1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)

97 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Marketing Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Với Khách Sạn Orchid Đà Nẵng
Người hướng dẫn T.S Lý Thị Thương
Trường học Đại học
Chuyên ngành Du lịch
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương I: Cơ sở lý luận.

  • 1.1. Cơ sở lý luận về khách sạn và kinh doanh khách sạn

  • 1.1.1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn

  • 1.1.1.1. Khái niệm khách sạn

  • 1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn

  • 1.1.2. Phân loại khách sạn

  • 1.1.2.1 Theo vị trí địa lý.

  • 1.1.2.2. Theo mức cung cấp dịch vụ

  • 1.1.2.3. Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú.

  • 1.1.2.4. Theo quy mô của khách sạn

  • 1.1.2.5. Theo hình thức sở hữu và quản lý.

  • 1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn

  • 1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của kinh doanh khách sạn.

  • 1.1.4.1. Chức năng của khách sạn

  • 1.1.4.2. Nhiệm vụ của khách sạn.

  • 1.2. Cơ sở lý luận về khách và chính sách thu hút khách trong kinh doanh khách sạn.

  • 1.2.1. Khách du lịch.

  • 1.2.1.1. Khái niệm:

  • 1.2.1.2. Phân loại.

  • 1.2.2. Đặc điểm tâm lý khách.

  • 1.2.2.1. Đặc điểm chung của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

  • 1.2.3. Chính sách thu hút khách du lịch.

  • 1.2.3.1. Chính sách sản phẩm (Product).

  • 1.2.3.2. Chính sách giá (Price).

  • 1.2.3.3. Chính sách phân phối (Place).

  • 1.2.3.4. Chính sách xúc tiến (Promotions).

  • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing khách sạn:

  • 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô.

  • 1.3.2. Các nhân tố vi mô.

  • CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách thu hút khách sạn trong thời gian qua (2014-2016).

  • 2.1. Giới thiệu khái quát về khách sạn.

  • 2.1.1. Lịch sử hoàn thành và phát triển.

  • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.

  • 2.1.2.1. Chức năng của khách sạn.

  • 2.1.2.2. Nhiệm vụ của khách sạn.

  • 2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

  • 2.1.4. Nguồn lực của doanh nghiệp.

  • 2.1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.

  • + Cơ sở vật chất của bộ phận bàn.

  • Bảng 2.3. Các trang thiết bị của bộ phận bàn.

  • Đvt: Cái

  • Tên các trang thiết

  • Hiện trạng

  • Số lượng

  • Tốt

  • Hạn chế

  • Bàn ăn

  • +

  • 15

  • Ghế đệm

  • +

  • 20

  • Dụng cụ ly cốc

  • +

  • 200

  • Chén, địa, đũa

  • +

  • 200

  • Tủ lạnh

  • +

  • 2

  • Hệ thống máy điều hòa

  • +

  • 2

  • Hệ thống ánh sáng

  • +

  • Xe đẩy

  • +

  • 0

  • Máy vắt trái cây

  • +

  • 2

  • Dao, nĩa

  • +

  • 200

  • +

  • +

  • 8

  • +

  • 10

  • +

  • 2

  • +

  • 2

  • +

  • 1

  • +

  • 2

  • +

  • +

  • 10

  • (Nguồn phòng kế toán khách sạn ORCHID Đà Nẵng)

  • Nhận xét: Các thiết bị đầy đủ và rềm được trang trí sạch sẽ, thoáng đảng nhằm đem đến sự ngon miệng cho khách hàng. Nhà hàng được bố trí ngay tầng 1 của khách sạn. Nên diện tích còn hạn chế, có sức chứa từ 150 đến 180 khách. Chưa thể phục vụ được nhu cầu khách lớn hơn. Vì vậy nên nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống như diện tích, máy móc cho đa dạng và quy mô lớn hơn để có thể thu hút được khách nhiều hơn

  • + Cơ sở vật chất của bộ phận bếp.

  • Bảng 2.4 : Các trang thiết bị của bộ phận bếp.

  • ĐV: cái

  • Hiện trạng

  • Số lượng

  • Tốt

  • Hạn chế

  • 2

  • 2

  • 2

  • +

  • 1

  • 1

  • 1

  • +

  • 1

  • 10

  • 20

  • 10

  • 4

  • +

  • 1

  • 10

  • (Nguồn phòng kế toán khách sạn ORCHID Đà Nẵng)

  • Nhận xét: dụng cụ tại bếp chỉ gọi tương đối ổn định nhưng còn vài hạn chế về phần tủ đông và xe đẩy, khách sạn chưa chú trọng vào việc này vẫn còn để nhân viên mang thức ăn bằng tay từ bếp ra ngoài sảnh nhà hàng.

