HỌ VÀ TÊN CỦA TÁC GIẢ NGÀNH KHÓA TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRUNG TÂM ĐTTT BẰNG 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài “ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TẠI CÔNG TY TNHH SỨC BẬT ” GVHD TS NGUYỄN HU.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING MIX
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MARKETING
Marketing hiện diện mọi nơi trong cuộc sống hàng ngày, nhưng lại thường bị hiểu lầm Nhiều người nghĩ rằng Marketing chỉ là quảng cáo, bán hàng hoặc nghiên cứu thị trường, do những hoạt động này xuất hiện thường xuyên Tuy nhiên, quan niệm này chỉ phản ánh một phần nhỏ trong toàn bộ lĩnh vực Marketing.
Marketing hiện đại tập trung vào việc tạo ra sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Tất cả các hoạt động Marketing đều hướng đến mục tiêu này, và Marketing được coi là một quá trình chứ không phải là những hành động ngẫu hứng Để đạt được hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa năm bước cơ bản của quá trình Marketing: R - STP - Marketing Mix - I - C.
Marketing là quá trình xã hội giúp cá nhân và tổ chức đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua các hoạt động sáng tạo và trao đổi sản phẩm.
1.1.2 Vai trò và chức năng của marketing
Marketing có 4 vai trò chính :
Marketing giúp các doanh nghiệp nghệ thuật nhận diện nhu cầu của khách hàng và cải thiện sự hài lòng của họ Bằng cách định hướng cho các hoạt động kinh doanh, marketing tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời giúp cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
• Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên thị trường.
Marketing là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các quyết định về công nghệ, tài chính và nhân lực Tất cả các lĩnh vực này đều phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược marketing được triển khai.
Marketing có 5 chức năng chính :
Nghiên cứu thị trường là quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp phát hiện nhu cầu tiềm ẩn của thị trường thông qua việc thu thập và phân tích thông tin về thị hiếu và nhu cầu của khách hàng Hoạt động này không chỉ đánh giá tiềm năng mà còn dự đoán triển vọng phát triển của thị trường, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả.
• Thích ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi : bao gồm thích ứng về sản phẩm , giá cả, tiêu thụ và thông tin
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, hoạt động marketing cần liên tục nghiên cứu và giới thiệu các sản phẩm mới với những lợi ích độc đáo, nhằm nâng cao và tối đa hóa chất lượng sản phẩm.
• Hiệu quả kinh tế : thỏa mãn nhu cầu là cách thức giúp doanh nghiệp có doanh số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu quả và lâu dài
• Phối hợp phối hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp và hướng tới thỏa mãn khách hàng
Marketing là quá trình tập trung vào khách hàng, với mục tiêu chính là thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước cơ bản trong quy trình marketing.
1.1.2.4 Nghiên cứu thông tin marketing – R
Nghiên cứu marketing là bước khởi đầu quan trọng trong hoạt động marketing, bao gồm việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin Nếu không có nghiên cứu, các doanh nghiệp sẽ hoạt động như những người mù trong thị trường Thông qua nghiên cứu, doanh nghiệp có thể xác định thị hiếu tiêu dùng, nhận diện cơ hội thị trường, và chuẩn bị các điều kiện cũng như chiến lược phù hợp để tham gia hiệu quả vào thị trường.
1.1.2.5 Phân khúc thị trường mục tiêu, định vị - STP
Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định nhiều phân khúc khách hàng, từ đó lựa chọn phân khúc mục tiêu để cung cấp giá trị vượt trội Để quyết định chính xác thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phân đoạn và đánh giá các thị trường, chọn lựa thị trường phù hợp với khả năng của mình Đồng thời, doanh nghiệp phải định vị sản phẩm để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh Định vị là nỗ lực xây dựng nhận thức và sự khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.1.2.6 Xây dựng chiến lược marketing Mix – MM
Dựa trên thị trường mục tiêu đã được xác định, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược marketing mix nhằm định hướng và phục vụ hiệu quả cho thị trường này.
1.1.2.7 Triển khai thực hiện chiến lược marketing – I
Quá trình chuyển đổi các chiến lược và kế hoạch marketing thành hành động cụ thể là rất quan trọng Để đưa chiến lược marketing vào thực tiễn, doanh nghiệp cần xây dựng các chương trình hành động rõ ràng và tổ chức nguồn nhân lực để thực hiện chúng hiệu quả.
1.1.2.8 Kiểm tra và đánh giá chiến lược marketing – C
Bước cuối cùng trong quá trình marketing là kiểm soát, giúp doanh nghiệp thành công không ngừng học hỏi và rút kinh nghiệm Việc thu thập thông tin phản hồi từ thị trường là cần thiết để đánh giá và đo lường kết quả hoạt động marketing, xác định xem mục tiêu đã đạt được hay chưa Nếu doanh nghiệp không thành công trong việc thực hiện mục tiêu, họ cần hiểu nguyên nhân của thất bại để thiết kế các điều chỉnh phù hợp.
Marketing Mix là sự kết hợp các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để tác động đến thị trường mục tiêu, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.1.3.2 Các thành tố trong marketing Mix
Marketing Mix có 4 thành tố:
• Chiêu thị/ Xúc tiến/ Thông tin marketing (Promotion)
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.3.1 Môi trường ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị
Hoạt động chiêu thị là một phần quan trọng trong marketing, và môi trường xung quanh có tác động lớn đến nó Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm môi trường vĩ mô, vi mô và nội vi, nhưng có thể phân loại thành bốn môi trường cơ bản: môi trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường công nghệ và môi trường cạnh tranh.
Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của người tiêu dùng Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng thường tăng theo, do đó các hoạt động truyền thông cần tập trung vào việc giữ chân khách hàng Ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, các hoạt động kích cầu như khuyến mãi sẽ trở nên cần thiết để thu hút người tiêu dùng.
Điều kiện xã hội của một quốc gia là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú ý để triển khai các hoạt động PR hiệu quả, nhằm xây dựng hình ảnh tích cực trong lòng người tiêu dùng.
Văn hóa có ảnh hưởng lớn đến việc truyền tải thông điệp sản phẩm Nếu thông điệp không phù hợp với văn hóa của từng quốc gia, sản phẩm, dù chất lượng tốt, cũng khó có thể được chấp nhận.
Chi phí cho hoạt động truyền thông nội bộ có thể khá tốn kém, do đó mỗi công ty cần xem xét điều kiện hiện tại của mình để triển khai các hoạt động truyền thông phù hợp và hiệu quả.
