LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Doanh nghi ệp nhỏ và vừa-vai trò đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái ni ệm doanh nghi ệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế chuyên sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh Để quản lý hiệu quả và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp, người ta thường phân loại chúng thành nhiều dạng khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Nghị Định của Chính Phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm
Theo quy định tại Nghị định 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản ghi trong bảng cân đối kế toán, hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Nguồn: Nghị định Chính Phủ sô 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009)
Đầu tư vào phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang trở thành một vấn đề quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển Sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia phụ thuộc lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp, trong đó DNNVV đóng vai trò thiết yếu trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường Việc xác định DNNVV thường được xem xét theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, tình hình việc làm và đặc điểm phát triển kinh tế hiện tại của quốc gia Do đó, tiêu chí xác định DNNVV không cố định mà thay đổi theo hoạt động và mục đích phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của DNNVV ở nước ta hiện nay
Ngoài những đặc điểm chung của các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn sở hữu những đặc trưng riêng biệt, tạo nên bản sắc riêng cho loại hình này.
Một là, vốn kinh doanh ít, vòng quay vốn nhanh
Vốn là một trong những thách thức lớn nhất đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam Mặc dù số lượng DNVVN đã tăng nhanh chóng, nhưng quy mô vốn kinh doanh của họ vẫn ở mức thấp và tốc độ tăng trưởng không cao trong những năm gần đây.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn nhỏ và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, giúp họ thu hồi vốn nhanh và tiếp cận công nghệ mới một cách hiệu quả Tuy nhiên, quy mô vốn hạn chế cũng gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc tiếp cận tín dụng, đầu tư thiết bị, mở rộng thị trường và cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong cùng lĩnh vực sản xuất.
Hai là, DNNVV hoạt động linh ho ạt, dễ thích nghi
Cơ cấu tổ chức của DNNVV gọn nhẹ và dễ quản lý, với vốn đầu tư thấp và đa dạng loại hình hoạt động, mang lại sự năng động và linh hoạt Nhờ vào khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng trước những biến động của thị trường, DNNVV có thể duy trì vị thế cạnh tranh và tồn tại vững chắc.
Ba là, khả năng quản trị còn hạn chế
Hoạt động kinh doanh hiện nay đầy cạnh tranh, yêu cầu chủ doanh nghiệp phải có kiến thức và năng lực quản lý cao để phát triển doanh nghiệp Tại Việt Nam, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa là tư nhân, với chủ doanh nghiệp thường là những cá nhân quyết tâm, tự tin và năng động Tuy nhiên, nhiều người vẫn thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn hạn chế và kiến thức về kinh tế - xã hội cũng như kỹ năng quản trị kinh doanh.
Bốn là, trình độ lao động thấp
Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng và các ngành truyền thống như chế biến thủy sản, lương thực thực phẩm, dệt may và gia công đồ mỹ nghệ Những doanh nghiệp này thường sử dụng lao động chân tay không cần đào tạo chính quy Tuy nhiên, hạn chế về vốn khiến DNNVV gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động có tay nghề cao và chuyên môn giỏi, đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Năm là, kỹ thuật công nghệ lạc hậu
Do quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc đầu tư nâng cấp và đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, đặc biệt là những công nghệ yêu cầu vốn lớn Việc sử dụng máy móc và công nghệ lạc hậu không chỉ dẫn đến năng suất thấp mà còn làm tăng chi phí đầu vào và giảm chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiết bị và máy móc lạc hậu, kém hơn từ 2 đến 3 thế hệ so với thế giới Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, sự lạc hậu này trong lĩnh vực điện tử lên tới 15-20 năm, trong cơ khí là 20 năm, và 70% công nghệ ngành dệt may đã được sử dụng trên 20 năm.
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân
DNNVV được coi là xương sống của nền kinh tế toàn cầu, với vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia Tại Việt Nam, sau nhiều năm đổi mới, DNNVV đã có những đóng góp đáng kể, giúp ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ nhất, DNNVV tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và góp phần giảm thất nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trong hầu hết các ngành nghề, cung cấp đa dạng sản phẩm, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động ở các vùng miền khác nhau Với đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao, DNNVV có thể tuyển dụng lao động phổ thông và những người chưa qua đào tạo Điều này rất quan trọng trong bối cảnh dân số trẻ của Việt Nam, với gần 50% dân số trong độ tuổi lao động và số lượng lao động có trình độ cao còn hạn chế Sự gia tăng của DNNVV không chỉ tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần giảm tình trạng di dân vào các đô thị lớn và các tệ nạn xã hội.
