1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

194 vận DỤNG UCP 600 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN tín DỤNG CHỨNG từ tại các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

102 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng UCP 600 Giải Quyết Tranh Chấp Trong Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Đặng Thanh Xuân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 359 KB

Cấu trúc

  • VẬN DỤNG UCP 600 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG phươnG thức THANH toán Tín dụng chứng từ tại CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG mẠi việt NAM

  • VẬN DỤNG UCP 600 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG phươNg thức thanh toán Tín dụng chứng từ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIET TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1.1. Tong quan về thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Tranh chấp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.1. Sơ lược về UCP 600

    • 1.2.2. Vai trò của UCP 600 trong thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.3. Nội dung cơ bản của UCP 600

    • 1.3.1. Ưu điểm và tồn tại của phiên bản UCP 600 so với các phiên bản UCP trước đó

    • 1.3.2. Kinh nghiệm vận dụng UCP của một số ngân hàng trên thế giới

    • 1.3.3. Điều kiện vận dụng UCP 600 giải quyết tranh chấp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

    • 2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam

    • 2.1.2. Tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại các NHTM Việt Nam

    • 2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại các NHTM Việt Nam

    • 2.2.2. Thực trạng vận dụng UCP 600 để giải quyết các tranh chấp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các NHTM Việt Nam

    • 2.3.1. Hiệu lực pháp lý của UCP 600 khi áp dụng tại Việt Nam

    • 2.3.2. Những khó khăn trong việc áp dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các NHTM Việt Nam

    • 3.1.1. Định hướng phát triền chung của ngành ngân hàng Việt Nam

    • 3.1.2. Định hướng phát triển phương thức thanh toán TDCT của các ngân hàng thuơng mại Việt Nam

    • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu

    • 3.2.2. Phổ cập kiến thức về nguyên lý TTQT nói chung và L/C nói riêng

    • 3.2.3. Tăng cường hiểu biết về UCP 600 cho các bên tham gia

    • 3.3.1. Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp

    • 3.3.2. Vận dụng đúng các điều khoản của UCP 600 và L/C

    • 3.3.3. Lựa chọn khách hàng có thiện chí trong giải quyết tranh chấp

    • 3.4.1. Kiến nghị với ICC

    • 3.4.2. Kiến nghị với chính phủ

    • 3.4.3. Kiến nghị với NHNN và các NHTM Việt Nam

    • 3.4.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ UCP 600 VÀ SỬ DỤNG UCP 600 ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tranh chấp trong thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.1 Tranh chấp trong thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.1.1 Tong quan về thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và các bên tham gia

Tín dụng là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không hủy ngang từ ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có yêu cầu hợp lệ.

+ Trả tiền ngay nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.

+ Cam kết trả tiền chậm và trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán trả chậm.

+ Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền hối phiếu khi đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.

- Ngân hàng phát hành (Issiuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành tín dụng theo đề nghị của người yêu cầu hoặc cho chính mình.

Ngân hàng xác nhận là ngân hàng chịu trách nhiệm bổ sung sự xác nhận đối với một tín dụng, thực hiện theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền từ ngân hàng phát hành.

Nhà nhập khẩu được NHPH đảm bảo không phải thanh toán cho đến khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ Trong thư yêu cầu mở L/C, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành L/C và chịu trách nhiệm pháp lý về việc NHPH thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.

- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C)

Người nhận thanh toán là bên được hưởng số tiền từ hối phiếu đã được chấp nhận theo thư tín dụng (L/C) Họ sẽ nhận được sự đảm bảo thanh toán từ ngân hàng phát hành L/C nếu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.

Thương mại có tính chất đa dạng, dẫn đến việc người bán có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: người bán (Seller), nhà xuất khẩu (Exporter), người ký phát hối phiếu (Drawer) và người thắng thầu (Contractor) Người thụ hưởng, với trách nhiệm xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C, cần kiểm tra nội dung L/C do người mua mở để đảm bảo tính tương thích với hợp đồng, từ đó lập chứng từ chính xác để yêu cầu thanh toán.

- Ngân hàng phát hành — NHPH (Issuing Bank)

Ngân hàng phát hành, hay còn gọi là ngân hàng mở, là tổ chức tài chính thực hiện việc phát hành thư tín dụng (L/C) dựa trên yêu cầu của khách hàng Điều này có nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người mở, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại quốc tế.