Ngoài ra còn có nhiều môi trường ảnh hưởng khác như đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, chính trị pháp luật, khoa học kỹ thuật…
1.3.2 Mối quan hệ giữa chiến lược chiêu thị và các thành tố trong marketing Mix
CÁC CÔNG CỤ TRONG CHIẾN LƯỢC MARKETING
Sản phẩm chất lượng cao với phân khúc thị trường rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá Việc này giúp xác định đối tượng mục tiêu dễ dàng hơn và truyền tải thông điệp một cách rõ ràng, từ đó thu hút sự chú ý của khách hàng hiệu quả hơn.
Tác động của chất lượng sản phẩm và giá cả là rất quan trọng; một sản phẩm có giá cao kết hợp với khuyến mãi hấp dẫn có thể thu hút khách hàng Tuy nhiên, sự thu hút này còn phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm.
Tác động của chiến lược phân phối rất quan trọng; nếu sản phẩm được quảng bá mạnh mẽ nhưng phân phối chậm, doanh nghiệp sẽ mất một lượng khách hàng đáng kể và lãng phí chi phí đã đầu tư cho hoạt động tiếp thị.
1.4 CÁC CÔNG CỤ TRONG CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ
Quảng cáo là sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vu hay tư tưởng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.
• Chức năng thông tin: thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, giá cả, chất lượng, địa điểm phân phối.
Chức năng thuyết phục đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến tâm lý người nhận tin, giúp thay đổi nhận thức của họ về sản phẩm Qua đó, nó khuyến khích họ thực hiện một hành động cụ thể liên quan đến sản phẩm đó.
Chức năng nhắc nhở của quảng cáo rất quan trọng đối với các nhãn hiệu uy tín, giúp khách hàng nhớ đến sự hiện diện của sản phẩm và duy trì niềm tin của họ đối với thương hiệu.
1.4.1.3 Các phương tiện thông tin quảng cáo
Báo chí, radio, truyền hình, quảng cáo ngoài trời, ấn phẩm gửi trực tiếp, mạng internet, quảng cáo trên không, phương tiện vận chuyển, vật phẩm quảng cáo,
• Mission - muc tiêu: là nhiệm vu thông tin mà quảng cáo phải thực hiện.
- Tạo sự nhận thức về nhãn
- Thông tin giới thiệu sản phẩm mới
- Thuyết phuc người tiêu dùng về đặc điểm của sản phẩm
- Tăng doanh số - khuyến khích ngừơi tiêu dùng mua sản phẩm
• Money – ngân sách quảng cáo: xác định ngân sách theo:
- Phương pháp tính theo phần trăm doanh số của năm trước
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
- Phương pháp theo muc tiêu và công việc thực hiện
• Media – phương tiện quảng cáo: chọn phương tiện thích hợp cần xem xét các yếu tố sau:
- Chu kỳ sống của sản phẩm
- Đặc điểm của phương tiện: đối tượng, phạm vi phát hành, chi phí phần ngàn và uy tín phương tiện.
• Message – thông điệp quảng cáo: Thông điệp sẽ tạo ra sức thu hút cho mẫu quảng cáo, thông điệp cần bảo đảm yêu cầu:
- Quảng cáo phải có ý tưởng rõ ràng
- Phải độc đáo, sáng tạo.
- Nhắm đến khách hàng muc tiêu
- Phù hợp với từng đặc điểm của mỗi phương tiện
- Bảo đảm tính nghệ thuật, mỹ thuật trong cấu trúc và trình bày
- Thông điệp phải phù hợp với đặc điểm văn hóa, những qui định pháp lý của nhà nước.
Đo lường hiệu quả quảng cáo là quá trình đánh giá tác động của chiến dịch thông qua khảo sát và nghiên cứu thị trường Việc này giúp xác định mức độ tiếp nhận quảng cáo, hiểu biết và ấn tượng từ thông điệp, cũng như những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng do ảnh hưởng của quảng cáo.
Các kỹ thuật khuyến khích ngắn hạn được áp dụng để kích thích khách hàng và các trung gian thực hiện việc mua sắm ngay lập tức, tăng cường số lượng mua và duy trì thói quen mua sắm thường xuyên hơn.
1.4.2.2 Khuyến mại người tiêu dùng
• Muc tiêu của khuyến mại đối với người tiêu dùng:
- Kích thích người tiêu dùng dùng thử và mua sản phẩm mới
- Kích thích tiêu dùng những sản phẩm đang bán
- Khuyến khích người tiêu dùng gắn bó trung thành với nhãn hiệu
- Bảo vệ khách hàng hiện tại của doanh nghiệp
- Phối hợp và làm tăng hiệu quả của quảng cáo và các hoạt động marketing khác
• Các hình thức khuyến mại:
- Quà tặng khi mua sản phẩm
- Thi trò chơi: đòi hỏi người tham gia phải dùng 1 kỹ năng nào đó để đánh giá với người khác.
- Xổ số: là các trò chơi may rủi, không đòi hỏi kỹ năng
- Ưu đãi người tiêu dùng
• Muc tiêu khuyến mại đối với hệ thống phân phối:
- Xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối và hỗ trợ sản phẩm mới
- Nâng cao hình ảnh sản và hỗ trợ sản phẩm đang tiêu thu
- Khuyến khích người bán lẻ trưng bày và dự trữ
- Củng cố và duy trì mối quan hệ với các trung gian và nhân viên bán
Hoạt động này nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ tích cực với công chúng thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.3.2 Các hình thức giao tế
• Dàn dựng sản phẩm, các hình thức khác như thành lập câu lạc bộ, thiết kế phương tiện nhận dạng của doanh nghiệp, v.v…
Hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng tiềm năng giúp giới thiệu sản phẩm và thuyết phục họ quan tâm hoặc quyết định mua hàng.
1.4.4.2 Nhiệm vụ của các nhân viên bán hàng
• Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
• Thông tin giới thiệu sản phẩm
• Thuyết phuc khách hàng quan tâm và mua sản phẩm
• Thực hiện các đơn đặt hàng
• Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng và về đối thủ cạnh tranh
1.4.4.3 Yêu cầu về khả năng của nhân viên bán hàng
• Hiểu biết về sản phẩm
• Hiểu biết về doanh nghiệp
• Hiểu biết về khách hàng
• Hiểu biết về thị trường và đối thủ
1.4.4.4 Quy trình chào bán hàng
• Thăm dò và đánh giá khách hàng có triển vọng
• Chuẩn bị tiếp cận khách hàng
• Giới thiệu, thuyết minh món hàng
• Ứng xử trước những khước từ của khách hàng
Marketing trực tiếp là một chiến lược truyền thông hiệu quả, cho phép doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức như thư chào hàng, phiếu đặt hàng và phiếu góp ý Các phương tiện như thư tín, điện thoại, email và fax được sử dụng để gửi thông điệp trực tiếp tới đối tượng đã xác định, nhằm tạo ra sự phản hồi ngay lập tức từ khách hàng.