Thứ hai, DNNVVđóng góp vào tăng trưởng kinh tế, làm tăng thu nhập quốc dân
Sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên toàn quốc đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và tăng cường nguồn thu ngân sách Nhà nước Do đó, việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV là yếu tố quan trọng để duy trì tăng trưởng bền vững và giảm nghèo.
Thứ ba, DNVVN khai thác và phát huy các ngu ồn lực tại địa phương, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các doanh nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở các vùng đô thị với cơ sở hạ tầng phát triển, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện diện ở mọi miền đất nước, bao gồm cả vùng nông thôn và những khu vực kinh tế kém phát triển DNNVV khai thác tiềm năng về đất đai, tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và chế biến Sự phát triển của DNNVV tại những khu vực này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn góp phần giảm thiểu chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư, thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghi ệp nhỏ và vừa 9 1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái ni ệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghi ệp nhỏ và vừa
Theo quy chế cho vay của TCTD tại quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tùy thuộc vào đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay có thể được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau Trong các khách hàng của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đang là nhóm khách hàng tiềm năng nhất DNNVV không chỉ gia tăng về số lượng mà còn đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân.
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng thương mại cung cấp khoản vay cho DNNVV với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghi ệp nhỏ và vừa.
Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức và được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Việc phân loại các hình thức cho vay ngân hàng thường dựa trên các tiêu thức phân chia cụ thể.
1.2.2.1 Phân loại theo thời hạn.
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn tối đa 1 năm, giúp các doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn lưu động.
Cho vay trung hạn có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, công nghệ Hình thức vay này hỗ trợ mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay từ 5 đến 30 năm, thậm chí có thể lên đến 40 năm trong một số trường hợp đặc biệt Loại cho vay này nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư vào trang thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng.
Cho vay trực tiếp là hình thức mà ngân hàng thiết lập mối liên hệ trực tiếp với người vay trước khi cấp tiền Qua đó, ngân hàng tiến hành thẩm định khách hàng và xem xét tình hình tài chính của người vay.
* Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
Việc phân loại tín dụng ngắn hạn giúp ngân hàng đánh giá và lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với từng khách hàng Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng nghiên cứu và xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả Thực tế, ngân hàng chủ yếu tập trung vào các sản phẩm tín dụng ngắn hạn, được hiểu qua các kỹ thuật cấp tín dụng khác nhau.
1.2.2.3 Phân loại theo phương thức hoàn trả.
Cho vay hoàn trả một lần là hình thức vay mà khoản vay sẽ được thanh toán toàn bộ vào thời gian đã được xác định trong hợp đồng tín dụng Lãi suất có thể được hoàn trả theo các phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
Cho vay trả góp là hình thức hoàn trả theo định kỳ, với các khoản thanh toán có thể bằng nhau hoặc khác nhau tùy theo thỏa thuận Việc trả nợ diễn ra dần dần trong suốt thời gian hợp đồng, đảm bảo tính linh hoạt và thuận tiện cho người vay.
Thông thường, các ngân hàng thương mại áp dụng phương thức trả nợ một lần cho các khoản vay ngắn hạn, trong khi phương thức trả góp thường được sử dụng cho các khoản vay trung và dài hạn.
1.2.2.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo
Cho vay không đảm bảo bằng tài sản là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà hoàn toàn dựa vào uy tín của khách hàng Đối với những khách hàng có uy tín tốt, khả năng tài chính mạnh và quản trị hiệu quả, ngân hàng có thể cấp tín dụng chỉ dựa vào sự tin cậy của họ mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức vay vốn dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Đối với khách hàng thiếu uy tín, yêu cầu có bảo đảm là cần thiết, tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng trong việc tăng cường độ tin cậy của nguồn thu nợ.
1.2.2.5 Phân loại theo mục đích sử dụng.
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng thiết yếu, giúp đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Hi ệu quả cho vay và sự cần thi ết nâng cao hi ệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghi ệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
1.3.1 Khái ni ệm về hi ệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV
Hoạt động cho vay là nguồn thu chính của ngân hàng, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng.
Hiệu quả cho vay đối với DNNVV được xác định bởi việc ngân hàng cung cấp vốn phù hợp với khả năng tài chính của mình và chính sách phát triển kinh tế địa phương Quan trọng hơn, vốn vay này giúp các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn theo hợp đồng đã ký.
