1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 388

94 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Theo Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Phan Thanh Huy
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 309,31 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

      • Sinh viên

    • MỤC LỤC

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.1. Tổng quan về phương thức thanh toán TDCT

      • 1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán TDCT

      • 1.1.2. Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT

      • Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện các nghiệp vụ thanh toán TDCT

      • Chú thích:

      • 1.2.3. Rủi ro trong hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT

      • 1.2.3.1. Rủi ro kỹ thuật

      • 1.3.3.2. Các tiêu chí định lượng

      • 1.3.4. Mối quan hệ giữa chất lượng và mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT

      • 1.4.2. Bài học đối với MHB - Chi nhánh Hà Nội

    • Kết luận chương 1

      • 2.1. Khái quát về MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • 2.1.1. Lược sử về sự hình thành và phát triển của MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn của MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • giai đoạn 2010-2012

      • giai đoạn 2010-2012

      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng tài trợ L/C xuất khẩu

      • 2.2.2.1. Cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C

      • Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ L/C xuất khẩu

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • 2.2.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất

      • 2.2.3. Thực trạng chất lượng tài trợ L/C nhập khẩu

      • 2.2.3.1. Tài trợ phát hành L/C

      • Bảng 2.3: Tình hình tài trợ phát hành L/C MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • Biểu đồ 2.4: Doanh số phát hành L/C

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh số phát hành L/C trả chậm so với L/C trả ngay

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • 2.2.3.2. Cho vay tài trợ nhập khẩu theo L/C

      • Bảng 2.5: Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu

      • Giai đoạn 2010 - 2012

      • 2.3. Đánh giá chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

      • 2.3.2.1. Những tồn tại

    • Kết luận chương 2

      • 3.1. Xu hướng nâng cao chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của hệ thống NHTM

      • 3.2. Định hướng hoạt động tài trợ XNK của MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại MHB - Chi nhánh Hà Nội

      • 3.3.1. Hoàn thiện nghiệp vụ TTQT sử dụng phương thức TDCT

      • 3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ XNK theo phương thức TDCT

      • 3.3.3. Triển khai dịch vụ TTQT trực tuyến

      • 3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ tài trợ XNK

      • 3.3.6. Tiến hành đo lường sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT

      • c) Ban hành các văn bản pháp lý về lĩnh vực vận tải, bảo hiểm quốc tế và cải tiến thủ tục hải quan điện tử

    • Kết luận chương 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Tài liệu Tiếng Việt

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm phương thức thanh toán TDCT

Phương thức TDCT có nhiều cách hiểu nhưng cách hiểu phổ biến nhất là:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là một thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện trong thư tín dụng (L/C).

Theo Điều 2, UCP 600, TDCT được định nghĩa như sau:

TDCT là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp, bất kể tên gọi hay mô tả của nó.

Các chủ thể tham gia trong phương thức thanh toán TDCT bao gồm:

Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) là bên yêu cầu phát hành thư tín dụng (L/C) trong thương mại quốc tế, thường là người nhập khẩu Họ nhờ ngân hàng phát hành L/C và có trách nhiệm pháp lý trong việc ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng L/C.

Người thụ hưởng L/C, hay còn gọi là bên nhận tiền thanh toán, là cá nhân hoặc tổ chức được hưởng lợi từ số tiền thanh toán hoặc sở hữu hối phiếu đã được chấp nhận theo thư tín dụng (L/C) Tùy theo từng tình huống cụ thể, người thụ hưởng có thể được gọi bằng những tên gọi khác nhau, chẳng hạn như người bán.

(seller), nhà xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer)

Khóa luận tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng

NHTB (Ngân hàng Thông báo) là ngân hàng thực hiện thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành (NHPH) Thông thường, NHTB là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của NHPH tại quốc gia xuất khẩu.

Ngoài các thành phần chính đã đề cập, thực tế cho thấy rằng tùy thuộc vào từng loại thư tín dụng, có thể xuất hiện thêm một số ngân hàng như ngân hàng xuất nhập khẩu, ngân hàng đầu tư và phát triển, và ngân hàng thương mại.

Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT

Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện các nghiệp vụ thanh toán TDCT

(1) Nhà nhập khẩu (Applicant) viết đơn yêu cầu mở thư tín dụng trên cơ sở hợp đồng thương mại gửi đến NH phục vụ mình.

(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, NHPH lập L/C và thông qua NH đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.

(3) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báoL/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại NHPH.

Khóa luận tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng

(4) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C , nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C.

Sau khi hoàn tất việc giao hàng, nhà xuất khẩu cần lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng (L/C) và gửi đến ngân hàng của mình để đề nghị thanh toán.

Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, ngân hàng chiết khấu sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu các chứng từ phù hợp với thư tín dụng (L/C) đã được thông báo.

(7) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang NHPH và đòi tiền.

(8) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy đáp ứng những điều kiện của L/C thì hoàn lại tiền cho NH đã thanh toán.

(9) NHPH báo cho nhà nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến và đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.

(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền và sẽ được trao bộ chứng từ để đi nhận hàng.

Các loại thư tín dụng

a) Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C):

Thư tín dụng không thể sửa đổi (Irrevocable L/C) là loại L/C mà sau khi mở, ngân hàng phát hành không thể thay đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực mà không có sự đồng ý của người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có) Với việc bảo đảm quyền lợi cho người xuất khẩu, loại L/C này đang được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc tế.

