luận quan trọng, giúp các nhà quản lý chất lượng xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Chất lượng được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu, và vì nhu cầu luôn thay đổi, nên chất lượng cũng biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.

Khi đánh giá chất lượng một đối tượng, cần xem xét tất cả các đặc tính liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu cụ thể, không chỉ từ khách hàng mà còn từ các bên liên quan khác, bao gồm yêu cầu pháp lý và nhu cầu của cộng đồng xã hội.

Nhu cầu có thể được thể hiện qua các quy định và tiêu chuẩn rõ ràng, nhưng cũng có những nhu cầu khó miêu tả, mà người sử dụng chỉ có thể cảm nhận hoặc phát hiện trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Chất lượng không chỉ đơn thuần là thuộc tính của sản phẩm hay hàng hóa mà chúng ta thường hiểu Nó còn có thể được áp dụng cho các hệ thống và quy trình, cho thấy rằng chất lượng có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Có rất nhiều khái niệm về dịch vụ :

Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ

Nhà hàng Horison 16 tại Hà Nội áp dụng chiến lược “làm hài lòng khách hàng” với mục tiêu đặt khách hàng làm trung tâm và ưu tiên lợi ích của họ Sự hài lòng của khách hàng được xem là tiêu chí hàng đầu, và để đạt được điều này, nhà hàng chú trọng nâng cao nhận thức của nhân viên về giá trị của dịch vụ khách hàng.

Để "làm hài lòng khách hàng", các quản lý cần trở thành tấm gương tốt, thể hiện thái độ tôn trọng nhân viên và tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp Chiến lược thực hiện có thể bao gồm việc gửi phiếu góp ý hoặc phiếu kiến nghị về chất lượng dịch vụ đến khách hàng Sau khi nhận được phản hồi từ khách, nhà hàng Horison16 sẽ dựa vào thông tin đó để đánh giá và cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.

Bằng cách lắng nghe và phân tích nhu cầu của khách hàng, bộ phận kinh doanh ăn uống có thể điều chỉnh dịch vụ để nâng cao chất lượng phục vụ Sự linh hoạt này không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà còn thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó gia tăng lượng khách quay lại Điều này góp phần vào việc tăng trưởng lợi nhuận cho nhà hàng Horison 16.

Nhà hàng hải sản Ngọc Sương tại Đà Nẵng nổi bật với kiến trúc Á Đông sang trọng và không gian ấm cúng, bao gồm hai tầng với nhiều phòng ăn được trang bị đầy đủ tiện nghi như truyền hình cáp và điều hòa Điểm thu hút chính của nhà hàng là hải sản tươi ngon, được chế biến tinh tế và khéo léo Nhà hàng áp dụng các chính sách hấp dẫn như combo lẩu hải sản và sashimi hải sản kèm đồ uống để thu hút thực khách Sự kết hợp giữa nguyên liệu tươi sạch, giá cả hợp lý và chất lượng món ăn đã giúp Ngọc Sương thu hút đông đảo khách hàng, góp phần tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

Nhà hàng Tuyên Sơn tại Đà Nẵng nổi bật với không gian mở gần gũi thiên nhiên, thiết kế mang đậm bản sắc Việt với các yếu tố như lá tre, đất nung và cây xanh Đây là điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước, với tiêu chí "Dịch vụ hoàn hảo, thực đơn phong phú, giá cả linh hoạt" luôn làm hài lòng khách hàng Đặc biệt, nhà hàng triển khai chính sách khách hàng thân thiết, cung cấp voucher giảm giá cho lần trở lại và ưu đãi cho các buổi tiệc sinh nhật, giúp khách hàng cảm thấy được tôn trọng và quan tâm Nhờ đó, lượng khách đến với nhà hàng ngày càng tăng, góp phần vào sự phát triển bền vững và lợi nhuận của Tuyên Sơn.