NHPH là điều khoản quan trọng trong hợp đồng mua bán, thường được hai bên thỏa thuận cụ thể Trong trường hợp không có sự thỏa thuận trước, nhà nhập khẩu có quyền lựa chọn NHPH theo ý mình.

Kể từ thời điểm phát hành L/C là nó đã cam kết chắc chắn không hủy ngang về việc thanh toán đối với một xuất trình phù hợp.

- Ngân hàng thông báo — NHTB (Advising Bank)

Ngân hàng thông báo là ngân hàng thực hiện việc thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Thông thường, ngân hàng thông báo là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành tại quốc gia của nhà xuất khẩu.

- Ngân hàng xác nhận — NHXN (Confirming Bank)

Ngân hàng xác nhận L/C theo yêu cầu hoặc ủy quyền của ngân hàng phát hành, đóng vai trò là bên thứ ba đảm bảo khả năng thanh toán cho người thụ hưởng Trong trường hợp ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán và bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng xác nhận sẽ chịu trách nhiệm thanh toán.

- Ngân hàng được chỉ định — NHđCĐ (Nominated Bank)

Ngân hàng được chỉ định có vai trò quan trọng trong việc thanh toán hoặc chiết khấu L/C, hoặc có thể là bất kỳ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do Trách nhiệm của ngân hàng này trong việc kiểm tra chứng từ tương tự như ngân hàng phát hành khi nhận bộ chứng từ.

- Ngân hàng thông báo thứ hai (Second Advising Bank)

Trong trường hợp người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng thông báo thứ nhất và ngân hàng phát hành không có quan hệ đại lý với ngân hàng này, ngân hàng thông báo thứ hai sẽ nhận thông báo L/C từ ngân hàng thông báo thứ nhất và sau đó chuyển tiếp thông báo đó cho người thụ hưởng.

- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing bank)

Ngân hàng hoàn trả là một ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định thay mình trả tiền cho người thụ hưởng.

1.1.1.2 Vai trò và đặc điểm của L/C a Vai trò của L/C

Thư tín dụng là một chứng thư do ngân hàng phát hành, cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng.

Thư tín dụng (L/C) là một công cụ quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, và việc không mở được L/C sẽ làm cho phương thức này không thể thực hiện Nó đóng vai trò là căn cứ pháp lý cho ngân hàng phát hành (NHPH) trong việc quyết định trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu chứng từ Đồng thời, thư tín dụng cũng là cơ sở để người mua xác định có nên thanh toán cho ngân hàng mở hay không.

L/C đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó tách biệt hoàn toàn với hợp đồng này Khi L/C đã được mở và các bên chấp nhận, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên không bị ảnh hưởng bởi nội dung của L/C Nhà xuất khẩu chỉ cần xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C, ngân hàng phát hành phải trả tiền vô điều kiện, mặc dù hàng hóa thực tế có thể không khớp với chứng từ Điều này cho thấy trong giao dịch L/C, các bên chỉ dựa vào chứng từ mà không căn cứ vào hàng hóa hoặc dịch vụ Hơn nữa, L/C là công cụ hiệu quả để cụ thể hóa và điều chỉnh các nội dung chưa được bàn bạc, khắc phục sai sót và hạn chế trong hợp đồng Tuy nhiên, người mở L/C cần thận trọng, vì điều này có thể dẫn đến việc nhà xuất khẩu kiện nhà nhập khẩu dựa trên các điều khoản của hợp đồng thương mại.

Thứ nhất, L/C được hình thành dựa trên hai cơ sở hợp đồng độc lập

Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người nhập khẩu và xuất khẩu là một tài liệu quan trọng, trong đó hai bên thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến hàng hóa và điều khoản thực hiện hợp đồng Một trong những điều khoản không thể thiếu là phương thức thanh toán tiền hàng Khi hai bên thống nhất chọn thanh toán bằng tín dụng chứng từ, người nhập khẩu sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng khác để tạo điều kiện cho việc phát hành L/C.

UCP 600-Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ

Vào năm 1933, Phòng Thương mại Quốc tế đã ban hành quy tắc UCP 600 về tín dụng chứng từ, nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành tài chính, ngân hàng và các nhà xuất nhập khẩu Quy tắc này cung cấp một văn bản quy định đầy đủ, dễ áp dụng và được chấp nhận rộng rãi, giúp đơn giản hóa quy trình mở và thực hiện thanh toán theo thư tín dụng.