L/C không hủy ngang cho phép người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ và quyền đòi tiền cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người nhận một phần của thương vụ L/C chuyển nhượng thường được áp dụng khi người thụ hưởng thứ nhất không thể cung cấp hàng hóa mà chỉ đóng vai trò là môi giới Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C) là một hình thức liên quan trong giao dịch này.

Khóa luận tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng

Sau khi nhận L/C từ người nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể sử dụng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho bên thứ ba, với nội dung tương tự L/C ban đầu được gọi là L/C chủ hay L/C gốc, trong khi L/C mới được gọi là L/C giáp lưng, L/C đối hoặc L/C phụ Loại L/C này thường được áp dụng trong các giao dịch mua bán trung gian.

L/C không thể hủy ngang là loại thư tín dụng tự động có giá trị trở lại sau khi đã sử dụng hết hoặc hết thời hạn hiệu lực, cho phép tiếp tục sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi hoàn thành tổng giá trị hợp đồng Một trong những loại L/C này là thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C).

L/C Red Clause là hình thức tín dụng mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho người thụ hưởng nhằm mua sắm hàng hóa và nguyên liệu phục vụ sản xuất Với Red Clause, bên bán có thể nhận một khoản tiền trước khi giao hàng, giúp họ chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu Đối với bên mua, hình thức này mang lại lợi ích với giá hàng thấp hơn và đảm bảo nguồn cung hàng nhập khẩu ổn định, ngay cả khi giá cả quốc tế biến động.

Khái quát về nghiệp vụ tài trợ XNK và các hình thức tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

phương thức thanh toán TDCT của NHTM.

1.2.1 Khái niệm tài trợ XNK

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là tập hợp các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế Hình thức tài trợ này có thể diễn ra ở một hoặc nhiều giai đoạn của quy trình tái sản xuất, từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường toàn cầu, nhằm mục đích sinh lợi.

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ như cấp vốn, tín dụng và cho vay Những hình thức này không chỉ giúp bổ sung nguồn lực tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.

Khóa luận tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng tập trung vào việc huy động nguồn lực tài chính không chỉ qua hình thức trực tiếp, mà còn bằng cách áp dụng các chính sách và biện pháp kinh tế, cũng như các hình thức tài trợ vô hình Mục tiêu là tạo ra các điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) của ngân hàng là một hoạt động quốc tế, chịu sự điều chỉnh không chỉ của luật pháp trong nước mà còn của các quy định pháp lý của các quốc gia liên quan Bên cạnh đó, hoạt động này còn phải tuân thủ một số thông lệ và tập quán quốc tế quan trọng.

- Quy tắc thống nhất và thực hành về TDCT - UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) của phòng Thương mại quốc tế.

The International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits (ISBP) outlines the procedures and guidelines for banks to follow when verifying documents related to documentary credit transactions This standard ensures that all parties involved in the transaction adhere to consistent practices, enhancing the reliability and efficiency of international trade By implementing ISBP, banks can minimize discrepancies and disputes, fostering smoother financial exchanges and promoting trust among trading partners.

- Các quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các NH theo TDCT - URR (ICC Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under Documentary Credits).

1.2.2 Các hình thức tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của

1.2.2.1 Các hình thức tài trợ xuất khẩu a) Tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất

Trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất cho các đơn hàng lớn, người xuất khẩu cần vốn để thu mua hàng hóa hoặc nguyên vật liệu, dẫn đến nhu cầu tài trợ rất cao Mục đích của loại tài trợ này là cung cấp vốn lưu động cho nhà xuất khẩu, với thủ tục tương tự như hợp đồng tín dụng nội địa thông thường, thường có thời hạn ngắn hoặc trung hạn Bên cạnh đó, tài trợ cũng có thể được thực hiện thông qua các loại L/C đặc biệt.

Khóa luận tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng

L/C chuyển nhượng giúp nhà xuất khẩu, khi chỉ đóng vai trò trung gian và không có khả năng tài chính để mua hàng hóa, có thể thực hiện các giao dịch thương mại hiệu quả Qua việc chuyển nhượng tín dụng cho một hoặc nhiều nhà cung cấp khác, họ có thể tham gia vào quá trình cung cấp hàng hóa thực tế.

- Tài trợ theo L/C giáp lưng

Tín dụng Giáp lưng là hình thức tín dụng được thiết lập dựa trên một tín dụng khác, thường được nhà xuất khẩu sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa xuất khẩu L/C gốc đóng vai trò như một bảo đảm cho ngân hàng trung gian, nhưng chỉ mang tính chất bảo đảm không đầy đủ Ngân hàng phát hành L/C gốc có thể giảm thiểu rủi ro, trong khi ngân hàng mở L/C Giáp lưng phải đối mặt với rủi ro vật chất lớn hơn so với L/C chuyển nhượng.