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về khái niệm và đặc điểm của chất lượng dịch vụ, từ đó tạo nền tảng cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ Nội dung này sẽ hỗ trợ việc phân tích những ưu điểm và nhược điểm của thực trạng chất lượng dịch vụ ẩm thực tại thành phố Đà Nẵng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẨM THỰC TẠI CÁC CƠ SỞ

Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng

2.1.1 Hành chính Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm 6 quận nội thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo Tổng cộng gồm 57 phường, xã và thị trấn. Đơn vị hành chính Diện tích (km²)

Quận Ngũ Hành Sơn (4 phường) 36,52

Huyện đảo Hoàng Sa (gồm 18 đảo 315

Bảng 2.1 Giới thiệu đơn vị hành chính và diện tích từng đơn vị thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng có tổng diện tích 1.255,53 km², bao gồm 950,53 km² đất liền và 305 km² thuộc huyện đảo Hoàng Sa Hiện tại, thành phố này được chia thành 6 quận và 2 huyện, bao gồm huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.

Thành phố Đà Nẵng bao gồm cả vùng đất liền và quần đảo trên biển Đông, với tọa độ địa lý từ 15°55' đến 16°14' vĩ độ Bắc và 107°18' đến 108°20' kinh độ Đông Phía Bắc Đà Nẵng giáp tỉnh

Thừa Thiên - Huế là tỉnh nằm ở miền Trung Việt Nam, giáp tỉnh Quảng Nam ở phía Tây và Nam, trong khi phía Đông tiếp giáp với Biển Đông Vùng biển của tỉnh này bao gồm quần đảo Hoàng Sa, tọa lạc từ vĩ độ 15°45' đến 17°15' Bắc và kinh độ 111° đến 113° Đông, cách đảo Lý Sơn khoảng 120 hải lý về phía Nam.

Đà Nẵng, nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, là nút giao thông quan trọng kết nối Bắc - Nam qua đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không Thành phố cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam Đặc biệt, Đà Nẵng còn là trung điểm của bốn di sản văn hóa thế giới nổi tiếng: cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

Thành phố Đà Nẵng, nằm ở vị trí chiến lược, là cửa ngõ quan trọng ra biển cho Tây Nguyên và các quốc gia như Lào, Campuchia, Thái Lan, và Myanmar, kết nối với các nước Đông Bắc Á qua Hành lang kinh tế Đông Tây Với vị trí thuận lợi trên các tuyến đường biển và hàng không quốc tế, Đà Nẵng tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2.

2.1.3 Địa hình Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố.

2.1.4 Khí hậu Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 °C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình 28-30 °C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23 °C Riêng vùng rừng núi Bà

Nà nằm ở độ cao gần 1.500 m với nhiệt độ trung bình khoảng 20 °C Độ ẩm không khí trung bình tại đây đạt 83,4%, cao nhất vào các tháng 10 và 11 với mức 85,67-87,67%, trong khi thấp nhất vào tháng 6 và 7 với độ ẩm trung bình 76,67-77,33%.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các tháng

10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình 23-40 mm/tháng.

Trong năm, số giờ nắng bình quân đạt 2.156,2 giờ, với tháng 5 và 6 có thời gian nắng nhiều nhất, dao động từ 234 đến 277 giờ/tháng Ngược lại, tháng 11 và 12 là thời gian ít nắng nhất, trung bình chỉ từ 69 đến 165 giờ/tháng.

Đà Nẵng có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.255,53 km², trong đó đất lâm nghiệp chiếm 512,21 km², đất nông nghiệp 117,22 km², đất chuyên dùng 385,69 km², đất ở 30,79 km² và đất chưa sử dụng 207,62 km² Các loại đất ở Đà Nẵng bao gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất xám, đất đen, đất đỏ vàng và đất mùn đỏ vàng.

Diện tích rừng tại thành phố Đà Nẵng lên tới 67.148 ha, chủ yếu nằm ở phía Tây và Tây Bắc, bao gồm ba loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,6% với trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m³ Rừng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch, với các khu bảo tồn thiên nhiên nổi bật như Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.