1.4.5.2 Xu hướng phát triển marketing trực tiếp
Ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng phân bổ ngân sách cho hoạt động marketing trực tiếp nhiều hơn, vì:
• Doanh nghiệp muốn thiết lập mối quan hệ trực tiếp và giữ khách hàng hiện có
• Tạo cho khách hàng cảm giác được quan tâm cá nhân hóa việc truyền thông
• Cung cấp sự thuận tiện, thông tin chi tiết khi mua sắm
Sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông điện tử và cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng Việc này ngày càng trở nên dễ dàng hơn, giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa việc tiếp cận và phục vụ khách hàng một cách hiệu quả.
• Marketing trực tiếp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh nhờ kết hợp hiệu quả với các công cu khác của chiêu thị
1.4.5.3 Hình thức Marketing trực tiếp
• Quảng cáo đáp ứng trực tiếp
• Marketing trực tuyến, E – Commerce, M – Commerce
Trong chương 1, tôi đã tổng hợp lý thuyết về Marketing, quy trình truyền thông và năm công cụ chính trong chiến lược chiêu thị, bao gồm các khái niệm, vai trò và nội dung của từng công cụ Những kiến thức này tạo nền tảng lý luận vững chắc cho chiến lược chiêu thị, giúp tôi có sự chuẩn bị tốt để bước vào chương 2 của đề tài: “Giải Pháp Hoàn”.
Thiện Chính Sách Marketing Mix Tại Công Ty Sức Bật”.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY SỨC BẬT
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử và phát triển của công ty TNHH Nước Giải Khát CocaCola Việt Nam
Coca-Cola là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ uống, nổi bật với sản phẩm chủ lực là Coca-Cola Được thành lập và có trụ sở chính tại Atlanta, Georgia, Coca-Cola hiện hoạt động tại hơn 200 quốc gia, trở thành thương hiệu nước ngọt bán chạy nhất toàn cầu Tất cả mọi người đều yêu thích Coca-Cola hoặc một trong những sản phẩm hấp dẫn khác của tập đoàn Hiện nay, Coca-Cola đã mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống đa dạng, bao gồm nước có gas, nước trái cây, nước tăng lực, nước suối và trà.
Coca-Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt Nam, với các nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội, tạo ra khoảng 4.000 việc làm trực tiếp và nhiều việc làm gián tiếp Công ty không ngừng cải tiến và cung cấp đa dạng sản phẩm nước giải khát, bao gồm các dòng ít đường và không đường, với các thương hiệu như Coca-Cola, Sprite, Fanta, và Fuzetea+ Từ năm 2017, Coca-Cola Việt Nam đã đa dạng hóa danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời chú trọng phát triển bền vững với môi trường làm việc an toàn và chương trình tiết kiệm năng lượng Kể từ năm 2010, công ty đã đầu tư hàng triệu đô la Mỹ vào các dự án cộng đồng tại Việt Nam, nhằm xây dựng các cộng đồng bền vững nơi có hoạt động kinh doanh.
EKOCENTER là một chương trình tại Việt Nam nhằm cung cấp nước sạch, bảo tồn tài nguyên nước, nâng cao năng lực cho phụ nữ, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như giúp đỡ các gia đình khó khăn trong việc ứng phó và cứu trợ thiên tai.
Lịch sử các giai đoạn phát triển của Coca-Cola tại Việt Nam :
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING MIX TẠI CÔNG TY
Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Coca - Cola
Hình 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Coca- Cola tại Việt Nam
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý theo khu vực, điều này mang lại nhiều lợi ích và cũng tồn tại một số nhược điểm Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý và tạo ra sự linh hoạt trong việc điều chỉnh chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, việc phân chia khu vực cũng có thể dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong các hoạt động và khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ.
Nhà quản trị có thể nâng cao khả năng giám sát và kiểm soát, từ đó đưa ra những quyết định quản trị chính xác và hiệu quả hơn.
Với tầm quản trị hẹp, nhà quản trị có khả năng truyền đạt thông tin, quyết định và kế hoạch một cách nhanh chóng và chính xác đến các cấp dưới Hơn nữa, việc trao quyền cho nhân viên giúp loại bỏ sự chậm trễ trong quá trình ra quyết định.
- Mô hình quản lý mang tính chuyên môn hóa cao, phát huy được tối đa nguồn lực cho công ty.
Doanh nghiệp cần chú trọng đến thị trường và các vấn đề địa phương để tối ưu hóa chiến lược quảng bá sản phẩm Việc này giúp họ dễ dàng triển khai các chương trình phù hợp với từng vùng miền, tôn trọng sự đa dạng văn hóa và tránh những nội dung nhạy cảm hoặc phản cảm trong một số nền văn hóa nhất định.
Hiểu rõ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hút thêm khách hàng mới và phát triển mối quan hệ với những khách hàng tiềm năng.
- Tính logic cao khiến việc quản trị trở nên chuyên nghiệp hơn
- Tăng số cấp quản trị dẫn đến việc chi phí quản trị sẽ tốn kém hơn.
Việc có nhiều cấp quản trị khiến cấp trên can thiệp sâu vào công việc của cấp dưới, dẫn đến sự thiếu nhất quán trong chiến lược và phương thức hoạt động của công ty.
- Cần nhiều hơn những người có năng lực quản lý chung.
- Tạo nên tình trạng trùng lặp trong tổ chức
Thực Trạng Nhân Lực Tại Công ty Coca- Cola
Công ty điều chỉnh số lượng lao động linh hoạt để phù hợp với nhu cầu kinh doanh trong từng giai đoạn Dưới đây là số liệu cụ
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo chức danh
Số liệu cho thấy số lượng lao động của công ty đã giảm qua các năm, điều này phản ánh quá trình tái cơ cấu lực lượng lao động nhằm phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn Ngoài ra, sự giảm sút này cũng chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19.