- Tài trợ theo L/C điều khoản đỏ

Tài trợ ứng trước tiền hàng cho người xuất khẩu là một hình thức hỗ trợ tài chính, trong đó người xuất khẩu cam kết sử dụng khoản tiền ứng trước để thu gom hoặc sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của L/C Ngân hàng thương mại (NHTB) hoặc ngân hàng xuất nhập khẩu (NHXN) sẽ tiến hành ứng tiền cho nhà xuất khẩu ngay khi nhận được L/C có điều khoản đỏ và sự ủy quyền từ ngân hàng phát hành (NHPH) Tài trợ xác nhận L/C cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Hình thức tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C được áp dụng khi người xuất khẩu chưa tin tưởng vào khả năng thanh toán của NHPH Để đảm bảo an toàn, nhà xuất khẩu thường lựa chọn ngân hàng uy tín và có mối quan hệ tốt để yêu cầu xác nhận L/C Sự chấp thuận xác nhận L/C từ ngân hàng có uy tín không chỉ mang lại sự an toàn trong thanh toán mà còn tạo cơ hội cho nhà xuất khẩu nhận được tài trợ khác từ ngân hàng, giúp cải thiện thời gian và khả năng tài chính trong thương mại và thanh toán quốc tế.

Khóa luận tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng

Khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ, sẽ mất một khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ trước khi nhận được tiền Để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, nhà xuất khẩu có thể nộp bộ chứng từ cùng với L/C gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ Nếu ngân hàng xem xét và thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C, họ sẽ tiến hành chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi hoặc miễn truy đòi.

1.2.2.2 Các hình thức tài trợ nhập khẩu a) Tài trợ phát hành L/C (Mở L/C) Đây là hình thức tài trợ đặc trưng nhất của NH theo phương thức thanh toán TDCT Tài trợ thông qua phát hành L/C bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:

- Tư vấn mở Đơn yêu cầu mở L/C

Tư vấn mở L/C giúp điều chỉnh và tối ưu hóa các điều khoản trong đơn yêu cầu, mang lại lợi ích tối đa cho nhà nhập khẩu, đồng thời đảm bảo an toàn cho ngân hàng phát hành L/C Ngoài ra, tư vấn còn bao gồm việc hỗ trợ người làm đơn trong việc lựa chọn ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành để thực hiện xác nhận, chiết khấu và hoàn trả.

- Tài trợ uy tín thông qua phát hành L/C

Người làm đơn yêu cầu mở L/C sẽ nhận được nhiều lợi thế khi được một ngân hàng thương mại phát hành L/C Tuy nhiên, cơ hội kinh doanh của nhà nhập khẩu còn phụ thuộc vào uy tín của nhà phát hành (NHPH) Nhà xuất khẩu chỉ đồng ý bán hàng cho nhà nhập khẩu nếu họ được tài trợ bởi một NHPH có uy tín, và ngược lại.

- Tài trợ về mặt tài chính

Ngân hàng phát hành thư tín dụng (NHPH L/C) chịu trách nhiệm lớn, do đó thường yêu cầu khách hàng ký quỹ với tỷ lệ nhất định Khi yêu cầu ký quỹ 100%, ngân hàng chỉ hỗ trợ khách hàng về uy tín Ngược lại, nếu tỷ lệ ký quỹ thấp hơn 100%, ngân hàng đã cung cấp hỗ trợ cả về uy tín lẫn tài chính cho khách hàng.

Khóa luận tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng b) Tài trợ cho vay thanh toán hàng hóa

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU

Lược sử về sự hình thành và phát triển của MHB - Chi nhánh Hà Nội

2.1 Khái quát về MHB - Chi nhánh Hà Nội

2.1.1 Lược sử về sự hình thành và phát triển của MHB - Chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập vào năm 1997 và chính thức hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu huy động vốn và cho vay hỗ trợ cải thiện điều kiện nhà ở cho người dân Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB, chuyển đổi ngân hàng thành một NHTM đa năng, tập trung vào cho vay phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng MHB được phép huy động mọi nguồn vốn và cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng theo quy định, đặc biệt chú trọng vào tín dụng trung và dài hạn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở cũng như phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội, thành lập vào tháng 7 năm 2003 và chính thức hoạt động từ tháng 10 cùng năm, là một trong hai chi nhánh cấp 1 tại Hà Nội Chi nhánh này thực hiện các giao dịch ngân hàng như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân; cho vay với các thời hạn tương ứng; cũng như cung cấp dịch vụ ngoại tệ và tài trợ thương mại quốc tế MHB - Chi nhánh Hà Nội đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của Thủ đô, đồng thời nâng cao vị thế của ngân hàng tại khu vực phía Bắc.

Khóa luận tốt nghiệp 31 Học Viện Ngân Hàng

Chi nhánh Hà Nội của MHB có tổng cộng 257 nhân viên, với hơn 90% có trình độ đại học và cao học, cùng 5% có trình độ cao đẳng Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm 8 phòng nghiệp vụ: Kế toán ngân quỹ, Kinh doanh, Nguồn vốn, Trung tâm quốc tế, Quản lý rủi ro, Hỗ trợ kinh doanh, Kiểm tra nội bộ, và Hành chính sự nghiệp, cùng với 18 phòng giao dịch trực thuộc Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của MHB - Chi nhánh Hà Nội

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NH)

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại MHB - Chi nhánh Hà Nội

2.1.2.1 Tình hình huy động vốn

Khóa luận tốt nghiệp 32 Học Viện Ngân Hàng

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn của MHB - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010-2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của MHB - Chi nhánh Hà Nội)