Vùng biển Đà Nẵng trải dài trên 15.000 km², sở hữu nguồn tài nguyên hải sản phong phú với 266 giống loài, trong đó có 16 loài hải sản có giá trị kinh tế cao Tổng trữ lượng hải sản đạt 1.136.000 tấn, với khả năng khai thác hàng năm từ 150.000 đến 200.000 tấn Đà Nẵng còn nổi bật với bờ biển dài và những bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, và Nam Ô, cùng nhiều cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn Khu vực bán đảo Sơn Trà có các bãi san hô lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển và các dịch vụ liên quan Hiện tại, vùng biển Đà Nẵng cũng đang được thăm dò để khai thác dầu khí và các nguồn năng lượng khác.

Đà Nẵng sở hữu nhiều loại tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm cát trắng, đá hoa cương, đá xây dựng, đá phiến lợp, cát, cuội, sỏi xây dựng, laterit, vật liệu san lấp, đất sét và nước khoáng Đặc biệt, vùng thềm lục địa của Đà Nẵng có tiềm năng lớn về dầu khí, hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho khu vực.

Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam

Sông Hàn, nằm giữa lòng thành phố Đà Nẵng, là một biểu tượng không thể quên đối với những ai đã đặt chân đến đây Khác với sông Hồng nặng phù sa hay sông Hương dịu dàng, sông Hàn mang trong mình vẻ đẹp khỏe khoắn và thơ mộng, góp phần làm nổi bật sự năng động và phát triển của Đà Nẵng Dòng sông lớn này chảy từ thượng nguồn ra biển, lững lờ trôi giữa hai bờ phố xá tấp nập Bên bờ sông, con đường Bạch Đằng với hàng cây xanh ngát tạo nên một khung cảnh thanh bình, hòa quyện giữa vẻ đẹp tự nhiên và nhịp sống sôi động của thành phố.

Ngoài ra còn một số con sông như :

Thực trạng về hoạt động khai thác khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng trong ba năm 2013- 2015

Đà Nẵng đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong ngành kinh tế không khói trong những năm gần đây Chính quyền địa phương đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và các tiện ích kỹ thuật để thúc đẩy sự phát triển của thành phố Được biết đến là thành phố đáng sống, Đà Nẵng thu hút du khách với những công trình kiến trúc độc đáo và mới lạ Sự hấp dẫn này đã dẫn đến sự gia tăng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng, cùng với việc sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều.

Bảng2.2 : Tình hình khách du lịch đến với thành phố Đà Nẵng trong 3 năm 2013-2015

Nguồn : Sở văn hóa – thể thao – du lịch TP Đà Nẵng

Năm 2013, Đà Nẵng đón hơn 3,1 triệu lượt khách du lịch, tăng 17,2% so với năm trước Trong đó, khách quốc tế đạt trên 743.000 lượt, tăng 17,8%, và khách nội địa gần 2.347.000 lượt, tăng 17% Tổng thu du lịch đạt 7.784,1 tỷ đồng, tăng 29,8% Đặc biệt, có 92 chuyến tàu biển cập cảng Tiên Sa với 102.465 lượt khách, tăng 91% so với năm 2012, cùng với 27.000 lượt khách đường bộ từ Lào và Thái Lan.

TP Đà Nẵng hiện có 16 đường bay quốc tế, bao gồm 4 đường bay thường kỳ và 12 đường bay thuê chuyến, tăng 8 đường bay so với năm ngoái Dự kiến trong tháng 12, Đà Nẵng sẽ đón thêm 4 đường bay mới từ Hạ Môn, Thái Nguyên, Cáp Nhĩ Tân và Ninh Ba.