  • + Cơ sở vật chất của tiền sảnh

  • (Nguồn: kế toán khách sạn Orchid )

  • + Cơ sở vật chất của bộ phận lễ tân.

  • ( Nguồn: kế toán khách sạn Orchid)

  • Nhận xét: nhìn chung tất cả các vật dụng cần cho bộ phận lễ tân đã đầy đủ để đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc

  • + Phòng hội nghị.

  • 2.1.4.2. Đội ngũ lao động.

  • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Orchid trong thời gian qua(2014-2016).

  • 2.2.1. Tình hình thu hút khách, tình hình kinh doanh và kết quả doanh thu của khách sạn trong giai đoạn(2014-2016).

  • 2.2.1.1. Tình hình thu hút khách của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014-2016.

  • 2.2.1.2. Tình hình kinh doanh của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014-2016.

  • 2.2.1.3. Kết quả doanh thu của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014-2016.

  • 2.3. Thực trạng chính sách Marketing tại khách sạn Orchid.

  • 2.3.1. Chính sách sản phẩm.

  • 2.3.1.1. Dịch vụ lưu trú.

  • 2.3.1.2. Dịch vụ bổ sung.

  • 2.3.2. Chính sách giá.

  • 2.3.2.1. Chính sách giá lưu trú.

  • 2.3.2.2. Chính sách giá ăn uống.

  • 2.3.2.3. Chính sách giá dịch vụ bổ sung.

  • 2.3.3. Chính sách phân phối.

    • + Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý du lịch(Công Ty TNHH Thương Mại Và Du Lịch Nụ Cười Huế, Công Ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam TravelMart, Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Lữ Hành Quốc Tế Saigon Tourism,..), kênh này thu hút một lượng khách du lịch theo tour rất lớn. Khi đến Đà Nẵng, thông qua các công ty du lịch thường họ phải điều phối lượng khách về các khách sạn trên địa bàn bằng cách giới thiệu các khách sạn để khách lựa chọn. Khách sạn phải kết hợp với các công ty du lịch, đại lý du lịch để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

  • 2.3.4. Chính sách xúc tiến.

  • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách Marketing trong việc thu hút khách quốc tế đến với khách sạn.

  • + Về nhà hàng: Không có đồng phục riêng cho nhân viên nhà hàng. Khi đi làm nhân viên nhà hàng mặc áo trắng quần tây dẫn đến tình trạng không thống nhất về kiểu áo quần và màu áo quần. Nguồn lao động của khách sạn bị thiếu trầm trọng trong đó có cả bộ phận nhà hàng. Nhà hàng tổng cộng chỉ có 3 nhân viên phục vụ bàn và mỗi ca làm việc cũng chỉ có 3 nhân viên làm việc trong khi đó sức chứa tối đa của nhà hàng thì lên đến 120 khách, nên những ngày đông khách thì bộ phận nhân sự phải điều động thêm nhân viên từ các bộ phận khác, họ lại không đủ nghiệp vụ để phục vụ làm cho chất lượng phục vụ bị giảm sút. Nhân viên nhà hàng ngoài phục vụ khách ra thì còn phải làm các công việc hậu cần như rửa chén bát, quét dọn nhà hàng sau khi khách dùng bữa sáng xong. Vì lượng công việc quá tải nên đôi khi nhân viên hay làm dối, làm qua loa cho xong công việc.

  • CHƯƠNG III: Giải pháp nhằm hoàn thiện Marketing nhằm thu hút khách Du Lịch Quốc tế tại khách sạn ORCHID.

  • 3.1. Cơ sở tiền đề.

  • 3.1.1. Xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam.

  • 3.1.2. Tình hình phát triển của du lịch Việt Nam.

  • 3.2. Phương hướng và mục tiêu của khách sạn.

  • 3.2.1. Phương hướng.

  • 3.2.2. Mục tiêu.

  • 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing nhằm thu hút khách Quốc tế đến với khách sạn ORCHID.

  • 3.2.1. Cải thiện chính sách sản phẩm.

  • 3.2.2. Cải thiện chính sách giá.