Biểu đồ 2.1 cho thấy tổng nguồn vốn của Chi nhánh đã giảm trong những năm qua, cụ thể đến 31/12/2010 đạt 4278 tỷ đồng, với vốn huy động từ thị trường 1 tăng 40% so với năm 2009 Tuy nhiên, năm 2011, tổng nguồn vốn giảm 515 tỷ đồng, tương ứng 12,1%, xuống còn 3763 tỷ đồng do lạm phát cao, biến động tỉ giá ngoại tệ và vàng Thị trường tiền tệ gặp căng thẳng thanh khoản, khiến lãi suất huy động tăng cao, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc huy động vốn Đến năm 2012, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh đã có sự chuyển biến tích cực, với vốn huy động từ thị trường 1 ổn định và lãi suất cải thiện Vốn từ thị trường 2 cũng được xử lý hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Chi nhánh, mặc dù tình hình huy động vốn vẫn còn gặp khó khăn.

Khóa luận tốt nghiệp 33 Học Viện Ngân Hàng nêu rõ rằng một số ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản, nhưng chi nhánh vẫn kiên định thực hiện trần lãi suất và duy trì khả năng thanh khoản Đồng thời, chi nhánh tuân thủ tốt các chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước Tổng nguồn vốn của chi nhánh vào cuối kỳ đạt 3.432 tỷ đồng, giảm 331 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011, tương ứng với mức giảm 8,8%.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tín dụng tại MHB - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010-2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của MHB - Chi nhánh Hà Nội)

Năm 2010, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 2123 tỷ đồng, tăng 227 tỷ đồng (12%) so với năm 2009 Chi nhánh đã thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc củng cố mối quan hệ với khách hàng, áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ Kết quả, tỷ lệ nợ xấu tính đến 31/12/2010 chỉ chiếm 1,6% tổng dư nợ Đến năm 2011, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 2174 tỷ đồng.

Khóa luận tốt nghiệp 34 Học Viện Ngân Hàng ghi nhận tổng dư nợ đạt 2.293 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm 2011 và hoàn thành 92,90% kế hoạch đề ra Sự tăng trưởng này diễn ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn, với lạm phát cao và lãi suất huy động biến động mạnh, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng Để duy trì mục tiêu tăng trưởng, MHB - Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp như giảm lãi suất cho vay cho khách hàng hiện hữu và cơ cấu lại nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn tạm thời.

2.1.2.3 Ket quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB - Chi nhánh Hà Nội

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ - MHB HÀ NỘI)

Năm 2012, MHB - Chi nhánh Hà Nội ghi nhận tổng thu nhập 236 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 86 tỷ đồng, thuộc tốp đầu toàn hệ thống Trong ba năm qua, tốc độ tăng doanh thu của Chi nhánh luôn vượt trội hơn so với tốc độ tăng chi phí, cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Với những thành tựu này, NH MHB - Chi nhánh Hà Nội đang nỗ lực mở rộng mạng lưới khách hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đầu tư, phát triển các lĩnh vực khác nhau tại Thủ đô.

Khóa luận tốt nghiệp 35 Học Viện Ngân Hàng

Thực trạng chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán

2.2.1 Hệ thống các văn bản điều chỉnh hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại MHB - Chi nhánh Hà Nội

Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn, cần tuân thủ hệ thống các nguồn luật trong nước, quốc tế cũng như các văn bản điều chỉnh nội bộ Hiện tại, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của MHB - Chi nhánh Hà Nội phải tuân theo một số văn bản và quy định cụ thể.

- Quy tắc thống nhất và thực hành về TDCT - UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) của phòng Thương mại quốc tế.

- Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo phương thức thanh toán TDCT - ISBP.

- Luật các tổ chức tín dụng 2010.

- Pháp lệnh ngoại hối 2005 và nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối.

- Một số yêu cầu khi mở L/C trả ngay, quy định tại công văn 405/NHNN- QLNH ngày 23/01/2006 của vụ quản lý ngoại hối - NHNN.

- Hướng dẫn số 394/HD-NHN-TD ngày 11/05/2007 V/v “áp dụng cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu”

- Quyết định số 89/QĐ-NHN ngày 27/7/2011 V/v “ban hành các quy định về sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ”

- Công văn số 100/HD-NHN-QHQT ngày 18/8/2002 V/v “mở L/C nhập khẩu trả chậm”

- Công văn số 552TB/NHNHN-QLRR ngày 16/5/2012 V/v “quản lý TSBD để đảm bảo cho các khoản bảo lãnh L/C”

Kể từ khi có hiệu lực thi hành, hệ thống các văn bản, quy định trên đã tạo ra

Nợ quá hạn cho vay tài trợ L/C xuất ~0 1 7

Dư nợ cho vay tài trợ L/C xuất 3,27 7,81 5,32

Tỷ lệ nợ quá hạn 0% “0% “0%

Khóa luận tốt nghiệp 36 Học Viện Ngân Hàng đóng góp tích cực vào sự phát triển của Chi nhánh, nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ XNK qua phương thức thanh toán TDCT Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính đã chỉ ra một số bất cập trong các văn bản hiện hành, như thiếu tính đồng bộ và không theo kịp thực tiễn Điều này dẫn đến khó khăn trong việc triển khai một số sản phẩm, chẳng hạn như chiết khấu L/C, làm giảm hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của sản phẩm tài trợ, từ đó đặt ra yêu cầu cần thiết cho việc bổ sung và sửa đổi kịp thời.