Năm 2013, Đà Nẵng đã khai trương 65 cơ sở lưu trú mới với 3.064 phòng, bao gồm 12 khách sạn từ 3-5 sao cung cấp 1.200 phòng Nhờ đó, tổng số cơ sở lưu trú tại thành phố đã tăng lên 391 với tổng cộng 13.634 phòng và căn hộ.

Trên địa bàn, hiện có 61 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng vốn đầu tư đạt 5.786,8 triệu USD, bao gồm 12 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn lên tới 1.431,6 triệu USD.

Việt Nam hiện có 49 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đạt 4.355,2 triệu USD Trong số này, đáng chú ý có hai khu vui chơi giải trí quy mô lớn đang trong giai đoạn xây dựng, gồm Công viên vui chơi giải trí Đông Nam Tượng đài và Khu vui chơi giải trí thể thao Tuyên Sơn.

Năm 2014, Đà Nẵng sẽ tập trung khai thác thị trường du lịch nước ngoài qua các đường bay trực tiếp đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan, đồng thời phát triển du lịch đường sông với những sản phẩm độc đáo để thu hút du khách Thành phố cũng sẽ chú trọng xây dựng thương hiệu du lịch mới tại Bà Nà, bao gồm Khu làng Pháp, cáp treo từ Bà Nà đến khu Bynight và vườn hoa bốn mùa Bên cạnh đó, Đà Nẵng sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư vào các khu vực như bán đảo Sơn Trà và đỉnh đèo Hải Vân, nâng cấp khu danh thắng Ngũ Hành Sơn trở thành điểm du lịch quốc gia.

Theo thống kê của Sở VH-TT-DL Đà Nẵng, năm 2014, TP Đà Nẵng đón 3,8 triệu lượt khách du lịch, tăng 21,9% so với năm 2013, trong đó có hơn 955.000 lượt khách quốc tế và hơn 2,8 triệu lượt khách nội địa Tổng thu du lịch đạt 9.740 tỉ đồng, vượt hơn 110% so với kế hoạch đề ra Ngành du lịch Đà Nẵng đạt được kết quả khả quan nhờ những cải tiến liên tục trong mọi lĩnh vực Đặc biệt, 16 đường bay trực tiếp hoạt động hiệu quả đã thu hút hơn 321.000 lượt khách đến Đà Nẵng bằng đường hàng không.

Năm 2014, Đà Nẵng có thêm 44 khách sạn với gần 2 ngàn phòng đi vào hoạt động.

Đến nay, Đà Nẵng có 36 cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn, bao gồm 22 cơ sở ăn uống và 14 cơ sở mua sắm Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo chuyên môn được chú trọng, với nhiều hội thi như Nghiệp vụ buồng phòng và Hướng dẫn viên du lịch Đà Nẵng 2014 Đồng thời, các lớp bồi dưỡng cho các đơn vị kinh doanh, lữ hành, khách sạn cũng được tổ chức nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch được tăng cường thông qua việc tổ chức đón các đoàn famtrip, khảo sát du lịch, mở đường bay mới và khai trương cổng thông tin Du lịch điện tử mới.

Trung tâm thông tin và hỗ trợ du khách tại Đà Nẵng cung cấp thông tin thiết thực cho du khách, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan nhằm xây dựng một môi trường du lịch an toàn và thân thiện Chính quyền TP Đà Nẵng cam kết đảm bảo an ninh trật tự và vệ sinh môi trường, đồng thời tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng đeo bám, chèo kéo du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại địa phương.

Trong năm 2015, ngành du lịch Đà Nẵng đặt mục tiêu tăng cường xúc tiến và quảng bá du lịch, tập trung vào thị trường khách nội địa tại TP.HCM và Hà Nội, đồng thời mở rộng thị trường ĐBSCL và Bắc bộ Đà Nẵng cũng sẽ khai thác thị trường Đông Bắc Á, Úc và châu Âu thông qua các đường bay quốc tế trực tiếp Để du lịch trở thành nguồn thu dồi dào, thành phố cần tích cực hơn trong công tác xúc tiến, nghiên cứu phát triển các dịch vụ du lịch mới, điểm đến hấp dẫn và nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên.