Trong đó giảm nhiều nhất là số lao động ở lực lượng bán hàng (270 người) hay
Trong bối cảnh chuyển đổi sang phương thức kinh doanh mới, công ty đã giảm số lượng nhân viên bán hàng xuống 270 người, tương đương với 7,4%, nhằm tối ưu hóa quy trình cung cấp hàng hóa cho khách hàng lớn như khách sạn và nhà hàng Đồng thời, việc chuyển sang sử dụng dịch vụ bảo vệ bên ngoài đã dẫn đến việc giảm 52 nhân viên phục vụ, chiếm 11,1% Sự giảm mạnh này từ hai bộ phận đã góp phần làm giảm tổng số lao động của công ty.
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
Nguồn: Nhân sự Coca- Cola
Kết cấu lao động tại công ty Coca-Cola cho thấy tỷ lệ nhân viên nam luôn cao hơn nhân viên nữ Nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù công việc yêu cầu thường xuyên đi công tác và tiếp thị, những nhiệm vụ này thường được đảm nhận bởi nam giới.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Lực lượng lao động trẻ tại công ty Coca-Cola vào cuối năm 2021 chiếm tỷ lệ cao, mang lại ưu thế về cơ cấu lao động Những người lao động trẻ này không chỉ năng động và sáng tạo mà còn tiếp thu kiến thức mới nhanh chóng và có sức bền cao, thực hiện được những công việc mà lao động lớn tuổi không thể đảm nhiệm.
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Nguồn: Nhân sự Coca- Cola
Hiện nay, cấu trúc lao động theo độ tuổi cho thấy phần lớn người lao động nằm trong độ tuổi từ 25 đến dưới 40 Đây là độ tuổi trẻ, với kinh nghiệm làm việc chưa phong phú, nhưng lại là thời điểm mà họ có khả năng tạo ra năng suất lao động cao nhất Người lao động trong độ tuổi này thường rất năng động và sáng tạo trong công việc.
Chất lượng lao động theo trình độ chuyên môn
Để đáp ứng yêu cầu công việc, công ty cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cơ bản Do đó, công ty đã tiến hành tuyển dụng và đào tạo nhiều nhân viên có năng lực, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công việc.
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch
0 Nguồn: Nhân sự Coca- Cola
Phân tích cơ cấu lao động theo trình độ học vấn cho thấy nguồn nhân lực của công ty Coca-Cola đang ngày càng được cải thiện, với tỷ lệ nhân viên có trình độ cao ngày càng tăng qua từng năm Ngược lại, số lượng nhân viên có trình độ thấp chỉ tăng rất ít, cho thấy xu hướng phát triển mạnh mẽ của đội ngũ nhân viên có kỹ năng cao trong công ty.
Bảng cân đối tài chính công ty Coca- Cola
Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tổng tài sản lưu động 20.411,
Tài sản ròng nhà máy, thiết bị
Tài sản vô hình và tài sản khác
34.613, 0 Đầu tư và tăng gia 19.879,
Tài sản có kỳ hạn khác
Tổng tài sản có kỳ hạn
94.354, 0 Bảng 2.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn công ty
Dòng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh
0 Bảng 2.6 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng lưu chuyển tiền tệ hoạt động của THE COCA-COLA COMPANY trong năm tài chính 2021 tăng 28,25% so với năm tài chính 2020 ở mức 12,63B
2.2.2 Sơ lược các dòng sản phẩm của công ty TNHH Nước Giải Khát
Coca-Cola chiếm hơn 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống toàn cầu và sở hữu 15 trong số 33 nhãn hiệu nước giải khát không cồn nổi tiếng Hàng ngày, công ty bán hơn 1 tỷ sản phẩm, với hơn 10.000 người tiêu dùng sử dụng sản phẩm mỗi giây Trung bình, một người Mỹ tiêu thụ sản phẩm của Coca-Cola 4 ngày một lần Coca-Cola hiện diện trên tất cả các châu lục và được nhận diện bởi phần lớn dân số thế giới Dưới đây là những sản phẩm được ưa chuộng nhất của Coca-Cola vào thời điểm hiện tại.
Coca-Cola là một trong những sản phẩm đồ uống phổ biến và được nhận diện nhất toàn cầu, hiện diện ở hầu hết các quốc gia trừ Bắc Triều Tiên và Cuba Sản phẩm này không chỉ là mặt hàng bán chạy nhất của công ty mà còn chiếm tới 80% doanh số và 26% thị trường giải khát, khẳng định vị thế thống trị của mình trong đại gia đình Coca-Cola.
Hình 2.1 Coca-Cola Classic ( Nguồn : Coca-Cola Việt Nam )
Không ai rõ lý do thành công của loại nước ngọt không đường này, song người dân ở hơn 150 quốc gia đều rất yêu thích nó.
Hình 2.2 Diet Coke ( Nguồn : Coca Cola Việt Nam )
Sprite, với hương vị chanh đặc trưng và màu xanh nổi bật, được ra mắt lần đầu vào năm 1960 nhằm cạnh tranh với sự phát triển của Pepsi và 7-up Nhờ vào chiến lược tiếp thị hiệu quả, Sprite đã vượt qua đối thủ và để lại 7-up phía sau.
Hình 2.3 Sprite ( Nguồn : Coca-Cola Việt Nam )
Fanta là nhãn hiệu lớn thứ hai của Coca Cola ngoài nước Mỹ, với hơn 130 triệu đơn vị sản phẩm được tiêu thụ mỗi ngày trên toàn cầu Ra đời trong bối cảnh Thế chiến II, Fanta xuất phát từ việc hãng Coca Cola gặp khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên liệu vào Đức Sau chiến tranh, thương hiệu này đã phát triển mạnh mẽ và hiện nay có hơn 100 vị khác nhau.
Hình 2.4 Fanta ( Nguồn : Coca-Cola Việt Nam )
Hình 2.5 Schweppes Tonic ( Nguồn : Coca-Cola Việt Nam )
• Soda Chanh chai thủy tinh, lon
• Crush Sarsi chai thủy tinh, lon
• Nước đóng chai Joy chai PET 500 ml và 1500 m
• Nước uống tăng lực Samurai
Hình 2.6 Nước uống tăng lực Samurai ( Nguồn : Coca-Cola Việt Nam )
Hình 2.7 Sữa trái cây Nutriboost ( Nguồn ; Coca-Cola Việt Nam )
2.2.3 Mục tiêu và nguồn lực
Coca-Cola nhận định rằng Việt Nam là một thị trường tăng trưởng quan trọng trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, với mục tiêu tăng gấp đôi doanh số và số lượng thức uống toàn cầu vào năm 2020 Đầu tư mới của Coca-Cola tại Việt Nam không chỉ tạo ra nhiều việc làm trực tiếp mà còn thúc đẩy việc làm trong các ngành hỗ trợ khác Theo thông tin từ tập đoàn, mỗi việc làm tại Coca-Cola sẽ tạo ra thêm 10 việc làm trong các lĩnh vực liên quan như cung cấp chai, nhãn mác, bao bì, nắp chai, phân phối, bán lẻ và thiết bị làm lạnh.