2.2.2 Thực trạng chất lượng tài trợ L/C xuất khẩu 2.2.2.1 Cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C

❖ Doanh số cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C

Doanh số cho vay thanh toán L/C xuất (nghìn USD)

Tỷ lệ doanh số cho vay/doanh số thanh toán L/C xuất

(Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh và phòng TTQT)

Khóa luận tốt nghiệp 37 Học Viện Ngân Hàng

Dựa trên số liệu từ biểu đồ, doanh số cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C của Chi nhánh vẫn còn thấp nhưng đang có xu hướng tăng trưởng Cụ thể, vào năm 2010, doanh số tài trợ cho vay thanh toán L/C chỉ đạt 158,21 nghìn USD.

Năm 2011, doanh số thanh toán ghi nhận mức tăng trưởng 45,6%, đạt 230,36 nghìn USD, và tiếp tục tăng ổn định trong năm 2012 lên 256,72 nghìn USD, tăng 26,36 nghìn USD so với năm trước Tỷ lệ doanh số cho vay trên doanh số thanh toán L/C xuất hiện ở Chi nhánh vẫn còn thấp, khoảng 6%, nhưng đang có xu hướng tăng trưởng Nguyên nhân chính là do rủi ro trong hoạt động tài trợ L/C xuất cao hơn so với L/C nhập, xuất phát từ yếu kém trong sản xuất và thiếu kinh nghiệm của doanh nghiệp Việt Nam trong thương mại quốc tế Tuy nhiên, sự gia tăng ổn định của tỷ lệ này và doanh số cho vay tài trợ đã mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh, góp phần vào mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu theo định hướng của chính phủ và chứng tỏ khả năng tài trợ cho khách hàng xuất khẩu đang dần được cải thiện.

❖Tỷ lệ nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu theo L/C

Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ L/C xuất khẩu

Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh và phòng TTQT

Khi cho vay vốn, ngân hàng chú trọng hàng đầu đến khả năng khách hàng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn Mặc dù đã có nhiều quy định và chính sách được ban hành nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, nhưng vấn đề này vẫn luôn được đặt lên hàng đầu.

Trong kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, luôn xuất hiện những tình huống bất ngờ mà cả ngân hàng và khách hàng đều không thể lường trước, dẫn đến rủi ro khó tránh khỏi Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, Chi nhánh đã duy trì được tình hình tài chính ổn định với không có nợ nhóm 2 hay nợ xấu phát sinh, đồng thời không cần trích lập dự phòng cụ thể cho hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu theo L/C.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ xuất khẩu theo L/C của Chi nhánh đạt 0, điều này thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong chất lượng tài trợ xuất khẩu giữa bối cảnh toàn ngành ngân hàng đối mặt với thách thức nợ xấu Thành công này có được nhờ vào việc Chi nhánh thực hiện nghiêm túc các biện pháp quản lý rủi ro, bao gồm việc tra soát 100% khách hàng và thẩm định kỹ lưỡng các phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng theo L/C và tài sản thế chấp Điều này giúp ngân hàng loại bỏ những khách hàng có vấn đề và các phương án không khả thi Bên cạnh đó, sự nỗ lực của cán bộ TTQT và tín dụng trong việc hỗ trợ, tư vấn và hướng dẫn khách hàng cũng góp phần quan trọng vào việc đảm bảo khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng đúng thời hạn.

2.2.2.2 Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất

Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức tài trợ quan trọng cho nhà xuất khẩu, giúp họ thu hồi tiền hàng nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, nghiệp vụ này còn mang lại lợi nhuận đáng kể cho nhà xuất khẩu.

Ngân hàng (NH) có khả năng thu lợi cao từ hoạt động chiết khấu chứng từ hàng xuất, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro Những rủi ro này bao gồm việc nhà xuất khẩu không hoàn trả số tiền đã chiết khấu khi đến hạn, việc lập chứng từ giả mạo để lừa đảo NH, cũng như các NH nước ngoài không có uy tín dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Hiện nay, nhiều ngân hàng trong nước đã cung cấp sản phẩm tài trợ, nhưng tại MHB - Chi nhánh Hà Nội, do nguồn vốn hạn chế và số lượng cán bộ thực hiện nghiệp vụ còn ít, ngân hàng vẫn chưa triển khai dịch vụ này.

Doanh số Tỷ trọng Doanh số Doanh số

Khóa luận tốt nghiệp 39 Học Viện Ngân Hàng các nhà xuất khẩu Tuy nhiên, theo quyết định số 89/QĐ-NHN ngày 27/7/2011 V/v

“ban hành các quy định về sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ” của Tổng giám đốc

NH, hoạt động này sẽ được xúc tiến triển khai mạnh mẽ tại Chi nhánh trong thời gian tới.

2.2.3 Thực trạng chất lượng tài trợ L/C nhập khẩu 2.2.3.1 Tài trợ phát hành L/C

Phát hành L/C là bước quan trọng trong quy trình thanh toán TDCT, đóng vai trò là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho nhà nhập khẩu Chất lượng phát hành L/C quyết định đến hiệu quả của các dịch vụ tài trợ khác như cho vay thanh toán L/C và bảo lãnh nhận hàng Để được phát hành L/C tại MHB - Chi nhánh Hà Nội, nhà nhập khẩu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ.