Năm 2015, Đà Nẵng đã thu hút khoảng 4,6 triệu lượt khách du lịch, tăng 20,5% so với năm 2014, với tổng doanh thu từ du lịch đạt 12.700 tỉ đồng, tăng 28,7% Trong số đó, có 1,25 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30,8%, và 3,35 triệu lượt khách nội địa, tăng 17% so với năm trước.

Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng, hoạt động du lịch tại thành phố trong năm qua đã phát triển mạnh mẽ qua các hình thức vận chuyển đường biển, đường bộ và hàng không Đặc biệt, lượng khách du lịch đến Đà Nẵng bằng đường hàng không ước đạt 554.475 lượt, tăng gần 70% so với năm 2014 Để đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách, hiện Đà Nẵng đã có 20 đường bay trực tiếp đến nước ngoài, tất cả đều hoạt động hiệu quả.

Năm 2015, Đà Nẵng đã tích cực tham gia các chương trình roadshow, khảo sát và đón đoàn famtrip nhằm quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố Đồng thời, thành phố cũng đẩy mạnh truyền thông về các sự kiện và du lịch Đà Nẵng trên các trang mạng du lịch Đà Nẵng tổ chức chương trình kích cầu du lịch và đưa vào hoạt động nhiều trung tâm giải trí lớn, bao gồm các phố chuyên doanh, khu giải trí phức hợp Helio Center và Công viên châu Á Ngoài ra, thành phố còn tổ chức Cuộc đua thuyền buồm quốc tế Clipper race 2015-2016 và khu nghỉ dưỡng Intercontinental tại Bán đảo Sơn Trà đã đạt giải thưởng Khu nghỉ dưỡng sang trọng bậc nhất thế giới.

Năm 2016, ngành Du lịch TP Đà Nẵng đặt mục tiêu thu hút hơn 5 triệu lượt khách, trong đó có 1,32 triệu lượt khách quốc tế, với tổng doanh thu du lịch đạt 14.000 tỉ đồng Thành phố sẽ tổ chức các sự kiện lớn như Cuộc đua thuyền buồm quốc tế Clipper race 2015-2016 và Đại hội biển châu Á (ABG5) 2016, cùng nhiều sự kiện văn hóa, thể thao để thu hút du khách Đà Nẵng sẽ đẩy mạnh xúc tiến và quảng bá du lịch, khai thác thị trường khách nội địa, đồng thời tập trung vào các thị trường quốc tế như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Úc Kế hoạch cũng bao gồm việc xúc tiến các đường bay thuê chuyến thành đường bay thường kỳ từ các thị trường trọng điểm như Osaka, Bangkok và Đài Loan Ngoài ra, thành phố sẽ phát triển du lịch đường sông và các tour tuyến du lịch đường thủy nội địa.

Giới thiệu về đặc sản bánh tráng thịt heo và một vài cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo tại thành phố Đà Nẵng

2.3.1 Giới thiệu về đặc sản bánh tráng thịt heo bánh tráng

Bánh tráng cuốn thịt heo Đà Nẵng, một món ăn dân dã của miền Trung, đã trở thành đặc sản nổi tiếng của thành phố Đà Nẵng Món ăn này khiến người dân xa quê nhớ nhà da diết, và du khách nếu chưa thưởng thức thì coi như chưa thật sự trải nghiệm Đà Nẵng Nhiều người sau khi nếm thử món ăn này lại trở thành "nghiện" và tìm về thăm Đà Nẵng một lần nữa.