Ủy ban Ngân hàng thuộc Phòng Thương mại quốc tế là cơ quan soạn thảo UCP, quy tụ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng toàn cầu nhằm mục đích phát triển và hoàn thiện các quy tắc và tiêu chuẩn ngân hàng quốc tế.

- Định nghĩa, đơn giản hóa, hòa hợp các kỹ thuật và tập quán hoạt động ngân hàng ở các vùng khác nhau.

- Đưa ra ý kiến của các ngân hàng với các tổ chức quốc tế, đặc biệt là ủy ban về luật mậu dịch quốc tế của Liên hiệp quốc (UNCITRA).

Ủy ban là diễn đàn quan trọng nơi các ngân hàng toàn cầu gặp gỡ để thảo luận về các vấn đề cần thiết Các thành viên từ các quốc gia hội viên tham gia vào các cuộc họp định kỳ hai lần mỗi năm, thường diễn ra tại Paris.

Kể từ năm 1933 - khi mà bản UCP đầu tiên được công bố, ICC đã tiến hành sửa đổi 7 lần vào các năm: 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và 2007.

Việc sửa đổi UCP không diễn ra thường xuyên mà dựa vào nhu cầu thực tế của các bên tham gia giao dịch L/C và sự phát triển của các lĩnh vực như công nghệ thông tin, bảo hiểm, vận tải và công nghệ ngân hàng Hai lần sửa đổi quan trọng nhất là UCP 500 vào năm 1993 và UCP 600 vào năm 2007, nhằm đáp ứng những thay đổi sâu sắc trong công nghệ và giảm thiểu tình trạng từ chối thanh toán bộ chứng từ cùng các vụ kiện tụng liên quan đến L/C.

Văn bản UCP là một tài liệu pháp lý linh hoạt, trong đó các bản sửa đổi không làm mất hiệu lực của các quy tắc đã ban hành trước đó Điều này cho phép các bên tham gia giao dịch tín dụng chứng từ có quyền lựa chọn áp dụng một trong các quy tắc này Sự linh hoạt của UCP 600 được thể hiện rõ ràng trong khả năng tùy chọn của nó.

- Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.

Các bên có quyền thỏa thuận để không thực hiện hoặc thực hiện khác đi một số điều khoản trong thư tín dụng (L/C); đồng thời, có thể bổ sung thêm các điều khoản vào L/C mà Quy tắc và Thực tiễn Quốc tế về Thư tín dụng (UCP) không đề cập đến.

Nội dung UCP sẽ không được áp dụng nếu có xung đột với luật quốc gia, trong trường hợp này, luật quốc gia sẽ được ưu tiên về mặt pháp lý Điều này có nghĩa là phán quyết của tòa án địa phương có thể bác bỏ các điều khoản trong giao dịch bằng L/C.

- Trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản của L/C, sau đó mới đến các điều khoản của UCP được áp dụng.

ICC sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ sai sót hay tổn thất nào phát sinh trong quá trình áp dụng UCP, vì đây là một văn bản pháp lý tùy ý Do đó, các bên liên quan cần hiểu rõ nội dung và thành thạo các kỹ thuật nghiệp vụ liên quan khi áp dụng UCP.

Hiện nay, các ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ yếu áp dụng UCP 600 trong các thư tín dụng (L/C) Do đó, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu về ấn bản UCP 600.

1.2.2 Vai trò của UCP 600 trong thanh toán tín dụng chứng từ

Thứ nhất, UCP 600 xác định quyền lợi và nghĩa vụ của Ngân hàng trong khuôn khổ thư tín dụng

UCP 600 quy định khá rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của các ngân hàng tham gia trong quy trình thanh toán thư tín dụng.

Quyền và nghĩa vụ chính yếu của ngân hàng xác nhận (NHXN) và ngân hàng phát hành (NHPH) trong việc phát hành, xác nhận, sửa đổi, chấp nhận thanh toán hoặc từ chối tín dụng chứng từ của tín dụng thư là tương đương và độc lập Đối với NHXN, nghiệp vụ thông báo tín dụng thư chỉ mang tính chất dịch vụ, do đó, ngân hàng này chỉ đảm bảo tính chân thật bề ngoài của thư tín dụng mà không chịu trách nhiệm về khả năng giao hàng của nhà xuất khẩu (XK) hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu (NK) Ngoài ra, Điều 13 của UCP 60 quy định rõ ràng về sự hoàn trả liên ngân hàng, phù hợp với quy tắc URR 725 có hiệu lực từ ngày 01/10/2008.