- Giấy đề nghị phát hành thư tín dụng (theo mẫu NH)

- Hợp đồng nhập khẩu (đối với doanh nghiệp nhập uỷ thác, ngoài hợp đồng nhập khẩu còn phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu)

- Giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch đối với các mặt hàng Chính phủ kiểm soát

- Các Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các khách hàng giao dịch TTQT lần đầu.

Sau khi khách hàng đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định để xác định mức ký quỹ mở L/C Tỷ lệ ký quỹ MHB cho khách hàng có thể dao động từ 0% đến 100%, phụ thuộc vào uy tín, mối quan hệ với Chi nhánh, loại hàng hóa nhập khẩu, loại L/C và chính sách khách hàng của Chi nhánh trong từng thời kỳ Dựa trên yêu cầu của khách hàng, Chi nhánh sẽ phát hành một trong hai loại L/C.

Khóa luận tốt nghiệp 40 của Học Viện Ngân Hàng tập trung vào việc phân tích tình hình tài trợ phát hành L/C tại MHB - Chi nhánh Hà Nội, với các phương thức thanh toán là trả ngay hoặc L/C trả chậm Thông tin chi tiết về tình hình này được trình bày rõ ràng qua bảng số liệu.

Bảng 2.3: Tình hình tài trợ phát hành L/C MHB - Chi nhánh Hà Nội

(Nguôn: Báo cáo tông hợp phòng

TTQT) a) Doanh số phát hành L/C

Doanh số phát hành L/C của Chi nhánh NH MHB, mặc dù cao trong bối cảnh quy mô còn khiêm tốn và chủ yếu hoạt động tại khu vực phía nam, đã cho thấy nỗ lực đáng kể của đội ngũ cán bộ TTQT Tuy nhiên, trong ba năm gần đây, doanh số này đã liên tục suy giảm, từ 58,42 triệu USD vào năm 2010 xuống còn 46,67 triệu USD vào năm 2011, tương ứng với mức giảm 20,11% Xu hướng giảm này tiếp tục kéo dài đến năm 2012.

Khóa luận tốt nghiệp 41 Học Viện Ngân Hàng ghi nhận sự giảm sút 9,84 triệu USD, xuống còn 36,83 triệu USD, một phần do tác động tiêu cực của biến động kinh tế, gây khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp Ngân hàng phải đối mặt với áp lực huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và cạnh tranh gay gắt trong hoạt động tài trợ Trong bối cảnh khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc tạm dừng, đồng thời chính sách thắt chặt tín dụng của chính phủ nhằm giảm tỷ lệ nhập siêu cũng góp phần vào sự suy giảm này Bên cạnh đó, chính sách của Chi nhánh trong việc tăng cường thẩm định khách hàng và giám sát hoạt động tài trợ để loại bỏ khách hàng chất lượng kém cũng là nguyên nhân chính Tuy nhiên, sự sụt giảm doanh số trong ba năm qua đã ảnh hưởng đến mục tiêu tăng cường sức cạnh tranh và thị phần của ngân hàng, đòi hỏi nỗ lực quảng bá thu hút khách hàng mới chất lượng tốt và giữ chân khách hàng truyền thống trong tương lai.

Đánh giá chất lượng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại MHB - Chi nhánh Hà Nội

MHB - Chi nhánh Hà Nội

Phân tích thực trạng chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) của Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội cho phép đánh giá hoạt động này từ hai góc độ chính.

2.3.1 Những kết quả đạt được a) Tỷ lệ khách hàng nhận tài trợ tăng

Mặc dù doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh đã giảm trong những năm qua, dẫn đến giá trị doanh số cho vay tài trợ L/C nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng, nhưng tỷ lệ khách hàng nhận tài trợ qua dịch vụ XNK theo phương thức thanh toán TDCT lại tăng liên tục Cụ thể, tỷ lệ doanh số cho vay thanh toán L/C nhập trên tổng doanh số thanh toán L/C nhập đã tăng mạnh từ 53,61% vào năm 2010 lên 67,79%.

Năm 2012, tỷ lệ doanh số cho vay thanh toán L/C xuất tăng từ 5,5% lên gần 6%, với giá trị doanh số phát hành L/C trả chậm toàn Chi nhánh đạt 3,87 triệu USD, tăng từ 2,92 triệu USD Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, ngân hàng chú trọng vào chất lượng cung cấp sản phẩm tài trợ, nhằm giữ vững mối quan hệ với khách hàng, mặc dù số lượng khách hàng tốt ngày càng giảm.

Khóa luận tốt nghiệp 49 Học Viện Ngân Hàng nhấn mạnh rằng khách hàng tại Chi nhánh được hỗ trợ tối đa từ tư vấn dịch vụ đến giải quyết thắc mắc, nhờ đội ngũ cán bộ chuyên trách có kỹ năng chăm sóc khách hàng xuất sắc Sự phục vụ tận tình này đã góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng và cải thiện chất lượng hoạt động tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT Đồng thời, rủi ro trong hoạt động tài trợ cũng giảm đáng kể, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK theo L/C của Chi nhánh liên tục giảm trong những năm qua, đặc biệt trong ba năm gần đây.