Bánh tráng cuốn thịt heo, một món ăn bình dân của Đà Nẵng, đã trở thành một đặc sản nổi tiếng, nhờ vào sự chăm chút và tỉ mỉ trong chế biến Thịt heo được chọn từ những con heo nuôi thả rông, đảm bảo độ thơm ngon và ngọt thịt Quy trình luộc thịt cũng rất công phu, giúp miếng thịt giữ được độ mềm mại và không bị khô Đặc biệt, thịt luộc Đà Nẵng có hai đầu da đặc trưng, thể hiện tay nghề của những đầu bếp kỳ cựu Đĩa rau sống đi kèm với hơn chục loại rau tươi ngon, được trồng sạch sẽ, góp phần tạo nên hương vị hấp dẫn cho món ăn Bánh tráng được chọn kỹ lưỡng, thường là loại phơi sương, mềm dẻo, dễ cuốn Ngoài ra, bánh ướt và bánh tráng mè nướng cũng được phục vụ kèm theo, làm tăng thêm hương vị và âm thanh vui tai cho bữa ăn.

Chén mắm nêm là "mấu chốt" không thể thiếu cho món bánh tráng cuốn thịt heo, mang đến hương vị đặc trưng mà không loại nước chấm nào khác có thể thay thế Mắm nêm Đà Nẵng được pha chế đậm đà với gừng, sả, và ớt hiểm cay, cùng với một chút chanh để giảm bớt mùi nặng Để thưởng thức, trải bánh tráng mỏng, đặt bánh ướt, rau và thịt heo lên trên, cuốn lại chặt tay và chấm vào mắm nêm Trải nghiệm này không chỉ mang đến sự ngon miệng mà còn thể hiện nét văn hóa ẩm thực phong phú của vùng đất.

Bánh tráng cuốn thịt heo tại Đà Nẵng nổi bật với miếng thịt heo hai đầu đặc trưng và hương vị đậm đà Rau xanh là thành phần không thể thiếu, mang đến sự tươi mát cho món ăn, khác với bánh tráng phơi sương Trảng Bàng Những loại rau vườn như xà lách, rau quế, rau thơm và chuối chát được chọn lựa kỹ càng, tạo nên sự hòa quyện hoàn hảo khi ăn kèm với thịt heo Du khách nước ngoài thường ngạc nhiên trước sự phong phú của hơn 10 loại rau, cho rằng chúng không chỉ ngon mà còn tốt cho sức khỏe Mắm nêm, được chế biến bởi đầu bếp, là loại sốt duy nhất đi kèm, mang đến hương vị đậm đà từ cá biển và gia vị cay nồng, làm tăng thêm sự hấp dẫn cho món bánh tráng cuốn thịt heo.

2.3.2 Giới vệ một vài cơ sở kinh doanh đặc sản bánh tráng thịt heo thành phố Đà Nẵng

Bánh tráng cuốn thịt heo Trần là món ăn đặc trưng và quen thuộc với nhiều người, mang đậm phong cách ẩm thực Quảng Hương vị đặc sắc và cách phục vụ tận tình là điểm nhấn của món ăn này Để đảm bảo chất lượng, người chủ quán rất kỹ lưỡng trong việc chọn lựa thịt, chỉ lấy phần giữa của khổ heo để có được miếng thịt 2 đầu mỡ hoàn hảo.

Đĩa thịt heo được cắt khéo léo, với lớp mỡ trắng ngà giữa hai đầu nạc, gây ấn tượng mạnh cho thực khách Rau xanh tươi ngon, được hợp tác chặt chẽ với nông dân từ Đà Lạt, Hội An và Đà Nẵng, bao gồm xà lách, rau quế, diếp cá, búp chuối, dưa leo, chuối chát, lá và đầu hành, giá đậu, cần tây, đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh Đặc biệt, quán Trần nổi bật với sự cầu kỳ trong việc chọn lựa và chế biến nước chấm, mang đến nhiều loại nước chấm phù hợp với khẩu vị của người miền Bắc, Trung và Nam, đặc biệt là bí quyết ủ mắm kỹ lưỡng.

“hoai” lên mới đem ra pha chế.