Thứ hai, UCP 600 là nguồn luật cơ sở để xây dựng các điều khoản chính cho thư tín dụng

UCP 600 thiết lập các quy định rõ ràng về điều khoản thanh toán, vận đơn, hối phiếu, hóa đơn thương mại, chứng từ bảo hiểm, thời hạn giao hàng và hiệu lực Hệ thống này yêu cầu các bên tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu kiểm tra chứng từ, đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch thương mại quốc tế.

Thứ ba, UCP 600 là tiêu chí chung cho việc kiểm tra bộ chứng từ

Buôn bán quốc tế là yếu tố quan trọng cho sự phát triển và hội nhập của các quốc gia, nhưng mỗi quốc gia có những quy định và tập quán thương mại riêng biệt Phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C được nhiều ngân hàng và doanh nghiệp ưa chuộng Do đó, cần có một văn bản pháp lý quy định rõ về thực hành thanh toán bằng L/C, nhằm hòa giải sự khác biệt giữa các bên và hướng dẫn cách thức tham gia thanh toán một cách chính xác.

Thứ tư, UCP 600 góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng ngày càng thuận tiện và phát triển hơn

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) Các ngân hàng thương mại vẫn sử dụng UCP 600 làm tiêu chuẩn cho hoạt động thanh toán này Trong những năm qua, UCP 600 đã chứng tỏ sự ưu việt, góp phần thúc đẩy sự phát triển và thuận tiện trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng.

1.2.3 Nội dung cơ bản của UCP 600

Tháng 7 năm 2007, UCP 600 ra đời và thay thế cho UCP 500, bản UCP này được ICC xây dựng hướng tới tương lai, có tính đến sự phát triển liên tục của thực tiễn:

- Cuộc cách mạng trong vận tải quốc tế với sự phát triển của vận chuyển bằng container và vận tải hỗn hợp.

- Cuộc cách mạng trong thông tin liên lạc với kỹ thuật tự động và điện tử.

- Quá trình tự do buôn bán hàng hóa quốc tế ngày càng phát triển.

Các bản UCP trước đây đã gây ra sự hiểu lầm cho ngân hàng và các doanh nghiệp về khái niệm và cách giải thích, đồng thời còn tồn tại vấn đề về ngôn ngữ, phong cách và nguy cơ bị lợi dụng để lừa đảo.

Do đó, ICC đã soạn thảo UCP 600 theo hướng sau:

- Tập hợp các tập quán và tiêu chuẩn ngân hàng thế giới để hòa hợp và tiêu chuẩn hóa.

- Tăng tính nhất quán và tính tin cậy trong việc sử dụng phương thức thanh toán TDCT.

- Giải quyết các vấn đề về các điều kiện không liên quan đến chứng từ.

- Liệt kê chi tiết các yếu tố liên quan đến từng loại chứng từ vận tải.

UCP 600 gồm 39 điều khoản chia thành các mục như sau:

A Các điều khoản chung và định nghĩa (Điều 1 đến điều 5).

B Hình thức và thông báo thư tín dụng (Điều 6 đến điều 11).

C Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 12 đến điều 16).

D Chứng từ (Điều 17 đến điều 28).

E Những quy định khác (Điều 29 đến điều 37).

F Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được (Điều 38).

G Chuyển nhượng tiền thu được (Điều 39).

Các điều khoản của UCP 600 cũng như các bản quy tắc trước đó, có hai loại:

Một là, loại quy phạm pháp luật mang tính chất bắt buộc áp dụng (Mandatory)

Vận dụng UCP 600 trong giải quyết tranh chấp trongthanh toán L/C 25 1 Ưu điểm và tồn tại của phiên bản UCP 600 so với các phiênbản UCPtrước đó

1.3.1 Ưu điểm và tồn tại của phiên bản UCP 600 so với các phiên bản UCP trước đó

- Đơn giản hóa về hình thức

Phiên bản UCP 500 bao gồm 49 điều khoản, trong khi phiên bản UCP 600 đã được sửa đổi và rút gọn còn 39 điều khoản Dù số lượng điều khoản giảm, UCP 600 vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và điều chỉnh hiệu quả hầu hết các khía cạnh của hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng (L/C).

