LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ở Việt Nam : Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa :
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng bằng cách huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế Chức năng này giúp chuyển đổi các nguồn vốn này thành tín dụng để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư trong các ngành kinh tế, cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ thông qua nhiều phương thức thanh toán khác nhau, bao gồm cả tiền mặt và không tiền mặt như séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi và nhờ thu.
Ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền bằng cách sử dụng vốn huy động để cho vay Số tiền cho vay này được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của họ vẫn được xem là một phần của tiền giao dịch, phục vụ cho việc mua sắm và thanh toán.
Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế :
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế bằng cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất và kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 3
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các doanh nghiệp với thị trường, cung cấp tín dụng để tăng cường vốn lưu động cho doanh nghiệp Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất và chuyển giao công nghệ Hơn nữa, ngân hàng cũng tạo nguồn quỹ cho việc đào tạo đội ngũ lao động, đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, do Ngân hàng Trung Ương chủ trì xây dựng và điều hành Chính sách này được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị trường mở, trong đó NHTM là môi trường chính để áp dụng các công cụ này.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Bằng cách cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM không chỉ tập hợp và phân chia vốn cho các ngành nghề và vùng miền mà còn thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô một cách gián tiếp Cụ thể, "Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường," cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch ngoại hối, NHTM góp phần kết nối và thúc đẩy sự phát triển của cả hai nền tài chính này.
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản, tạo ra nguồn vốn chủ yếu, mang tính chất sống còn của NHTM NHTM huy động vốn từ các nguồn sau:
Ngân hàng nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức kinh tế, bao gồm các loại tiền gửi như tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền phát hành các giấy tờ có giá như trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng nhằm huy động vốn có kỳ hạn và phục vụ cho các mục đích sử dụng cụ thể.
Nguồn vốn đi vay là giải pháp quan trọng khi ngân hàng gặp tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc cho vay khách hàng Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn bằng cách vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ hoặc vay từ Ngân hàng Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 4
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn tín dụng lớn cho nền kinh tế, đồng thời là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Các hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân và doanh nghiệp.
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp…)
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là hoạt động đặc thù của ngân hàng thương mại, giúp đảm bảo giao dịch thanh toán trong nền kinh tế diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi Hoạt động này góp phần giảm lượng tiền mặt lưu hành, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
- Mở tài khoản giao dịch cho các pháp nhân trong nước và ngoài nước
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, vận chuyển tiền
- Tham gia thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi được phép thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác
- Mua bán các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
- Kinh doanh ngoại hối, mua bán vàng bạc, ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm
- Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
- Cung ứng các dịch vụ bảo quản cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ… và các dịch vụ khác
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 5
Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, nhu cầu vay và cho vay giữa những người thiếu vốn và thừa vốn đã hình thành mối quan hệ vay mượn Đây là một mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, với điều kiện vốn phải được hoàn trả kèm theo lợi nhuận từ việc sử dụng vốn vay.
Quy chế cho vay của TCTD, theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN, định nghĩa cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp khoản tiền cho khách hàng với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn, từ 70% đến 80% doanh thu, và được xem là giao dịch tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, với những đặc điểm riêng biệt.
Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay chủ yếu là tiền tệ, đại diện cho hình thức tín dụng phổ biến và linh hoạt Loại hình này đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng trong nền kinh tế.
- Vốn cho vay của ngân hàng thương mại chủ yếu bằng nguồn huy động từ bên ngoài, chứ không hoàn toàn là vốn chủ sở hữu
Ngân hàng phải đảm bảo rằng khách hàng sẽ hoàn trả tài sản đúng hạn khi chuyển giao, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là khách hàng phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc
- Lợi nhuận ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ tất cả các chi phí Đi kèm với lợi nhuận là rủi ro tín dụng
Dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau, NHTM chia hoạt động cho vay thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay : gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 6
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, nhằm bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu tài chính cấp bách của người vay Hình thức này giúp hoàn vốn nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro về lãi suất và lạm phát.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu phục vụ cho việc mua sắm tài sản cố định, sửa chữa và cải tạo tài sản, cũng như nâng cấp công nghệ và mở rộng sản xuất Loại hình cho vay này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào xí nghiệp mới, phát triển hạ tầng và mở rộng sản xuất quy mô lớn Mặc dù thời hạn sử dụng vốn dài, nhưng hiệu quả đầu tư chỉ được dự tính, do đó loại cho vay này tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay : gồm có cho vay sản xuất và cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình Các khoản vay này thường được sử dụng cho mục đích như mua nhà, mua ô tô, du học hoặc du lịch, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu.
Cho vay sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa là hình thức cho vay dành cho các dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức Các khoản vay này thường được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị, tài trợ vốn lưu động, dự trữ nguyên vật liệu và chi phí sản xuất.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng : gồm có cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của người vay để xử lý và thu hồi nợ nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng Hình thức cho vay này bao gồm hai loại.
+ Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay
+ Khoản vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của NH
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản cầm cố hay thế chấp, chỉ dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 7
+ Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay
+ Cho vay đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn : gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định
Cho vay vốn lưu động nhằm cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động, phục vụ cho việc mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, tài trợ cho các khoản phải thu từ đối tác chậm trả, và chi trả lương nhân công cùng các khoản chi phí điện nước.
Cho vay vốn cố định là hình thức hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp cần đầu tư vào tài sản cố định, bao gồm việc mua hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.
Căn cứ vào đồng tiền được sử dụng trong cho vay : gồm có cho vay bằng đồng bản tệ và cho vay bằng ngoại tệ
Cho vay bằng đồng bản tệ là hình thức ngân hàng cấp vốn cho khách hàng bằng đồng tiền của quốc gia Tại Việt Nam, quy định yêu cầu rằng các khoản vay để thanh toán trong nước phải được thực hiện bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ là hình thức ngân hàng cấp vốn cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ, chủ yếu phục vụ cho hoạt động nhập khẩu Theo quy định của Việt Nam, khách hàng mua hàng xuất khẩu cũng có thể vay bằng ngoại tệ, tuy nhiên, họ phải bán lại số ngoại tệ đó cho ngân hàng và sử dụng VND để thực hiện giao dịch mua hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào phương thức cho vay : đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng Cho vay được phân chia thành :
Vai trò của hoạt động cho vay
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay của NH có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
Tín dụng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, với đặc trưng cơ bản là hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tạo ra lợi tức.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) giúp tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHTM đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối người gửi tiền với người đi vay, thu hút nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và cộng đồng Qua đó, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 9 nhấn mạnh rằng việc sử dụng vốn vay trong sản xuất là rất quan trọng để duy trì tính liên tục Khách hàng cần chú ý đến trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi suất theo hợp đồng tín dụng Do đó, họ phải nỗ lực tối đa để sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng, từ đó mang lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng.
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và tăng cường đầu tư phát triển Mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định để hoạt động, và khi có nhu cầu mở rộng sản xuất, lượng vốn cần thiết sẽ lớn hơn Cho vay từ ngân hàng là nguồn chính để hình thành vốn cố định và vốn lưu động cho doanh nghiệp Trong bối cảnh Việt Nam đang mở rộng thương mại quốc tế, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng, đòi hỏi sự chú ý và đầu tư phù hợp.
NH phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các DN
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, tạo ra khả năng cung ứng tiền cho nền kinh tế Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thu hẹp tín dụng, lượng tiền trong lưu thông sẽ giảm NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ để điều tiết lưu thông tiền tệ thông qua các chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng và các công cụ thị trường mở.
1.3.2 Đối với hoạt động của ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường diễn ra trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt Để tồn tại và phát triển, mỗi ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả kinh doanh của mình.
Vì vậy hoạt động cho vay được xem là sự cần thiết mang tính cạnh tranh của
Trong những năm gần đây, nhu cầu mở rộng quy mô và trang bị cơ sở vật chất hiện đại trong nền kinh tế đã làm nổi bật tầm quan trọng của nguồn vốn Nguồn vốn không chỉ giúp các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ, mà còn thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hóa mới Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 10
Hoạt động cho vay không chỉ giúp các ngân hàng giải quyết nguồn vốn huy động dư thừa mà còn là phương thức quan trọng để tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hơn nữa, nghiệp vụ này còn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.3.3 Đối với khách hàng doanh nghiệp Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, các DN phải có lượng vốn đủ lớn Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ NH từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của DN Hoạt động cho vay của NHTM sẽ hỗ trợ DN nguồn vốn để tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại để tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, và mất nhiều thời gian
Khi doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, họ có cơ hội tối ưu hóa sản xuất, tăng thu nhập và tạo ra việc làm, từ đó góp phần vào thu nhập quốc dân Việc ngân hàng cho vay các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau không chỉ giúp phân phối vốn hiệu quả mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
Hoạt động vay vốn không chỉ tăng cường sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài Để tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, doanh nghiệp cần có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, quản lý tài chính tốt và nâng cao chất lượng nguồn lao động Việc này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có trách nhiệm cao với từng đồng vốn vay, chịu sự giám sát từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 11
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay với khách hàng
1.4.1 Quan niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Hiệu quả cho vay là khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương và Nhà nước, đồng thời đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho ngân hàng Điều này không chỉ giúp cung cấp kịp thời vốn cho doanh nghiệp mà còn tạo tâm lý thoải mái cho họ trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được đánh giá qua ba khía cạnh chính: Đối với ngân hàng, hiệu quả được xác định bởi khả năng cho vay và khả năng thu hồi nợ; khi ngân hàng cho vay nhiều và thu hồi nợ hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả cho vay Đối với doanh nghiệp vay vốn, một khoản vay hiệu quả cần đảm bảo đủ số lượng và kịp thời trong việc giải ngân, giúp doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch, tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời trả nợ đúng hạn Cuối cùng, đối với nền kinh tế, khoản vay hiệu quả góp phần tạo ra việc làm, thúc đẩy chuyển dịch vốn giữa các ngành và hỗ trợ sự phát triển bền vững giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngân hàng cần chú trọng đến đánh giá của khách hàng ngay từ khi bắt đầu giao dịch, vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên và sẽ tạo ấn tượng về thái độ phục vụ của ngân hàng Quy trình tín dụng, thủ tục vay, điều kiện vay, cũng như lãi suất ưu đãi và thời gian quyết định cho vay đều ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 12
Cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả cho vay Một môi trường tốt không chỉ tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng mà còn đảm bảo dịch vụ được thực hiện nhanh chóng và chính xác Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp ngân hàng tiếp cận thông tin thẩm định về khách hàng, dự án và thị trường một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời quản lý hiệu quả các khách hàng lớn vay vốn.
Tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng :
- Nhân viên ngân hàng có thái độ đón tiếp lịch sự, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại
- Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định
Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần đảm bảo cung ứng đầy đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, cũng như các quy chế và quy trình nghiệp vụ Việc tuân thủ các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả cho vay và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
NH nói chung Việc này càng đặc biệt quan trọng đối với các NH khi cho vay
Cho vay đối tượng này tiềm ẩn nhiều rủi ro, tuy nhiên, việc thực hiện các quy định liên quan phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng và khả năng lãnh đạo của cơ quan quản lý.
Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, chung nhất :
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi, gốc theo thỏa thuận trong HĐTD
- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thỏa thuận
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế, chế độ và thể lệ tín dụng không chỉ là điều kiện thiết yếu mà còn phản ánh chất lượng và hiệu quả cho vay cao.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 13
1.4.3 Nhóm chỉ tiêu định lƣợng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Doanh số cho vay là tổng hợp tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả vốn đã thu hồi và chưa thu hồi Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá tổng quát và hệ thống về các khoản vay tại một thời điểm, đồng thời phản ánh khả năng luân chuyển vốn, quy mô đầu tư và khả năng cấp vốn tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định.
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng thể hiện doanh số cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định mà chưa được thu hồi Tổng dư nợ phản ánh tình trạng thanh khoản và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của ngân hàng Ngoài ra, dư nợ còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các khoản vay.
Chỉ tiêu dư nợ Dư nợ cho vay doanh nghiệp
Tổng dư nợ tín dụng phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng qua các năm Nếu tỷ lệ này cao, điều đó cho thấy ngân hàng tập trung cho vay vào một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể Mặc dù việc này có thể mang lại lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng chỉ cho vay tập trung vào một ngành nhất định.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Nợ quá hạn là tình trạng khi khách hàng không thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, và không có lý do chính đáng cho việc này Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp Nợ quá hạn doanh nghiệp x 100% Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của khoản cho vay doanh nghiệp bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ Nếu tỷ lệ này cao, hiệu quả cho vay sẽ thấp, cho thấy khối lượng tín dụng quá hạn lớn.
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 14 cho biết rằng nguy cơ rủi ro mất vốn đang gia tăng Việc nợ quá hạn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả cho vay, vì vậy các ngân hàng luôn nỗ lực giảm tỷ lệ nợ quá hạn này.
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi doanh nghiệp Nợ quá hạn khó đòi doanh nghiệp Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi của doanh nghiệp áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trên 1 năm Một tỷ lệ cao cho thấy hiệu quả của khoản vay từ ngân hàng là thấp.