Nước chấm ngon là yếu tố làm tăng sức hấp dẫn cho món ăn, khiến thực khách không ngừng xuýt xoa khi thưởng thức Chén mắm nêm xứ Quảng được pha chế tỉ mỉ, mang đến hương vị cay đặc trưng từ ớt và tỏi, hòa quyện cùng vị chua ngọt của trái thơm bằm nhuyễn Khi thưởng thức, thực khách sẽ cảm nhận được sự kết hợp hoàn hảo với dĩa mì lá nóng hổi bên cạnh, tạo nên trải nghiệm ẩm thực độc đáo.

Để thưởng thức món này, bạn hãy dùng tay đặt bánh tráng lên lòng bàn tay, sau đó gắp rau sống tổng hợp và rải đều theo chiều ngang của bánh Tiếp theo, thêm một miếng thịt vào và cuộn lại Cuối cùng, từ từ thưởng thức hương vị thơm ngon của từng miếng bánh.

Chuỗi cửa hàng Trần không chỉ nổi bật với món bánh tráng cuốn thịt heo mà còn mang đến thực đơn đa dạng, bao gồm mỳ Quảng, bún mắm thịt quay, bánh tráng đập dân dã và bánh bèo, giúp thực khách có nhiều lựa chọn để thay đổi khẩu vị.

Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Trần :

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Trần Ghi chú : Mối quan hệ trực tiếp

Mối quan hệ chức năng

- Chức năng của tửng bộ phận

Giám đốc nhà hàng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của nhà hàng Họ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với quản lý để đảm bảo mọi khía cạnh của nhà hàng hoạt động hiệu quả.

Nhân viên thu ngân đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và lập kế hoạch công tác, cũng như thực hiện các điều lệ liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh của nhà hàng Họ chịu trách nhiệm về cả công tác đối nội và đối ngoại trong mọi hoạt động kinh doanh Đồng thời, nhân viên thu ngân cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà hàng.

Bộ phận kinh doanh là yếu tố then chốt trong quản lý hoạt động của nhà hàng, chịu trách nhiệm giám sát và điều phối các hoạt động để thu hút khách hàng Chất lượng phục vụ và sự hấp dẫn của nhà hàng phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiếp cận và quảng bá sản phẩm của bộ phận này Đồng thời, bộ phận kinh doanh cũng đóng vai trò là trung tâm thông tin, tư vấn cho giám đốc về các chính sách kinh doanh Họ thực hiện nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm cả trong và ngoài nước nhằm tối đa hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng.

Bộ phận bếp là bộ phận sản xuất trực tiếp, có nhiệm vụ chế biến các món ăn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Họ không chỉ phục vụ bữa ăn hàng ngày mà còn tổ chức các bữa tiệc lớn nhỏ Trong bối cảnh thị trường thay đổi với đa dạng loại hình và tầng lớp khách hàng, bộ phận bếp cần nỗ lực đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thực khách.

Bộ phận kế toán đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến tiền lương, chứng từ và sổ sách kế toán Họ cũng chịu trách nhiệm thống kê chi tiêu trong nhà hàng, thuế phải nộp, và hạch toán kết quả kinh doanh cùng với chi phí và doanh thu của từng bộ phận theo tháng, quý và năm.

- Giới thiệu chung về sản phẩm nhà hàng Trần

Ngoài món Bánh Tráng Thịt Heo nổi tiếng, ẩm thực Trần còn đa dạng với nhiều món ăn khác, mang đậm hương vị đặc trưng của miền Trung.

Bảng 2.3 Menu về món ăn Đặc sản Trần TP Đà Nẵng

Tên gọi món ăn Giá ( Vnd ) Đặc sản Trần đặc biệt 99.000 Đặc sản Trần 87.000 Đặc sản bò 119.000 Đĩa thịt quay 89.000

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH ĐẶC SẢN BÁNH TRÁNG THỊT HEO ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 14:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w