- Đưa ra định nghĩa các thuật ngữ và giải thích một cách rõ ràng

UCP 600 đã loại bỏ cụm từ “thời gian hợp lý” và “không chậm trễ” từ UCP 500, những thuật ngữ gây tranh cãi về thời gian kiểm tra chứng từ của ngân hàng Thay vào đó, UCP 600 quy định rõ ràng thời gian kiểm tra là “năm ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình” theo điều 14.

600) Bên cạnh đó, điều 2 UCP 600 đưa ra những định nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ sử dụng để tránh gây nhầm lẫn, thắc mắc.

- Đưa ra quy định cụ thể về việc xử lý chứng từ bất hợp lệ

Theo Điều 16c - UCP 600, ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chứng nhận có quyền lựa chọn hình thức định đoạt chứng từ phù hợp để thông báo cho người xuất trình, từ đó giúp giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến chứng từ không hợp lệ.

Điều 14j của UCP 600 quy định rằng trong giao dịch buôn bán qua trung gian, địa chỉ của người yêu cầu mở và người hưởng lợi không nhất thiết phải giống với địa chỉ ghi trong thư tín dụng (L/C) Điều này cho phép sử dụng địa chỉ khác, miễn là nằm trong cùng một quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các giao dịch thương mại.

- Quy định rõ vấn đề về quyền được nhận hoàn trả của NHđCĐ khi chiết khấu, cam kết trả chậm.

Theo điều 7a, việc hoàn trả số tiền trên chứng từ xuất trình theo L/C chấp nhận hay L/C trả chậm sẽ được thực hiện khi đáo hạn, bất kể NHđCĐ đã trả trước hay mua lại trước đó Cam kết của NHPH về hoàn trả cho NHđCĐ là độc lập với cam kết của NHPH đối với người thụ hưởng Điều 12b quy định rằng sự chỉ định của NHPH cho NHđCĐ trong việc chấp nhận hối phiếu hoặc cam kết trả chậm bao gồm cả việc ủy quyền cho NHđCĐ thực hiện trả trước hoặc mua lại hối phiếu đã được chấp nhận.

Hai điều khoản này làm rõ quyền độc lập của Ngân hàng phát hành chứng từ (NHđCĐ) và sự chỉ định của Ngân hàng phát hành (NHPH) về việc chấp nhận hối phiếu hoặc cam kết trả chậm, bao gồm cả quyền ủy quyền cho NHđCĐ thực hiện trả trước hoặc mua lại nghĩa vụ trả tiền của mình Quyền nhận tiền hoàn trả của NHđCĐ không bị ảnh hưởng bởi các hành động trả trước hay mua lại hối phiếu đã được chấp nhận hoặc cam kết trả tiền của họ Tồn tại của UCP 600 cũng là một yếu tố quan trọng trong bối cảnh này.

Mặc dù UCP 600 đã được biên soạn kỹ lưỡng, nhưng vẫn tồn tại một số thiếu sót do mục đích chính của quy tắc này là thúc đẩy quá trình thanh toán TDCT một cách suôn sẻ, chứ không phải là một bộ luật dân sự hay quy chế nghiệp vụ.

Điều 2 UCP 600 xác định 15 khái niệm liên quan đến chủ thể và khách thể của phương thức tín dụng chứng từ, tuy nhiên, hai khái niệm quan trọng vẫn chưa được đề cập.

“phát hành L/C” và “sửa đổi L/C”.

Theo Điều 3 của UCP 600, các chi nhánh ngân hàng ở các quốc gia khác nhau được xem như các ngân hàng độc lập Tuy nhiên, điều luật này không làm rõ liệu hội sở và chi nhánh của một ngân hàng trong cùng một quốc gia có được coi là độc lập hay không.

Điều 10 của UCP 600 quy định về việc sửa đổi tín dụng, cho phép người thụ hưởng thông báo cho ngân hàng phát hành biết về việc chấp nhận hoặc từ chối sửa đổi mà không cần thông báo trước Điều này có thể thực hiện thông qua việc xuất trình các chứng từ phù hợp với sửa đổi của thư tín dụng (L/C) Khi đó, L/C sẽ được coi là đã được sửa đổi ngay tại thời điểm xuất trình các chứng từ này.