2.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ CỦA SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GA COCA-COLA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.3.1 Giới thiệu về sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Coca-Cola, hay còn gọi là Coke, là thương hiệu nước ngọt có ga nổi tiếng được sản xuất bởi Công ty Coca-Cola Được phát triển bởi dược sĩ John Pemberton vào cuối thế kỷ XIX như một loại biệt dược, Coca-Cola đã nhanh chóng trở thành sản phẩm dẫn đầu thị trường nước ngọt có ga nhờ vào chiến lược marketing thông minh của Asa Griggs Candler, người đã mua lại công thức Tên gọi Coca-Cola xuất phát từ hai thành phần chính: hạt côla và lá cây côca, trong khi công thức sản phẩm vẫn là một bí mật thương mại, mặc dù nhiều công thức thử nghiệm đã được công bố.
Công ty Coca-Cola chịu trách nhiệm sản xuất chất lỏng cô đặc, sau đó bán cho các nhà máy đóng chai có giấy phép trên toàn cầu Những nhà máy này có hợp đồng độc quyền theo khu vực và hoàn thiện sản phẩm bằng cách đóng lon hoặc chai với nước đã qua xử lý và chất tạo ngọt Một lon Coca-Cola 350 ml có thể chứa tới 38 gram đường, thường là HFCS Các sản phẩm Coca-Cola sau đó được phân phối đến các cửa hàng bán lẻ, nhà hàng và máy bán hàng tự động trên toàn thế giới Ngoài ra, Coca-Cola cũng cung cấp chất cô đặc cho các thùng chứa nước ngọt tại các nhà phân phối thực phẩm và nhà hàng lớn.
Công ty Coca-Cola đã ra mắt nhiều sản phẩm nổi bật dưới thương hiệu Coke, trong đó Diet Coke là một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất Ngoài ra, còn có các loại như Caffeine-Free Coca-Cola, Caffeine-Free Diet Coke, Coca-Cola Cherry, Coca-Cola Zero, Coca-Cola Vanilla, cùng với các phiên bản đặc biệt như chanh tây, chanh và cà phê Đến năm 2013, các sản phẩm Coke đã được phân phối rộng rãi trên toàn thế giới.
Theo nghiên cứu "thương hiệu toàn cầu tốt nhất" năm 2015 của Interbrand, Coca-Cola đứng thứ ba trong số 200 quốc gia trên toàn thế giới về giá trị thương hiệu.
2.3.2 Mục tiêu chiêu thị của sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Coca-Cola, hãng sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới, luôn tập trung vào các thị trường chủ chốt để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, thay vì đầu tư dàn trải mà không thu được lợi ích Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định mục tiêu chiếm lĩnh những thị trường lớn nhất, điều này giúp họ duy trì vị thế hàng đầu trong ngành công nghiệp nước giải khát.
2.3.3 Hoạt động chiêu thị của sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Một trong những bí quyết quan trọng giúp Coca-Cola thành công chính là chiến lược quảng cáo hiệu quả Trong hơn 100 năm qua, chất lượng và hương vị của Coca-Cola vẫn giữ nguyên Tuy nhiên, sự xuất sắc của tập đoàn Coca-Cola nằm ở khả năng triển khai các hoạt động marketing sáng tạo, từ đó xây dựng và duy trì thương hiệu nổi tiếng trên toàn cầu.
CocaCola là một trong những công ty hiếm hoi đầu tư một khoản tiền tương đương với chi phí sản xuất vào việc xây dựng thương hiệu ngay từ những ngày đầu thành lập.
Sự tự tin của Coca-Cola là yếu tố quan trọng tạo nên thương hiệu nổi bật ngày nay, thể hiện qua khẩu hiệu và chủ đề quảng cáo Tại các cửa hàng và siêu thị, sản phẩm luôn được bày bán ở vị trí dễ thấy, thu hút sự chú ý của khách hàng Để đạt được sự ưu tiên này, Coca-Cola không ngần ngại đầu tư một khoản tiền lớn cho quảng cáo, bao gồm truyền hình, báo chí và các sự kiện, nhằm tiếp cận rộng rãi với người tiêu dùng.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ CỦA SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GA COCA-COLA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.3.1 Giới thiệu về sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Coca-Cola, hay còn gọi là Coke, là một thương hiệu nước ngọt có ga nổi tiếng được sản xuất bởi Công ty Coca-Cola Được dược sĩ John Pemberton phát minh vào cuối thế kỷ XIX như một loại biệt dược, Coca-Cola đã trở thành sản phẩm dẫn đầu thị trường nước ngọt có ga nhờ vào chiến lược tiếp thị thông minh của Asa Griggs Candler, người đã mua lại công thức Tên gọi Coca-Cola xuất phát từ hai thành phần chính của thức uống: hạt côla và lá cây côca Đến nay, công thức Coca-Cola vẫn giữ bí mật thương mại, mặc dù nhiều công thức thử nghiệm khác đã được công bố.
Công ty Coca-Cola chịu trách nhiệm sản xuất chất lỏng cô đặc, sau đó bán cho các nhà máy đóng chai có giấy phép trên toàn cầu Các nhà máy này đã ký hợp đồng độc quyền theo khu vực và hoàn thiện sản phẩm bằng cách kết hợp chất cô đặc với nước đã qua xử lý và các chất tạo ngọt Một lon Coca-Cola 350 ml tại Mỹ có thể chứa tới 38 gram đường, thường là đường HFCS Các sản phẩm Coca-Cola đóng chai sẽ được phân phối đến cửa hàng, nhà hàng và máy bán hàng tự động trên toàn thế giới Ngoài ra, Coca-Cola cũng cung cấp chất cô đặc cho các thùng chứa nước ngọt tại các nhà phân phối thực phẩm và nhà hàng lớn.
Công ty Coca-Cola đã phát triển nhiều sản phẩm nổi bật dưới thương hiệu Coke, trong đó Diet Coke là một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất Ngoài Diet Coke, còn có các loại như Caffeine-Free Coca-Cola, Caffeine-Free Diet Coke, Coca-Cola Cherry, Coca-Cola Zero, Coca-Cola Vanilla và các phiên bản đặc biệt với hương vị chanh tây, chanh và cà phê Tính đến năm 2013, các sản phẩm Coke đã được phân phối rộng rãi trên toàn cầu.