  • 3.2.3. Cải thiện chính sách phân phối.

  • 3.2.4. Cải thiện chính sách xúc tiến.

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Cơ sở lý luận

Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn

Mỗi quốc gia định nghĩa khách sạn khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện và mức độ phát triển của ngành kinh doanh khách sạn tại từng quốc gia.

Sự phát triển kinh tế và nhu cầu sống ngày càng cao đã thúc đẩy ngành kinh doanh khách sạn không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Các khách sạn ngày càng được trang bị tiện nghi hiện đại, nhân viên phục vụ trở nên chu đáo và hiểu biết hơn về tâm lý khách hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ ngày một chuyên nghiệp.

Theo nhà nghiên cứu Morcel Gotie, khái niệm khách sạn phản ánh sự phát triển và trình độ của ngành này Nhóm tác giả trong cuốn sách “Welcome to Hospitality” định nghĩa khách sạn là nơi cho phép khách thuê phòng qua đêm, với yêu cầu mỗi phòng phải có ít nhất hai không gian riêng biệt (phòng ngủ và phòng tắm), cùng với giường, điện thoại và tivi Ngoài dịch vụ lưu trú, khách sạn còn cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung như vận chuyển hành lý, trung tâm thương mại, nhà hàng, quầy bar và các tiện ích giải trí Khách sạn thường được xây dựng gần các khu thương mại, khu du lịch nghỉ dưỡng hoặc sân bay.

Hiện nay, các khách sạn không chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống mà còn mở rộng sang nhiều dịch vụ khác như tổ chức hội nghị, tắm hơi và chữa bệnh bằng nước khoáng Nhờ vào khả năng và yêu cầu của khách hàng, dịch vụ tại các khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng.

Theo Thông tư số 01/202/TT-TCDL của Tổng cục du lịch Việt Nam, khách sạn được định nghĩa là công trình kiến trúc độc lập với quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên Khách sạn phải đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết để phục vụ khách du lịch.

1.1.1.2 Khái niệm kinh doanh khách sạn

Theo Giáo trình “Quản trị kinh doanh khách sạn” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, kinh doanh khách sạn được định nghĩa là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của khách tại các điểm du lịch, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

- Nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn.

+ Kinh doanh dịch vụ lưu trú:

Kinh doanh dịch vụ lưu trú là hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung cho khách tại các điểm du lịch nhằm mục đích sinh lợi Đây là hoạt động cốt lõi của khách sạn, liên quan trực tiếp đến việc phục vụ khách trong suốt thời gian lưu trú.

+ Kinh doanh dịch vụ ăn uống:

Kinh doanh dịch vụ ăn uống trong ngành du lịch bao gồm việc chế biến, bán và phục vụ thực phẩm, đồ uống, cùng với các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và giải trí của khách hàng tại khách sạn, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Nội dung hoạt động kinh doanh ăn uống bao gồm ba chức năng chính: đầu tiên là hoạt động sản xuất vật chất, nơi chế biến các món ăn và đồ uống phục vụ khách hàng; thứ hai là hoạt động lưu thông, liên quan đến việc bán các sản phẩm do khách sạn sản xuất hoặc các sản phẩm từ ngành khác; cuối cùng là hoạt động tổ chức phục vụ, nhằm tạo điều kiện và cung cấp tiện nghi đầy đủ cho khách hàng khi tiêu thụ sản phẩm.

+ Kinh doanh dịch vụ bổ sung:

Dịch vụ bổ sung trong khách sạn là các dịch vụ ngoài hai loại chính, nhằm đáp ứng nhu cầu thứ yếu của khách trong thời gian lưu trú Những dịch vụ này bao gồm các hoạt động hỗ trợ, giúp hoàn thiện sản phẩm du lịch khách sạn Dịch vụ bổ sung được chia thành hai loại: dịch vụ bổ sung bắt buộc, như giặt ủi, nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của khách; và dịch vụ bổ sung không bắt buộc, phục vụ nhu cầu đặc biệt liên quan đến mục đích chuyến đi, như massage, karaoke, đổi ngoại tệ, và mua vé máy bay.