Trong nhiều năm qua, Chi nhánh không nhận bất kỳ khiếu nại nào từ khách hàng về dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu (XNK), một thành tích đáng tự hào của toàn bộ Chi nhánh và bộ phận thực hiện tài trợ XNK theo phương thức TDCT Để đạt được thành tích này, công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp XNK đã được thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ quy định của ngân hàng, giúp loại bỏ những khách hàng không đảm bảo chất lượng Hoạt động thanh tra giám sát và quản lý tài sản bảo đảm cho việc phát hành L/C được triển khai liên tục, trong khi thông tin thị trường được cập nhật thường xuyên cho đội ngũ cán bộ tài trợ Qua hoạt động tư vấn và hướng dẫn từ các cán bộ am hiểu thị trường quốc tế, ngân hàng đã giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động XNK, tiết kiệm chi phí và tăng tốc độ quay vòng vốn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và phát triển kinh doanh Uy tín và hình ảnh của ngân hàng cũng được cải thiện, tạo dựng thương hiệu riêng.

Khóa luận tốt nghiệp 50 Học Viện Ngân Hàng

Vượt lên trên những khó khăn thách thức, với sự đồng lòng nhất trí trong nội bộ

Ngân hàng MHB đang nỗ lực cải thiện hình ảnh và khẳng định bản thân thông qua công tác tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng thương mại Những nỗ lực này đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao vị thế và thương hiệu của ngân hàng, xây dựng hình ảnh một ngân hàng chu đáo, công bằng và tận tụy vì lợi ích của khách hàng Đặc biệt, Chi nhánh Hà Nội của MHB, mặc dù mới được thành lập, đã nhanh chóng khẳng định được giá trị và thương hiệu trong ngành ngân hàng.

Nhà hàng tại khu vực phía Bắc, đặc biệt là Hà Nội, vẫn đang trong quá trình khẳng định thương hiệu của mình Trong thời gian qua, các sản phẩm tài trợ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các doanh nghiệp địa phương nhờ vào thời gian thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng và tác phong làm việc nghiêm túc, nhiệt tình của cán bộ Những ưu đãi lớn đã giúp MHB thu hút thêm khách hàng, đồng thời cải thiện hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng nội địa và các doanh nghiệp quốc tế Qua đó, MHB - Chi nhánh Hà Nội đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) của MHB - Chi nhánh Hà Nội đã tích cực hỗ trợ triển khai nghị quyết 11 và 13 của chính phủ Với các chính sách ưu đãi về lãi suất và tỷ giá, MHB đã giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạ mặt bằng lãi suất, kiềm chế lạm phát, và đặc biệt thúc đẩy xuất khẩu, giảm tình trạng nhập siêu, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Điều này khẳng định thành tích trong nâng cao chất lượng tài trợ XNK theo phương thức TDCT của Chi nhánh trong thời gian qua.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất, doanh số một số nghiệp vụ tài trợ XNK theo phương thức TDCT của

Chi nhánh có xu hướng giảm.

Khóa luận tốt nghiệp 51 Học Viện Ngân Hàng

Sự suy giảm quy mô hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) thể hiện rõ qua việc doanh số phát hành L/C trả ngay giảm từ 55,5 triệu USD năm 2010 xuống còn 32,96 triệu USD năm 2012, cùng với doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu cũng giảm từ 28,2 triệu USD xuống 22,91 triệu USD Mặc dù tốc độ giảm có xu hướng chậm lại nhờ chính sách lành mạnh hóa và thanh lọc khách hàng, nhưng sự suy giảm này vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận và uy tín của Chi nhánh Khi nền kinh tế phục hồi, việc mất mối quan hệ với nhiều khách hàng XNK sẽ làm giảm thị phần và ảnh hưởng đến quá trình mở rộng hoạt động tài trợ trong tương lai, điều này tạo ra một thực trạng đáng báo động cho Chi nhánh.

Thứ hai, cơ cấu giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu bất cân xứng.

Chênh lệch giữa kim ngạch thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu theo phương thức TDCT của Chi nhánh trong thời gian qua rất lớn Năm trước, tình hình này đã thể hiện rõ sự mất cân đối trong hoạt động thương mại, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và chiến lược phát triển bền vững của Chi nhánh Sự cần thiết phải điều chỉnh và cải thiện quy trình thanh toán xuất nhập khẩu là rất cấp bách nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Năm 2010, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu chiếm khoảng 92% tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, nhưng đến năm 2012, tỷ trọng này giảm xuống còn gần 88% Sự chênh lệch này dẫn đến doanh số các sản phẩm tài trợ nhập khẩu lớn hơn nhiều so với doanh số các sản phẩm tài trợ xuất khẩu, tạo ra sự bất cân xứng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tài trợ nhập khẩu và hoạt động chung của hệ thống.

Khi doanh số tài trợ nhập khẩu tăng cao, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn lực cần thiết để mở rộng và nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu.

Khóa luận tốt nghiệp 52 Học Viện Ngân Hàng cho thấy rằng, lĩnh vực này không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn được nhà nước khuyến khích phát triển, với xu hướng mở rộng trong tương lai Tuy nhiên, việc tập trung quá nhiều vào tài trợ nhập khẩu đã gây ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và các hoạt động khác của chi nhánh.