Theo nghiên cứu "thương hiệu toàn cầu tốt nhất" năm 2015 của Interbrand, Coca-Cola đứng thứ ba trong số 200 quốc gia trên toàn thế giới về giá trị thương hiệu.
2.3.2 Mục tiêu chiêu thị của sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Coca-Cola, hãng sản xuất nước ngọt hàng đầu thế giới, luôn tập trung vào các thị trường chủ chốt thay vì đầu tư dàn trải, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong phát triển Ngay từ khi mới thành lập, mục tiêu của Coca-Cola là chiếm lĩnh những thị trường lớn nhất, điều này đã giúp hãng duy trì vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên toàn cầu.
2.3.3 Hoạt động chiêu thị của sản phẩm nước giải khát Coca-Cola
Một trong những bí quyết thành công quan trọng của Coca-Cola chính là hoạt động quảng cáo mạnh mẽ Chất lượng và hương vị của Coca-Cola đã không thay đổi suốt hơn 100 năm qua Điều đặc biệt là tập đoàn Coca-Cola đã khéo léo sử dụng các chiến lược quảng cáo và marketing để xây dựng thương hiệu nổi tiếng toàn cầu.
Coca-Cola là một trong những công ty hiếm hoi đầu tư một khoản tiền tương đương với chi phí sản xuất vào việc xây dựng thương hiệu ngay từ những ngày đầu.
Sự tự tin của Coca-Cola là yếu tố then chốt tạo nên thương hiệu mạnh mẽ ngày nay, được thể hiện qua các khẩu hiệu và chủ đề quảng cáo đặc trưng Tại các cửa hàng bán lẻ và siêu thị, sản phẩm Coca-Cola luôn được trưng bày ở vị trí dễ thấy, thu hút sự chú ý của khách hàng Để đạt được vị trí ưu tiên này, Coca-Cola không ngần ngại đầu tư một khoản tiền lớn cho quảng cáo, bao gồm các chiến dịch trên truyền hình, báo chí và sự kiện, nhằm tiếp cận đông đảo người tiêu dùng.
Coca-Cola nắm bắt tâm lý người tiêu dùng và nhận thức rõ rằng khuyến mãi là một trong những công cụ hiệu quả nhất để nâng cao hình ảnh sản phẩm Gần đây, công ty đã triển khai nhiều hoạt động khuyến mãi tiêu biểu nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
Năm 2019 : Ra đời Phiên bản lon “Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu” tương tác khách hàng cả Online & Offline
Coca-Cola vừa ra mắt bộ lon mới với chủ đề “Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu”, thể hiện sự gắn kết mạnh mẽ với bản sắc văn hóa độc đáo của đất nước Việt Nam.
Là thương hiệu đi đầu trong việc làm mới chính mình thông qua các chiến dịch
Coca-Cola đã gây ấn tượng mạnh mẽ với các chiến dịch cộng đồng và "bắt trend" cực đỉnh, thu hút sự chú ý của khách hàng cả trên online và offline Lần trở lại này, hãng mang đến hàng loạt chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thể hiện tinh thần của chiến dịch "Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu".
Coca-Cola đã thành công trong việc triển khai các hoạt động marketing activation, thu hút đông đảo khách hàng tham gia Chiến dịch này đánh dấu một bước tiến mới của thương hiệu nước giải khát hàng đầu thế giới, khi không chỉ thực hiện hoạt động activation tại điểm bán mà còn tích hợp khuyến mãi cả online và offline Điều này cho phép khách hàng tương tác với thương hiệu trong cả hai môi trường, tất cả đều xoay quanh chủ đề “Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu”.
Coca-Cola đang triển khai chiến dịch ra mắt 6 phiên bản lon đặc biệt thông qua các chương trình marketing ATL trên tài khoản Facebook chính thức Những bài đăng trên fanpage không ngừng khuyến khích khách hàng tham gia mua sắm và tham gia chương trình khuyến mãi với nhiều giải thưởng hấp dẫn Đặc biệt, danh sách người trúng giải được công khai minh bạch, giúp tăng cường lòng tin của khách hàng.
Coca-Cola triển khai hoạt động marketing activation BTL kết hợp với các chương trình khuyến mãi trực tuyến, nhằm tạo mối liên kết gần gũi hơn với khách hàng Chương trình khuyến mãi offline của họ được tổ chức tại các siêu thị và trung tâm mua sắm ở 6 tỉnh thành trên toàn quốc Với cách thực hiện này, Coca-Cola đảm bảo tiếp cận tất cả các đối tượng khách hàng, bất kể vị trí địa lý, giúp mọi người dễ dàng tham gia chương trình mà không gặp bất tiện.
Hình 2.10 Ra đời Phiên bản lon “Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu” tương tác khách hàng cả Online & Offline
Chương trình khuyến mãi "Việt Nam tôi yêu, Coca-Cola tôi yêu" mang đến một chủ đề nhất quán, thu hút người tiêu dùng qua các thiết kế retro trên kênh online Những hình ảnh này không chỉ thể hiện tinh thần của chiến dịch mà còn phản ánh hồn Việt và bản sắc văn hóa Việt Nam trong từng hoạt động truyền thông.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETIN MIX TẠI CÔNG TY TNHH SỨC BẬT
ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GA COCA-COLA
Coca-Cola đã trở thành một thương hiệu quen thuộc với hầu hết mọi khách hàng nhờ vào hoạt động tiếp thị mạnh mẽ và chiến lược quảng cáo ấn tượng Công ty sử dụng các hình thức quảng cáo sáng tạo, độc đáo, mang lại cảm giác mới lạ và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Đặc biệt, Coca-Cola đầu tư vào việc đặt sản phẩm ở vị trí dễ thấy tại các cửa hàng bán lẻ và siêu thị, như ngang tầm mắt và những khu vực bắt mắt, giúp gia tăng sự chú ý và hấp dẫn của sản phẩm.
Coca-Cola đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn và các hoạt động xã hội ý nghĩa, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng Những chiến dịch này không chỉ giúp chăm sóc khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới, củng cố lòng tin của họ đối với thương hiệu.
Qua đó cho thấy Coca-Cola đã thành công trong việc lựa chọn công cụ chiêu thị đễ đạt đươc những thành quả hiện nay.
PHÂN TÍCH SWOT CỦA HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ
- Coca-Cola là công ty có tên tuổi lâu đời trên thế giới, được nhiều người biết đến.