Một khoản vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được coi là hiệu quả khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết từ các bên liên quan tham gia vào quá trình này.
Người đi vay, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần ngân hàng cung cấp vốn với lãi suất và kỳ hạn hợp lý để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Thủ tục cho vay cần đơn giản và thuận tiện, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa cơ cấu vốn, nhanh chóng nắm bắt cơ hội sản xuất, và tổ chức hoạt động hiệu quả nhằm gia tăng lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì nó giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Ngân hàng cần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn tín dụng, đảm bảo quy mô và cơ cấu hợp lý trong tổng tài sản Mục tiêu là vừa duy trì an toàn vốn và thanh khoản, vừa đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.3.2 Sự cần thi ết nâng cao hi ệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV
Rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể tránh khỏi trong mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng Để nâng cao hiệu quả tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay, các ngân hàng cần hạn chế tối đa các rủi ro này Việc quản lý rủi ro tín dụng không chỉ quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ quá trình hoạt động của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng cũng như lợi ích của khách hàng vay vốn.
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong tổng tài sản của ngân hàng, chiếm khoảng 60-70% và là nguồn lợi nhuận chính Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cho vay Do đó, việc mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả cho vay là cần thiết để các ngân hàng thương mại tối đa hóa lợi nhuận.
Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng cao của họ Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, nhu cầu này không chỉ thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng mà còn mở rộng các dịch vụ khác như thanh toán, tư vấn và bảo hiểm Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và tăng doanh thu một cách đáng kể.
Các doanh nghiệp cần vốn để hoạt động, với nguồn vốn chủ yếu từ vốn tự có và vốn huy động Do quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp khó khăn trong việc duy trì vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh Để mở rộng và phát triển, họ thường phải vay vốn ngân hàng Việc sử dụng vốn vay này yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện kiểm soát và theo dõi từ ngân hàng, đồng thời đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, buộc họ phải xem xét kỹ lưỡng kế hoạch đầu tư nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh Đồng thời, vốn dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại, từ đó giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận công nghệ mới, nâng cao năng suất, giảm chi phí, cải thiện chất lượng sản phẩm và xây dựng uy tín trên thị trường.
Mức tăng doanh số Doanh số cho vay Doanh số cho vay cho vay DNNVV = -
DNNVV kỳ này DNNVV kỳ trước
• Đối với nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và cân bằng giữa các ngành nghề, lĩnh vực và vùng miền Tăng cường hiệu quả cho vay đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và đối tượng, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân.
Hoạt động cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất cần thiết, đặc biệt khi các DNNVV ngày càng có yêu cầu cao hơn Để nâng cao hiệu quả cho vay, NHTM không chỉ cần tạo điều kiện hỗ trợ về vốn mà còn cần sự hợp tác chặt chẽ từ phía DNNVV Việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và sử dụng vốn đúng mục đích là yếu tố quan trọng để đạt được kết quả tốt trong công tác tín dụng.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu của hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.3.3.1 Các chỉ tiêu về quy mô và tăng trưởng quy mô cho vay
Doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Sự thay đổi của doanh số cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế vi mô và vĩ mô, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, chính sách cho vay của ngân hàng, và khả năng thu hút khách hàng Để đánh giá doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần xem xét mức tăng hoặc giảm so với tổng số tiền đã giải ngân trong kỳ trước Điều này cho thấy quy mô tín dụng của DNNVV có thể mở rộng (mức tăng doanh số cho vay > 0) hoặc thu hẹp (mức tăng doanh số cho vay < 0).
Tăng trưởng doanh số = Mức tăng doanh số cho vay DWVV kỳ này cho vay DWVV kỳ này Doanh số cho vay DWVV kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay DNNVV trong kỳ.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tốc độ tăng doanh số cho vay càng nhanh.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội
Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank
NHTMCP Quân Đội được thành lập vào ngày 11/04/1994 Có thể tóm lược quá trình phát triển của MB qua các giai đoạn sau:
- Năm 1994: thành lập và đi vào hoạt động với 25 cán bộ, vốn điều lệ 20 tỷ đồng Trụ sở chính đặt tại 28A, Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội.