Thứ ba, tính đa dạng trong các sản phẩm tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT của Chi nhánh chưa cao.

Trong thời gian qua, Chi nhánh MHB Hà Nội đã cung cấp nhiều sản phẩm tài trợ, trong đó dịch vụ phát hành L/C trả ngay và cho vay thanh toán L/C nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận Mặc dù các sản phẩm như chiết khấu L/C xuất và phát hành L/C đặc biệt có quy trình cụ thể, nhưng quy mô cung cấp vẫn còn khiêm tốn Đặc biệt, Chi nhánh chưa từng cung cấp dịch vụ xác nhận L/C mà phải phụ thuộc vào các ngân hàng uy tín quốc tế, cho thấy còn nhiều việc cần làm để nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện uy tín của mình.

2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại a) Nguyên nhân khách quan

Định hướng hoạt động tài trợ XNK của MHB - Chi nhánh Hà Nội

Chi nhánh Hà Nội của MHB, thuộc hệ thống MHB, đã xác định định hướng phát triển tài trợ xuất nhập khẩu giai đoạn 2012 - 2015 nhằm duy trì và phát huy thế mạnh, đạt kết quả cao trong hoạt động kinh doanh.

- Tiếp tục lộ trình tăng quy mô tài sản để tăng cường năng lực tài chính NH.

Để thu hút nguồn vốn hiệu quả, cần xây dựng các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất linh hoạt, phương thức trả lãi và thời hạn gửi phù hợp Đồng thời, phát triển các sản phẩm đặc trưng cho từng đối tượng khách hàng Việc thường xuyên cập nhật và bổ sung tiện ích cho sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp kịp thời đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong từng giai đoạn.

- NH đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng vào hai đối tượng khách hàng chính là

Khóa luận tốt nghiệp 59 của Học Viện Ngân Hàng tập trung vào việc nâng cao doanh thu từ dịch vụ, yêu cầu khách hàng vay cam kết sử dụng các dịch vụ bổ trợ tại MHB - Chi nhánh Hà Nội.

Xây dựng tiêu chí giám sát và đánh giá tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng là cần thiết; việc hoàn thiện và bổ sung hệ thống này phù hợp với thực tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Để gia tăng nguồn thu từ dịch vụ cho ngân hàng, cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng cường tiện ích Một trong những giải pháp hiệu quả là bổ sung chức năng kinh doanh vàng miếng.

Từ định hướng trên, Chi nhánh đã xác định một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể giai đoạn 2012 - 2015:

- Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-25%.

- Nâng tỷ trọng cho vay SME lên mức từ 40% - 50% và tăng trưởng số lượng khách hàng SME mới ở mức 20% /năm.

- Dư nợ khách hàng cá nhân được duy trì ở mức 50% - 60%.

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

- Tối thiểu 70% khách hàng là các doanh nghiệp XNK vay vốn tại MHB - Chi nhánh Hà Nội có sử dụng thêm 1 sản phẩm khi được cấp tín dụng.

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê, năm 2011 Khác
2) GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang thị trường ngoại hối, NXB Thống kê, năm 2004 Khác
3) GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, năm 2011 4) PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, Giáo trình Marketing ngân hàng, NXBThống kê, năm 2007 Khác
5) PGS.TS. Phạm Duy Liên, Giáo trình giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê, năm 2012 Khác
6) PGS.TS. Nguyễn Như Tiến, Giáo trình vận tải và giao nhận trong ngoại thương, NXB Khoa học và kỹ thuật, năm 2011 Khác
8) Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2001 9) Phòng thương mại quốc tế, Các tập quán quốc tế và L/C, NXB Lao động -Xã hội, năm 2010 Khác
10)Hội đồng lý luận Trung ương, Khi Việt Nam đã vào WTO, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2007 Khác
11)Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Khác
12)Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2013 về Tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 Khác
13)Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Khác
14)Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội Khác
15)Báo cáo tài chính 2010, 2011, 2012, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Khác
16)Báo cáo tình hình hoạt động 2010, 2011, 2012, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Khác
17)ThS. Võ Thị Hoàng Nhi - Hồ Đức Tiến, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói của các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 130, năm 2013 Khác
18)NCS. Trương Quang Thịnh, Các yếu tố ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 121, năm 2012 Khác
19)TS. Phạm Hoài Bắc, Quan điểm và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 113, năm 2011 Khác
20)Nguyễn Văn Hân, Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 6(29), năm 2008 Khác
21)ThS. Nguyễn Thị Thu Cúc, Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Thực trạng và một số đề xuất, Tạp chí tài chính, số 3, năm 2013 Khác
22)ThS. Huỳnh Phạm Dạ Thảo, Vài suy nghĩ về mô hình xử lý tập trung trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại Vietinbank, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 74, năm 2012 Khác
23)ThS. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Luận Văn Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại MH B- Chi nhánh Hà - Nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH phát triển nhà đồng bằng sông cửu long   chi nhánh hà nội   khoá luận tốt nghiệp 388
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại MH B- Chi nhánh Hà (Trang 43)
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ L/C xuất khẩu Giai đoạn 2010 - 2012 - Nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NH phát triển nhà đồng bằng sông cửu long   chi nhánh hà nội   khoá luận tốt nghiệp 388
Bảng 2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ L/C xuất khẩu Giai đoạn 2010 - 2012 (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w