- Coca-Cola Việt Nam có nhà máy sản xuất trải rộng khắp cả nước.
- Sản phẩm đa dạng, phong phú
- Có nhiều thương hiệu quen thuộc như Coke, New Coke, Fanta,…
- Nhân viên là một đội ngũ trẻ, được trang bị kỹ lưỡng về kiến thức và chuyên môn.
- Được người Việt Nam ưa chuộng, nhất là giới trẻ.
- Luôn có các chiến dịch đầu tư hợp lý.
Coca-Cola đang đối mặt với một số điểm yếu, bao gồm việc mất dần uy tín do vướng phải các vụ việc như sản phẩm đóng thiếu, có rêu mốc trong chai, quá hạn sử dụng và khẩu hiệu không phù hợp Đặc biệt, sự ra mắt của New Coke với công thức hoàn toàn khác đã khiến nhiều khách hàng thất vọng và dẫn đến việc tẩy chay sản phẩm Để khôi phục lòng tin từ khách hàng, hãng đã quyết định quay lại với công thức ban đầu và giới thiệu sản phẩm Coke Classic.
Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới, có nhu cầu tiêu thụ nước giải khát rất lớn, tạo cơ hội cho Coca-Cola mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh tại thị trường này.
Với thu nhập ngày càng tăng của người Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng cũng gia tăng, tạo điều kiện cho Coca-Cola nâng cao doanh số bán hàng.
Nhiều công ty sản xuất nước giải khát quy mô nhỏ không đủ khả năng cạnh tranh đã bị phá sản, tạo điều kiện cho Coca-Cola mở rộng thị phần của mình.
- Nhiều điểm bán hàng bán các sản phẩm của Coca-Cola sẽ làm nhiều người tiêu dùng biết tới sản phẩm của Coca-Cola hơn.
Coca-Cola phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, trong đó nổi bật là Pepsi và Number One Các sản phẩm của những đối thủ này như 7 Up, Mirinda, Trà xanh 0o và C2 đều cạnh tranh trực tiếp với Coca-Cola, tạo nên một thị trường nước giải khát sôi động và đa dạng.
- Luôn phải cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới,
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO CHIẾN LƯỢC
Hiện nay, ti vi vẫn là phương tiện truyền thông hiệu quả nhất tại Việt Nam nhờ vào sự phổ biến và khả năng truyền đạt thông tin trực quan Trong bối cảnh thị trường nước giải khát đang cạnh tranh gay gắt, việc đầu tư vào quảng cáo trở nên cần thiết để thu hút khách hàng mới, đặc biệt là giới trẻ, đồng thời nhắc nhở khách hàng về thương hiệu Coca-Cola, giữ vững vị thế hàng đầu trong ngành nước giải khát toàn cầu.
Để tác động vào tiềm thức của khách hàng, Coca-Cola cần tăng cường sự xuất hiện của các poster và banner Với sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng internet tại Việt Nam, việc quảng cáo trên nền tảng này là vô cùng quan trọng Coca-Cola nên chú ý đến cách internet ảnh hưởng đến giới trẻ Việt Nam và khai thác tối đa lợi ích từ các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Zing Me, My Space và các diễn đàn nổi tiếng như Vozforum, Gamethu Điều này sẽ giúp tạo ra sự tương tác nhanh chóng giữa Coca-Cola và giới trẻ, đồng thời truyền tải thông tin một cách hiệu quả.
Hiện nay, yếu tố xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của các thần tượng như ca sĩ và diễn viên, đang tác động mạnh mẽ đến giới trẻ Để tận dụng điều này, Coca-Cola nên hợp tác với những thần tượng có lượng fan đông đảo làm đại sứ thương hiệu Đồng thời, công ty cần quảng cáo trên các diễn đàn fan club và tổ chức các buổi gặp mặt, nơi thần tượng sử dụng sản phẩm Coca-Cola miễn phí, nhằm thu hút và xây dựng lực lượng khách hàng trung thành.
Coca-Cola cần tăng cường quảng cáo sản phẩm qua báo chí, tạp chí và tài trợ cho các chương trình truyền hình Mặc dù không tập trung hoàn toàn, nhưng việc duy trì tần suất xuất hiện nhất định sẽ giúp Coca-Cola giữ vững thương hiệu trên mọi phương diện.
Khuyến mãi hiện nay là một công cụ hiệu quả để tác động đến tâm lý hành vi mua sắm của người tiêu dùng Để đạt được hiệu quả cao, các chương trình khuyến mãi cần phải phù hợp với phong cách sống và tâm lý của khách hàng Ví dụ, chương trình khuyến mãi trúng thưởng của Coca Cola với những giải thưởng hấp dẫn như du lịch, ăn tối cùng thần tượng, smartphone và vé xem concert Kpop hay US-UK đã thu hút được sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng.
Coca Cola cần thận trọng khi triển khai quá nhiều chương trình khuyến mãi, vì điều này có thể dẫn đến tâm lý nghiện khuyến mãi ở khách hàng, đặc biệt là giới trẻ, đối tượng có lòng trung thành không cao.
Coca-Cola nên tổ chức hoặc tài trợ cho các hoạt động thể thao, chương trình du lịch mạo hiểm, sự kiện ẩm thực và cuộc thi ca hát, như tài trợ cho các giải bóng đá lớn như World Cup hoặc tổ chức các giải bóng đá giao hữu trong nước và khu vực Hình thức này sẽ giúp nâng cao mức độ nhận biết và niềm tin của người tiêu dùng về sản phẩm, hiệu quả hơn so với các bài báo truyền thống, bởi lượng người tiếp cận thông tin sẽ lớn hơn.
Coca-Cola cần tiếp tục phát triển các sân chơi năng động dành cho giới trẻ, giúp họ thể hiện cá tính và cái tôi của mình Điều này không chỉ thu hút thêm khách hàng mới mà còn tạo ra sự trung thành từ khách hàng hiện tại.
Coca-Cola nên tổ chức các buổi concert, liveshow và sự kiện giao lưu với những ngôi sao quốc tế tại Việt Nam để xây dựng hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng, đặc biệt là giới trẻ.
Mặc dù chi phí cao và tốn thời gian, công cụ này vẫn giúp Coca-Cola kết nối với khách hàng, từ đó thu thập thông tin và phát triển sản phẩm Do đó, Coca-Cola nên duy trì công cụ này với tần suất hợp lý.