Phân loại khách sạn

1.1.2.1 Theo vị trí địa lý.

Theo tiêu chí địa lý khách sạn được phân ra thành năm loại:

Khách sạn thành phố là loại hình lưu trú phổ biến tại các trung tâm đô thị lớn, phục vụ chủ yếu cho khách đi công vụ, tham dự hội nghị, thương gia, vận động viên và người thăm thân Những khách sạn này thường có quy mô lớn, cao tầng, được trang bị thiết bị hiện đại và sang trọng, thường đạt xếp hạng cao Tại Việt Nam, khách sạn thành phố chủ yếu tập trung ở Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Khách sạn nghỉ dưỡng thường được xây dựng ở những khu vực có tài nguyên thiên nhiên phong phú như biển đảo và rừng núi, với kiến trúc biệt thự thấp tầng Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người muốn nghỉ ngơi thư giãn và các nhà khoa học nghiên cứu về môi trường sinh thái Những khách sạn này được trang bị đầy đủ tiện nghi sang trọng và cung cấp đồng bộ các dịch vụ cho khách Tại Việt Nam, các khu nghỉ dưỡng tập trung chủ yếu ở các địa điểm nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn – Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né – Bình Thuận, Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Sa Pa – Lào Cai và Đà Lạt – Lâm Đồng.

Khách sạn ven đô thường được xây dựng ở ngoại vi thành phố hoặc các trung tâm đô thị, phục vụ cho khách nghỉ cuối tuần, khách công vụ và khách thăm thân Đối tượng khách này thường có khả năng chi trả ở mức trung bình, do đó, các khách sạn ven đô cung cấp trang thiết bị và tiện nghi đầy đủ với mức độ sang trọng vừa phải Chất lượng dịch vụ tại đây cũng được duy trì ở mức trung bình, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Khách sạn ven đường là loại hình lưu trú được xây dựng dọc theo các tuyến giao thông, quốc lộ và cao tốc, phục vụ cho những khách du lịch di chuyển bằng ô tô Các khách sạn này chủ yếu cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống và hỗ trợ phương tiện như sửa chữa và cung cấp nhiên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho hành trình của du khách.

Khách sạn sân bay là loại hình lưu trú được xây dựng ngay tại sân bay, bến cảng hoặc khu vực cửa khẩu, nhằm phục vụ cho các thương gia và hành khách của các hãng hàng không quốc tế cũng như tàu biển quốc tế Những khách hàng này thường dừng chân tại đây do lịch trình bắt buộc hoặc vì lý do đột xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghỉ ngơi và tiếp tục hành trình.

1.1.2.2 Theo mức cung cấp dịch vụ

Theo mức độ cung cấp dịch vụ khách sạn được phân thành bốn loại:

- Khách sạn với dịch vụ đầy đủ

- Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ

- Khách sạn thứ hạn thấp

1.1.2.3 Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú.

Tiêu chí phân loại khách sạn được áp dụng riêng cho từng quốc gia, tùy thuộc vào mức độ phát triển của ngành kinh doanh khách sạn Mỗi quốc gia sẽ phân loại khách theo các mức giá khác nhau.

- Khách sạn có mức giá cao nhất

- Khách sạn ở mức giá cao

- Khách sạn có mức giá trung bình

- Khách sạn có mức giá bình dân

- Khách sạn có mức giá thấp nhất

1.1.2.4 Theo quy mô của khách sạn Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng lượng khách thực hiện mục đích du lịch Hệ thống khách sạn đã hình thành và phát triển nhiều loại khác nhau Hiện nay trên thế giới và ở nước ta phân loại khách sạn theo những tiêu chí chủ yếu sau:

Khách sạn quy mô nhỏ, hay còn gọi là mini hotel, thường có từ 10 đến 49 buồng ngủ và chủ yếu cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách Các dịch vụ bổ sung khác thường không được cung cấp, khiến cho loại hình khách sạn này có mức giá lưu trú thấp, phù hợp với nhu cầu của nhiều du khách.

Khách sạn quy mô trung bình thường có từ 50 đến 100 buồng, cung cấp đa dạng dịch vụ như lưu trú, ăn uống và một số dịch vụ bổ trợ khác Những khách sạn này thường được xây dựng tại các điểm du lịch, thị xã, thị trấn và khu nghỉ mát, với mức giá trung bình phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng.

Khách sạn quy mô lớn thường có từ 100 buồng ngủ trở lên, cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách hàng Những khách sạn này được trang bị các thiết bị văn minh, hiện đại và thường xây dựng theo kiểu cao tầng Do đó, mức giá cho thuê buồng tại đây thường cao.

Tùy mỗi quốc gia mà số lượng phòng hay mức độ lớn nhỏ khác nhau.