Vấn đề đặt ra là liệu ngân hàng phát hành (NHPH) có thể coi là thư tín dụng (L/C) đã được sửa đổi từ thời điểm người thụ hưởng nhận được sửa đổi cho đến khi xuất trình chứng từ phù hợp hay không Điều này tạo ra khó khăn cho cả người nhập khẩu và ngân hàng phát hành, đặc biệt trong các trường hợp sửa đổi liên quan đến hàng hóa, số tiền, thời gian giao hàng và quy cách phẩm chất hàng hóa Người mở cần có văn bản chấp nhận từ người thụ hưởng để tiến hành các giao dịch tiếp theo, và NHPH sẽ không giải tỏa tiền ký quỹ cho người mở cho đến khi có thông báo chấp nhận chính thức từ người thụ hưởng Mặc dù sửa đổi L/C thường được thỏa thuận trước, người mở không thể hành động dựa trên nội dung sửa đổi cho đến khi nhận được sự chấp thuận chính thức từ người thụ hưởng hoặc tại thời điểm xuất trình thanh toán.

Theo điều 10f của UCP 600, các bên tham gia thanh toán không thể áp đặt quy định khác trong sửa đổi, vì một điều khoản quy định rằng sửa đổi chỉ có hiệu lực nếu người thụ hưởng không từ chối trong thời gian nhất định sẽ không được xem xét.

Điều 16 của UCP 600 quy định rằng việc thông báo sơ bộ về phát hành hoặc sửa đổi tín dụng chỉ được thực hiện khi ngân hàng phát hành (NHPH) sẵn sàng phát hành tín dụng, nhưng không nêu rõ khoảng thời gian cụ thể Điều này gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, vì nếu họ đã chuẩn bị hàng hóa và các thủ tục cần thiết mà không biết khi nào sẽ nhận được thư tín dụng chính thức, họ có thể phải đối mặt với nhiều thiệt hại.

Điều 35 của UCP 600 quy định rằng nếu một ngân hàng được chỉ định xác định rằng việc xuất trình là hợp lệ và chuyển chứng từ tới ngân hàng phát hành (NHPH) hoặc ngân hàng xác nhận (NHXN), thì NHPH hoặc NHXN phải thực hiện thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho ngân hàng đòi chứng từ (NHđCĐ) ngay cả khi NHđCĐ chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán Điều này cũng áp dụng trong trường hợp chứng từ bị mất trong quá trình chuyển giao giữa NHđCĐ và NHPH/NHXN hoặc giữa NHXN và NHPH.

Khi chuyển chứng từ, nguy cơ thất lạc là điều có thể xảy ra, dẫn đến việc NHPH và NHXN không có cơ sở để xác định tính phù hợp của chứng từ Trong trường hợp này, việc hoàn trả tiền cho NHđCĐ không thể dựa trên chứng từ, mặc dù NHđCĐ có thể phối hợp với người hưởng để khẳng định tính hợp lệ của rừng xuất trình và yêu cầu NHPH hoặc NHXN hoàn trả Điều 35 không quy định rõ ràng về cơ sở hoàn trả tiền, khiến NHđCĐ và NHXN phải giải quyết với các công ty chuyển phát nhanh hoặc bưu điện, gây ra tranh cãi giữa các ngân hàng tham gia thanh toán và các bên xuất khẩu, nhập khẩu.

1.3.2 Kinh nghiệm vận dụng UCP của một số ngân hàng trên thế giới

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG UCP 600 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

GIẢI PHÁP VẬN DỤNG UCP 600 GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Doccument Credit World (2005-2007), Letter of Credit Survey, Inc.US Council on International Banking Inc, (1996), Standard Banking Practice for the Examination of L/C documents Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doccument Credit World" (2005-2007), Letter of Credit Survey, Inc.USCouncil on International Banking Inc, (1996)
Tác giả: Doccument Credit World (2005-2007), Letter of Credit Survey, Inc.US Council on International Banking Inc
Năm: 1996
6. ICC Rules for the use of domestic and international trade term, Entry into force 01 January 2011, Incoterm 2010.CÁC VĂN BẢN LUẬT THAM KHẢO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Incoterm 2010
3. Lawrence CH Tan, Deutsche Bank (2007), Hightlights of Key changes in UCP 600 and Impacts on Business Khác
5. ( 2007 Revision, ICC PubicationNo. 600. In Force as of July 1, 2007) UCP 600 - Uniform Custom and Pratice for Documantary Credits Khác
1. Quyết định 204/TTG, thủ tướng chính phủ 1993 Khác
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NXB chính trị quốc gia, 1998 Khác
3. Luật các tổ chức tín dụng. NXB chính trị quốc gia, 1998 Khác
4. Luật Thương mại năm 2005, NXB Lao động - Xã hội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w