Coca-Cola nên áp dụng marketing trực tiếp qua internet vì đây là phương thức hiệu quả với chi phí thấp, cho phép tiếp nhận và phản hồi thông tin nhanh chóng Đặc biệt, giới trẻ hiện nay đều sử dụng internet và tham gia ít nhất một mạng xã hội hoặc diễn đàn, tạo cơ hội lớn cho thương hiệu tiếp cận và tương tác với đối tượng khách hàng này.
Ngoài việc sử dụng email marketing để thông báo các chiến dịch hướng đến giới trẻ, việc thu hút lượt like và follow cho Coca-Cola trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter, Zing Me là rất quan trọng Điều này giúp Coca-Cola dễ dàng cập nhật thông tin về các hoạt động của mình tới đối tượng trẻ tuổi.
Hiện nay, việc thu thập thông tin khách hàng qua mạng xã hội và diễn đàn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết Coca-Cola nên tập trung khai thác nguồn thông tin này để nắm bắt nhu cầu và xu hướng của giới trẻ, từ đó phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu của họ.
CÁC CHIẾN LƯỢC HỖ TRỢ KHÁC
Coca-Cola hướng tới khách hàng trẻ tuổi bằng kiểu dáng năng động và màu sắc phù hợp, đồng thời phát triển các dòng sản phẩm mới lạ và sáng tạo Đặc biệt, hãng chú trọng vào việc ra mắt các sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe để đáp ứng nhu cầu của giới trẻ.
Coca-Cola đang nỗ lực xây dựng thương hiệu thân thiện với môi trường thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản phẩm Một ví dụ điển hình là việc Coca-Cola Việt Nam cho ra mắt sản phẩm nước uống đóng chai cao cấp Dasani, kết hợp với các chương trình bảo vệ môi trường.
Vỏ chai Plant Bottle, được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh chế, có khả năng tái chế 100% Việc sản xuất loại vỏ chai này giúp giảm 30% lượng khí thải CO2 so với các loại vỏ chai PET truyền thống làm từ dầu mỏ Hơn nữa, hương liệu được đựng trong nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ chai, không chỉ giúp giảm giá thành mà còn tiết kiệm không gian trên kệ.
Coca-Cola nên tiếp tục mở rộng dòng sản phẩm của mình theo hướng này nhằm tạo thiện cảm với khách hàng và giảm chi phí sản xuất, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Việc áp dụng công nghệ mới không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm mà còn khẳng định tầm quan trọng của công nghệ trong sản xuất Phát triển thêm nhiều chi nhánh sản xuất sẽ giúp nắm bắt nhu cầu địa phương, từ đó hạn chế chi phí vận chuyển và bảo quản, đặc biệt trong bối cảnh địa hình và thời tiết phức tạp của Việt Nam Đồng thời, việc định giá sản phẩm hợp lý, bao gồm cả chính sách chiết khấu theo số lượng, sẽ thu hút khách hàng từ các nhà hàng, khách sạn và quán ăn, góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Việc mở rộng thêm các chi nhánh sản xuất sẽ mang lại lợi ích lớn cho việc phân phối sản phẩm nhanh chóng đến tay người tiêu dùng Đồng thời, cần thiết lập một hệ thống quản trị rõ ràng để tránh rơi vào "cạm bẫy phân phối dày đặt".
Tập trung vào phân phối sản phẩm đến các nhà hàng, khách sạn và quán ăn, nơi người Việt Nam thường chọn để tụ tập vào buổi tối với giá cả hợp lý Kết hợp chiến lược giá hợp lý giúp tạo ra các kênh tiêu thụ hiệu quả Quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng để đảm bảo khách hàng nhận được dịch vụ tốt nhất, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp qua trang phục và giao tiếp Cung cấp vật dụng trang trí cửa hàng không chỉ thu hút khách hàng mà còn xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh mẽ.
Rà soát hệ thống kênh phân phối là cần thiết để loại bỏ các đại lý và cửa hàng kinh doanh không hiệu quả, nhằm bảo vệ uy tín của công ty.
Trong chương 3, bài viết đã tóm tắt các hoạt động chiêu thị của công ty Coca-Cola và đánh giá hiệu quả của chúng Mặc dù Coca-Cola đã triển khai nhiều chiến lược marketing, vẫn còn một số điểm cần cải thiện Thông qua phân tích ma trận SWOT, bài viết đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chiêu thị của Coca-Cola tại Việt Nam.
Sau một thời gian nghiên cứu về chiến lược tiếp thị của sản phẩm nước giải khát có ga Coca-Cola, tôi đã tổng hợp và trình bày những điểm chính của chiến lược này.
Chiến lược Marketing-Mix, đặc biệt là hoạt động chiêu thị, đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp lớn như Coca-Cola Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng sản phẩm và chiến lược chiêu thị của Coca-Cola, đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả marketing của thương hiệu này.
2 Hạn chế của đề tài
- Do tình hình dịch bệnh gia tăng, hạn chế về việc đi lại và khảo sát trực tiếp nên bài nghiên cứu còn nhiều hạn chế và thiếu sót…
- Không thể tìm hiểu sâu về các nguồn thông tin nội bộ nên nguồn thông tin đa số được tìm hiểu từ các trang internet…
3 Hướng phát triển của đề tài
- Mở rộng thêm vấn đề nghiên cứu về thời gian, không gian…
- So sánh để thấy được ưu nhược điểm của chiến lược Marketing so với các đối thủ cạnh tranh…
1 Marketing căn bản,NXB Lao Động – Xã hội, TP HCM.
2 Quảng Cáo và Chiêu Thị - Trường Đại học Duy Tân
3 Philip Kotler, Marketing 4.0,NXB Trẻ, TP HCM
4 GS.TS Trần Minh Đạo (2013), Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
5 Website của Coca-Cola : https://www.cocacolavietnam.com/
6 Facebook của Coca-Cola : https://www.facebook.com/Coca-Cola-
7 https://www.brandsvietnam.com/14624-CocaCola-cho-Tet-ven-yeu-thuongva- hanh-trinh-sang-tao-Tet-2018-cho-gia-dinh-Viet-tu-nhung-dieu-binh-di
8 https://www.brandsvietnam.com/15655-CocaCola-tung-chien-dichmarketing- cho-mua-World-Cup-2018
10 https://vi.wikipedia.org/wiki/Coca-Cola
11 https://vnexpress.net/mot-nam-kinh-te-nhieu-ky-luc-3861228.html
12 https://vnexpress.net/nhung-bien-dong-cua-kinh-te-the-gioi-2019-
13 https://vnexpress.net/kich-ban-tang-truong-kinh-te-xa-hoi-nam-2019-