1.1.2.5 Theo hình thức sở hữu và quản lý.

Khách sạn tư nhân là loại hình khách sạn do một cá nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn sở hữu và điều hành Chủ đầu tư trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của khách sạn và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng.

Khách sạn nhà nước là những cơ sở có vốn đầu tư ban đầu từ Nhà nước, do các tổ chức hoặc công ty quốc doanh quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Theo Nghị quyết Trung ương III của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, trong tương lai, loại hình khách sạn này sẽ dần chuyển sang mô hình doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp cổ phần, trong đó Nhà nước giữ vai trò là một cổ đông.

Khách sạn liên doanh là hình thức đầu tư được hình thành từ sự hợp tác của hai hoặc nhiều thành phần kinh tế, trong đó các bên cùng góp vốn xây dựng và chia sẻ lợi nhuận theo tỷ lệ đã thỏa thuận Quản lý và điều hành khách sạn thường được thực hiện thông qua việc thuê giám đốc, nhượng quyền thương hiệu hoặc hợp tác với công ty quản lý chuyên nghiệp.

* Một số loại hình lưu trú.

- Nhà nghỉ du lịch: Là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ

9 buồng ngủ trở xuống, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ khách du lịch.

Motel là loại hình khách sạn mới, được xây dựng với kết cấu nhẹ và thường nằm cạnh các đường quốc lộ, với phòng ngủ được bố trí gần chỗ để xe Đây là lựa chọn lý tưởng cho khách du lịch ngắn hạn, bao gồm cả hạng sang, nhưng đặc trưng bởi việc có chỗ để xe riêng ngay bên cạnh hoặc dưới buồng ngủ Theo thông tư 01/2001/TT-TCDL, motel được định nghĩa là những khách sạn thấp tầng, gần đường giao thông, và đi kèm với dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển cho khách.

Bungalow là loại hình cơ sở lưu trú được xây dựng chủ yếu bằng gỗ hoặc vật liệu nhẹ, theo phương pháp lắp ghép đơn giản Chúng có thể được thiết kế đơn lẻ hoặc thành dãy, cụm, thường xuất hiện trong các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, ven núi hoặc làng du lịch Theo thông tư, bungalow được định nghĩa là nhà một tầng, được xây dựng bằng các loại vật liệu nhẹ, mang lại không gian nghỉ ngơi gần gũi với thiên nhiên.

Đặc điểm của kinh doanh khách sạn

- Đặc điểm về sản phẩm của khách sạn:

Sản phẩm của khách sạn bao gồm tất cả dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách từ khi họ liên hệ lần đầu cho đến khi rời đi Vì vậy, sản phẩm của khách sạn được gọi là sản phẩm dịch vụ, mang những đặc tính của dịch vụ trọn gói.

Sản phẩm khách sạn rất đa dạng, bao gồm cả dạng vật chất và phi vật chất Đặc điểm nổi bật của sản phẩm này là tính vô hình và không thể lưu trữ, điều này ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Sản xuất và tiêu dùng trong ngành khách sạn diễn ra đồng thời về không gian và thời gian, điều này khiến cho sản phẩm khách sạn chỉ có thể được tạo ra với sự tham gia trực tiếp của khách hàng.

Khách sạn cao cấp chủ yếu phục vụ khách du lịch, những người có khả năng chi trả vượt trội so với mức tiêu dùng thông thường Do đó, họ đặt ra yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ sử dụng trong kỳ nghỉ.

Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm đến, vì đây là yếu tố chính thúc đẩy du khách Nếu không có tài nguyên du lịch, khu vực đó sẽ không thu hút được khách Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch quyết định quy mô khách sạn trong khu vực, trong khi giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên ảnh hưởng đến thứ hạng của khách sạn Do đó, việc đầu tư vào khách sạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng các thông số về tài nguyên du lịch, nhóm khách hàng mục tiêu, và khách hàng tiềm năng Khi các yếu tố tác động đến giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi, khách sạn cũng cần điều chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật để phù hợp.

Kinh doanh khách sạn yêu cầu một nguồn vốn đầu tư lớn do nhu cầu cao về chất lượng sản phẩm Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cần đạt tiêu chuẩn cao, điều này đồng nghĩa với việc chất lượng tăng lên khi thứ hạng khách sạn cải thiện Sự sang trọng của trang thiết bị bên trong cũng làm gia tăng chi phí đầu tư ban đầu Hơn nữa, chi phí cho cơ sở hạ tầng và giá đất đai cho các dự án khách sạn cũng là những yếu tố góp phần làm tăng gánh nặng tài chính cho các nhà đầu tư.