- Năm 2004: MB là ngân hang đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng
- Năm 2006: MB triển khai dự án hiện đại hóa CNTT Core banking T24
- Năm 2008: MB thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức Tăng vốn điều lệ lên
3400 tỷ đồng Trở thành ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Năm 2010: Khai trương chi nhánh ngân hang đầu tiên tại Lào Ký kết và triển khai dự án tư vấn xây dựng chiến lược giai đoạn 2011 -2015 với McKinsey
- Năm 2011: MB niêm yết cổ phiếu trên HOSE
- Năm 2012: MB chuyển trụ sở chính về 21 Cát Linh Là 1 trong 3 NHTMCP dẫn đầu
Chi nhánh Điện Biên Phủ là hội sở đầu tiên và là chi nhánh lớn nhất của NHTMCP Quân Đội hiện nay Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm Ban giám đốc cùng 8 phòng, ban: phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng DNNVV, phòng khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, phòng kế toán, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng hỗ trợ, và phòng tổ chức-hành chính.
Trong quá trình phát triển, Chi nhánh Điện Biên Phủ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ những thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ đến những giai đoạn suy thoái và khó khăn Tuy nhiên, nhờ nỗ lực không ngừng, chi nhánh đã củng cố uy tín và vị thế của mình, cải tiến cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động, trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của MB - Điện Biên Phủ
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chi nhánh MB Điện Biên Phủ
2.1.2.2 Vai trò của các bộ phận
Gồm Giám Đốc và 03 Phó Giám Đốc Ban Giám đốc là đại diện pháp nhân của ngân hàng, gồm có những nhiệm vụ:
Chỉ đạo và triển khai các chính sách kinh doanh phù hợp với chiến lược của ngân hàng TMCP Quân Đội, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
- Chỉ đạo xây dựng các quy trình, xác định nhiệm vụ và điều phối hoạt động của các Phòng Ban thuộc đơn vị.
Chỉ đạo và điều phối tất cả các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản nợ và tài sản có nhằm tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phòng nghiệp vụ tham mưu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý và điều hành tổ chức kinh doanh của Ngân hàng Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng chính sách khách hàng và quản lý các hoạt động kinh doanh như cho vay, huy động vốn, và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp lớn, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và MB.
Thẩm định các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh đối với doanh nghiệp lớn là rất quan trọng; đồng thời, việc quyết định giới hạn tín dụng cho một khách hàng cần tuân thủ mức phán quyết tín dụng đã được phân cấp ủy quyền.
Quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện hạn mức cho các sản phẩm cho vay và tài trợ thương mại tại các chi nhánh Điều này đặc biệt cần thiết đối với các khách hàng doanh nghiệp lớn, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong các giao dịch tài chính.
MB cam kết quản lý và phát triển nguồn khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bằng cách chủ động xây dựng và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng hiệu quả Đội ngũ tư vấn viên của MB sẽ trực tiếp tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng DNVVN, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Nghiên cứu và phân tích quy mô, cơ cấu và thị phần của các sản phẩm tín dụng là cần thiết để đánh giá khả năng cạnh tranh và chất lượng Đồng thời, việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
MB hiện đang cung ứng cho đối tượng khách hàng DNVVN, đề xuất phương án cải tiến, sửa đổi, hoàn thiện;
Xử lý và thẩm định sơ bộ hồ sơ tín dụng cho khách hàng DNVVN vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh, đồng thời đề xuất hạn mức tín dụng trước khi chuyển cho bộ phận rủi ro để quyết định hạn mức tín dụng.
❖ Phòng khách hàng cá nhân
Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân nhằm huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ cho vay và quản lý sản phẩm phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và quy định của MB.
Chăm sóc và tư vấn khách hàng của MB về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nắm bắt nhu cầu để đề xuất giải pháp sử dụng dịch vụ phù hợp Đồng thời, thực hiện thẩm định và quản lý hạn mức tín dụng cho từng khách hàng một cách hiệu quả.
Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh cùng chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) là rất quan trọng Cần xem xét hiệu quả của từng sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng, cũng như phản hồi từ khách hàng và các chi nhánh về những sản phẩm dịch vụ này Dựa trên những đánh giá đó, đề xuất các phương án cải tiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nghiên cứu và phân tích quy mô, cơ cấu, thị phần, khả năng cạnh tranh và chất lượng các sản phẩm tín dụng cũng như dịch vụ huy động vốn mà MB cung cấp cho khách hàng cá nhân Đề xuất các phương án cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.
❖ Phòng quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề
Phòng quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề là một bộ phận mới được thành lập nhằm tái thẩm định các khoản nợ Chức năng chính của phòng là theo dõi và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, đồng thời quản lý rủi ro tín dụng cho chi nhánh.