Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được xem là huyết mạch của hệ thống tài chính Trong bối cảnh hội nhập, ngành ngân hàng trong nước đối mặt với nhiều thách thức, không chỉ từ các ngân hàng nội địa mà còn từ các ngân hàng nước ngoài Đặc biệt, việc Ngân hàng Nhà nước quyết liệt xử lý nợ xấu và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng càng làm tăng sức ép cạnh tranh Do đó, các ngân hàng thương mại cần nỗ lực phát triển và khẳng định vị thế của mình, đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế Để đạt được mục tiêu này, việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích toàn diện các hoạt động kinh doanh là rất cần thiết, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng các chính sách, biện pháp, chiến lược phù hợp.
Công tác đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là phân tích báo cáo tài chính, đóng vai trò quan trọng trong quản trị ngân hàng Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo và tài liệu liên quan không chỉ có ý nghĩa với ngân hàng mà còn với các nhà đầu tư, ngân hàng khác và các cơ quan hữu quan Chính vì tính cấp thiết và lý luận của vấn đề này, tôi đã chọn làm đề tài khóa luận.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động qua việc phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng báo cáo tài chính của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2014 - 2016 Nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khả thi và toàn diện, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng này.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động phân tích báo cáo tài chính, cũng như việc thực hiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam thịnh vượng, phân tích báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu sẽ xem xét các chỉ số tài chính trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016.
Áp dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu từ các báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định.
Kết hợp lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Nghiên cứu sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính chính thức của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2016.
6 Nội dung nghiên cứu Đề tài được bố cục thành 3 chương nhằm tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VPBank).
Chương III trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) thông qua việc phân tích báo cáo tài chính Việc phân tích này giúp xác định các điểm mạnh và yếu trong hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra những chiến lược cải thiện hiệu quả tài chính, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại
Lịch sử nhân loại đã trải qua những biến chuyển kỳ diệu, dẫn đến sự hình thành hệ thống ngân hàng hiện đại, đóng vai trò xương sống của nền kinh tế quốc dân Ngân hàng không chỉ quan trọng vì chức năng tài chính, mà còn do quá trình phát triển lâu dài và đặc thù trong lĩnh vực tiền tệ, khiến nó trở thành một yếu tố huyết mạch của nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng và phức tạp, luôn thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Mỗi quốc gia có những đặc thù và phong tục tập quán riêng, dẫn đến quan niệm về NHTM cũng khác nhau Tại Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, NHTM được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu hướng tới lợi nhuận.
Ngân hàng được hiểu là “loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này."
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng ”
Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp và kinh doanh các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận các hình thức tiền gửi như không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác Hoạt động này đảm bảo hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận đã ký kết.
Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả theo nguyên tắc đã thống nhất.
3 nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thu tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng thông qua tài khoản của họ.
Luật ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng là các xí nghiệp hoặc cơ sở thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc hình thức khác Những khoản tiền này được sử dụng cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính.
Nhu vậy có thể đua ra một định nghĩa khái quát về NHTM nhu sau:
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chuyên huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò cơ bản của Ngân hàng Thương mại
NHTM có một số vai trò cơ bản nhu sau:
Vai trò của trung gian tài chính là chuyển đổi các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cá nhân thành các khoản tín dụng cho tổ chức kinh doanh và các thành phần khác, nhằm đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.