Kinh doanh khách sạn yêu cầu một lượng lao động trực tiếp lớn do tính chất phục vụ không thể cơ giới hóa Nhân viên phục vụ là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao Thời gian lao động phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, khiến cho chi phí lao động trở nên cao và khó giảm thiểu mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Các nhà quản lý khách sạn phải đối mặt với thách thức trong việc lựa chọn và phân công nguồn nhân lực, đặc biệt trong điều kiện kinh doanh theo mùa vụ, nơi việc tối ưu hóa chi phí lao động trở thành một nhiệm vụ khó khăn.

Chức năng và nhiệm vụ của kinh doanh khách sạn

1.1.4.1 Chức năng của khách sạn

Khách sạn tại Đà Nẵng được thiết kế để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí cho du khách trong nước và quốc tế, đồng thời đảm bảo sản xuất, bán và tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ chất lượng.

-Khách sạn tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị cho các công ty và các đoạn khách du lịch có nhu cầu.

-Kinh doanh khách sạn cũng làm góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch địa phương.

1.1.4.2 Nhiệm vụ của khách sạn.

- Đối với ngành du lịch thành phố:

+ Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, nghĩa vụ với nhà nước và của ngành du lịch.

+ Đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội, bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc

+ Khách sạn hoạt động theo nguyên tắc kỷ cương mà tập thể đoàn đã đề ra.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và tạo ra nguồn thu đáng kể cho khách sạn, việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên là rất quan trọng.

+ Giữ gìn cơ sở vật chất và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

Cơ sở lý luận về khách và chính sách thu hút khách trong kinh doanh khách sạn

Theo Luật Du lịch năm 2005, khách du lịch được định nghĩa là những người tham gia hoạt động du lịch hoặc kết hợp với du lịch, ngoại trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc tham gia các ngành nghề để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

Từ khái niệm trên, những người sau được coi là khách du lịch.

+Những người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác trong khoảng thời gian nhất định.

+Những người đi thăm viếng ngoại giao, hội họp, hội thảo, trao đổi khóa học, công cụ, thể thao,vv

+Những người đi du lịch kết hợp kinh doanh.

+Việt kiều ở nước ngoài về thăm quê hương và người thân.

Những người sau đây không được công nhận là khách du lịch:

+Những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác nhằm tìm kiếm việc làm hoặc định cư.

+Những người ở biên giới hai nước thường xuyên đi lại qua biên giới.

+Những người di cư, tị nạn.

+Những người làm việc tại các Đại sứ quán, Lãnh sự quán.

+Những người thuộc Lực Lượng bảo an của Liên Hợp quốc.

-Khách du lịch quốc tế (International tourist).

+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước ngoài đến du lịch một quốc gia.

+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.

Khách du lịch trong nước là công dân và người nước ngoài sống tại quốc gia đó, tham gia vào các hoạt động du lịch nội địa Trong khi đó, khách du lịch nội địa bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách quốc tế đến thăm, tạo thành một thị trường quan trọng cho các cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch trong nước.

-Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.

Theo Luật du lịch của Việt Nam:

Khách du lịch là những người tham gia vào các hoạt động du lịch, không bao gồm những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam để du lịch, cùng với công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài.

Khách du lịch nội địa là những công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam, thực hiện các chuyến du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

-Theo mục đích chuyến đi.

Theo các phân loại này, khách du lịch có 3 nhóm:

+ Khách giải trí, nghỉ ngơi;

+ Khách kinh doanh và công vụ;

+ Khách thăm viếng bạn bè, người thân (thăm thân).

Nhóm khách du lịch giải trí thường chọn điểm đến dựa trên sở thích cá nhân để thưởng thức văn hóa, thiên nhiên hoặc phục hồi sức khỏe Họ ít trung thành với các địa điểm du lịch, thường đi vào mùa cao điểm và nhạy cảm với giá cả cũng như thời gian cho chuyến đi Ngược lại, nhóm khách du lịch công vụ đi với mục đích thực hiện công việc như kinh doanh, hội nghị hoặc triển lãm, nhưng họ cũng kết hợp tham quan và nghỉ ngơi Việc lựa chọn phương tiện, loại hình lưu trú và thời gian lưu lại phụ thuộc vào tính chất công việc, trong khi mức chi tiêu của họ thường cao và ít bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả.

Nhóm khách du lịch thăm thân thường có thời gian lưu lại ngắn, ít quan tâm đến giá cả, và việc tham quan các điểm du lịch thường không được lên kế hoạch cụ thể trước.

Trong 3 nhóm khách nêu trên, nhóm thứ nhất thường chiếm tiểu trọng cao nhất. Theo số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2004, tỷ lệ khách quốc tế đến Việt Nam đi du lịch theo mục đích giải trí, nghỉ ngơi chiếm 52,2%, kinh doanh chiếm 19,5%, thăm thân chiếm 28,3%.

Dưới góc độ của một quốc gia: Thị trường du lịch được phân loại thành thị trường du lịch quốc tế và thị trường du lịch nội địa.

Thị trường du lịch quốc tế là lĩnh vực du lịch diễn ra giữa các quốc gia khác nhau, nơi cung và cầu vượt ra ngoài biên giới quốc gia Thị trường này được chia thành hai loại: thị trường du lịch quốc tế chủ động, nơi quốc gia bán sản phẩm du lịch cho khách nước ngoài, và thị trường du lịch quốc tế bị động, nơi quốc gia mua sản phẩm du lịch từ nước khác để phục vụ nhu cầu của công dân trong nước.

Thị trường du lịch nội địa là nơi mà cả cung và cầu du lịch diễn ra trong biên giới của một quốc gia Đây là không gian thể hiện sự tương tác giữa nhu cầu du lịch và dịch vụ cung cấp, tạo nên một hệ sinh thái du lịch phong phú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Thị trường du lịch có thể được phân loại một cách toàn diện thành ba loại chính: thị trường du lịch quốc gia, thị trường du lịch khu vực và thị trường du lịch thế giới.

Thị trường du lịch quốc gia là phần thị trường mà mỗi quốc gia chiếm lĩnh, trong khi thị trường du lịch khu vực bao gồm các nước trong một vùng địa lý nhất định, như thị trường du lịch ASEAN hay Châu Á Thái Bình Dương Cuối cùng, thị trường du lịch thế giới là tổng hợp của tất cả các thị trường du lịch quốc gia trên toàn cầu.

Phân nhóm khách du lịch theo độ tuổi là một phương pháp phổ biến ở nhiều quốc gia, giúp xác định các nhóm như: dưới 20 tuổi, từ 21 đến dưới 30 tuổi, từ 31 đến dưới 40 tuổi, từ 41 đến dưới 50 tuổi, dưới 60 tuổi, và từ 60 tuổi trở lên Việc phân loại này không chỉ hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường mà còn giúp các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của từng nhóm tuổi.

+ Phân nhóm theo giới tính nam, nữ.

+ Phân nhóm theo nghề nghiệp: công chức, giáo viên, thương nhân, kỹ sư, bác sĩ, công nhân, nông dân,

+ Phân nhóm theo mức thu nhập.

Ngoài ra, khách du lịch còn được phân nhóm theo cấu trúc gia đình, theo truyền thống văn hóa, theo tôn giáo.

Phân loại khách du lịch theo độ tuổi và giới tính là một phương pháp phổ biến được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhờ vào việc dễ dàng thu thập thông tin.

1.2.2 Đặc điểm tâm lý khách.

1.2.2.1 Đặc điểm chung của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

Xã hội học nghiên cứu đặc điểm và trạng thái của các đối tượng thông qua thống kê và đo đạc, nhằm khám phá những quy luật và mối quan hệ ẩn sâu Việc tìm hiểu đặc điểm nổi bật của khách du lịch quốc tế từ góc độ xã hội học giúp phân tích nhu cầu hành động cá nhân và sự trao đổi trong xã hội, từ đó xem xét mối liên hệ với các khía cạnh khác của vấn đề.

Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách thu hút khách sạn trong thời

Giải pháp nhằm hoàn thiện Marketing nhằm thu hút khách Du Lịch Quốc tế tại khách sạn ORCHID

Ngày đăng: 29/03/2022, 10:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Phân loại khách sạn http://hotel.oxu.vn/phan-loai-khach-san/ Link
6. Số liệu khách quốc tế đến Việt Nam năm 2016 http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/22281Tài liệu khách sạn Link
1. Nhóm tác giả của Mỹ (1995), Cuốn sách welcome to Hospitality Khác
4. Robort Lanquar và Robert(1992), Hollier Sách Makerting du lịch, nxb thế giới Khác
5. Định nghĩa Maketing du lịch do J C Holloway (2006), trong The B usiness of tourism, Financial time prentico hall Khác
6. E. Jerome McCarthy (Đại học Harvard) (1960),cuốn sách Marketing cơ bản (Basic Marketing).Tài liệu Internet Khác
3. Bảng giá về dịch vụ bổ sung khách sạn Khác
4. Số liệu thông kê tình hình thu hút khách năm 2014 - 2016 Khác
5. Số liệu thông kê tình hình kinh doanh của khác sạn năm 2014 – 2016 6. Số liệu thông kê tổng doanh thu của khách sạn năm 2014 – 2016 7. Thống kê số lượng vật dụng bếp của khách sạn Khác
8. Thống kê số lượng vật dụng nhà hàng Khác
9. Thống kê số lượng vật dụng của buồn phòng Khác
10. Thống kê số lượng vật dụng của tiền sãnh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b) Các phẩm chất cần hình thành cho học sinh. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
b Các phẩm chất cần hình thành cho học sinh (Trang 6)
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm (Trang 17)
Qua bảng sau ta thấy lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12/2016 ước đạt 897.279 lượt, tăng 17,9% so  với cùng kỳ năm  2015 - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
ua bảng sau ta thấy lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12/2016 ước đạt 897.279 lượt, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2015 (Trang 18)
Qua sơ đồ trên ta có thể nhận thấy được khách sạn đang áp dung mô hình quản lý khá hợp lý, đó là mô hình quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến, ở đây các bộ phận có sự phối hợp với nhau để giải quyết vấn đề và hoàn thành công việc một cách có hiệu quả; qua - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
ua sơ đồ trên ta có thể nhận thấy được khách sạn đang áp dung mô hình quản lý khá hợp lý, đó là mô hình quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến, ở đây các bộ phận có sự phối hợp với nhau để giải quyết vấn đề và hoàn thành công việc một cách có hiệu quả; qua (Trang 46)
Mô hình tổ chức đơn giản, không chồng chéo mỗi bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm chuyên biệt tao nên điều kiện quản lý cũng như nâng cao hiệu quả khinh doanh của công ty - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
h ình tổ chức đơn giản, không chồng chéo mỗi bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm chuyên biệt tao nên điều kiện quản lý cũng như nâng cao hiệu quả khinh doanh của công ty (Trang 46)
2.1.4. Nguồn lực của doanh nghiệp. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
2.1.4. Nguồn lực của doanh nghiệp (Trang 47)
Bảng 2.3. Các trang thiết bị của bộ phận bàn. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2.3. Các trang thiết bị của bộ phận bàn (Trang 48)
Bảng 2. 4: Các trang thiết bị của bộ phận bếp. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2. 4: Các trang thiết bị của bộ phận bếp (Trang 49)
Bảng 2.5: Các trang thiệt bị tại bộ phận tiền sảnh - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2.5 Các trang thiệt bị tại bộ phận tiền sảnh (Trang 50)
Bảng 2.6: Các trang thiết bị tại quầy lễ tân - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2.6 Các trang thiết bị tại quầy lễ tân (Trang 51)
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động của khách sạn. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động của khách sạn (Trang 53)
2.2.1. Tình hình thu hút khách, tình hình kinh doanh và kết quả doanh thu của khách sạn trong giai đoạn(2014-2016). - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
2.2.1. Tình hình thu hút khách, tình hình kinh doanh và kết quả doanh thu của khách sạn trong giai đoạn(2014-2016) (Trang 54)
2.2.1.1. Tình hình thu hút khách của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014- 2014-2016. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
2.2.1.1. Tình hình thu hút khách của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014- 2014-2016 (Trang 54)
2.2.1.2. Tình hình kinh doanh của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014-2016. Bảng 2.9: Tình hình kinh doanh của khách sạn từ giai đoạn 2014 – 2016 - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
2.2.1.2. Tình hình kinh doanh của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014-2016. Bảng 2.9: Tình hình kinh doanh của khách sạn từ giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 57)
Bảng 2.10: Tình hình doanh thu của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014 – 2016. - Giải pháp hoàn thiện chính sách maketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tết đến với khách sạn orchid đà nẵng (2)
Bảng 2.10 Tình hình doanh thu của khách sạn Orchid từ giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w