Nợ khó đòi có nguy cơ làm giảm lợi nhuận và nếu có quá nhiều sẽ làm cho
Ngân hàng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán có thể dẫn đến tình trạng phá sản Để nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp, các ngân hàng luôn nỗ lực giảm thiểu tối đa các khoản nợ xấu.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THỦY NGUYÊN - NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
Tổng quan về PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996, là một công ty cổ phần với tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam Trụ sở ngân hàng tọa lạc tại 198B Tây Sơn, Q Đống Đa, Hà Nội và chính thức hoạt động từ ngày 18/09/1996 với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng Việt Nam, có thời gian hoạt động là 99 năm Cổ đông sáng lập bao gồm các cá nhân và doanh nhân thành đạt trong nước và quốc tế, cùng với hai ngân hàng lớn là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
Tên viết tắt : Ngân hàng Quốc tế (VIB)
Ngân hàng Quốc tế (VIB) hoạt động chủ yếu trong ba lĩnh vực: Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Định chế VIB cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ tài chính trọn gói, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân và gia đình có thu nhập ổn định Tính đến năm 2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với tổng tài sản trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu hơn 8.200 tỷ đồng Ngân hàng hiện có 4.300 cán bộ nhân viên và 160 chi nhánh, phòng giao dịch tại hơn 27 tỉnh/thành trọng điểm trên cả nước.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 22
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, nhu cầu gửi tiền, vay vốn và sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng cao, đặc biệt tại Hải Phòng - trung tâm kinh tế lớn miền Bắc Việc mở các phòng giao dịch ngân hàng thương mại là điều cần thiết Để đáp ứng nhu cầu của người dân, ngày 28/2/2006, Ngân hàng Quốc Tế đã khai trương phòng giao dịch Thủy Nguyên tại số 9 Bạch Đằng, Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Thời gian đầu, PGD Thủy Nguyên gặp nhiều khó khăn như cơ sở vật chất thiếu thốn và khách hàng chưa quen thuộc với địa điểm kinh doanh Đồng thời, PGD phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất từ các ngân hàng khác trong khu vực Nhân sự ban đầu chỉ có 6 người, bao gồm 1 trưởng phòng, 2 nhân viên tín dụng và 3 nhân viên dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Hải Phòng và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, hoạt động của PGD đã dần ổn định.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Thủy Nguyên
(Nguồn : Phòng giao dịch Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)
Bộ phận giao dịch và kho quỹ
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 23
Hiện tại, nhân sự của VIB Thủy Nguyên đã lên tới 17 người, gồm có
1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 9 nhân viên tín dụng, 4 giao dịch viên, 1 kiểm soát viên, 1 thủ quỹ Trình độ đều là đại học
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban :
Giám đốc PGD là người đại diện theo uỷ quyền và là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động của PGD, đảm bảo quản lý hiệu quả trong phạm vi phân cấp và theo quy chế của Ngân hàng Quốc tế Người này chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về hoạt động kinh doanh, các mục tiêu nhiệm vụ, cũng như kết quả kinh doanh của PGD.
- Chức năng nhiệm vụ của Phòng tín dụng:
+ Tìm kiếm khách hàng vay vốn, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
Thẩm định dự án là bước quan trọng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao Đồng thời, việc phân loại dư nợ thường xuyên, phân tích nợ quá hạn và tìm ra nguyên nhân sẽ giúp đề xuất các hướng khắc phục hiệu quả.
+ Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng
+ Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ
+ Thực hiện thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng và đánh giá xếp hạng khách hàng
- Chức năng nhiệm vụ của Phòng giao dịch – kho quỹ
Thực hiện giải ngân vốn vay dựa trên hồ sơ xin vay đã được phê duyệt, đồng thời tiến hành tất cả các giao dịch liên quan đến nhận tiền gửi, chuyển tiền, rút tiền của khách hàng và cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng.
+ Giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng
+ Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 24
Quản lý thu chi tiền mặt là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì thanh khoản, bao gồm việc quản lý chứng chỉ có giá và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố Việc thực hiện xuất nhập tiền mặt hiệu quả sẽ giúp đảm bảo nguồn tiền luôn sẵn có, từ đó hỗ trợ cho các hoạt động tài chính ổn định.
+ Thực hiện kế toán thu chi nội bộ
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động huy động vốn
PGD Thủy Nguyên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế địa phương Đơn vị đã chủ động khai thác nguồn vốn nhàn rỗi qua nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi đối tượng, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm lũy tiến và tiết kiệm gửi góp Bên cạnh đó, PGD Thủy Nguyên cũng áp dụng nhiều chiến lược tiếp thị khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và đưa ra các chính sách ưu đãi cho khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, cũng như các đơn vị có tài khoản thanh toán tại ngân hàng Đơn vị thường xuyên thông báo về mức lãi suất và các hình thức huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng.
Biểu đồ 1 : Biến động của tổng nguồn vốn huy động Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn : Báo cáo tổng kết PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012)
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 25
Biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động của PGD đã tăng qua các năm, từ 165.348 triệu đồng năm 2010 lên 194.485 triệu đồng năm 2011, tăng 29.137 triệu đồng (17,6%), và lên 209.071 triệu đồng năm 2012, tăng 14.586 triệu đồng (7,5%) so với năm 2011 Bình quân đầu người đạt 12.298 triệu đồng, tăng 858 triệu đồng (7,5%) so với năm 2011 Mặc dù kết quả này không cao, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, nó đã giúp ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao thu nhập.
Trong giai đoạn 2011-2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã liên tục áp dụng mức lãi suất trần huy động đối với đồng Việt Nam, cụ thể năm 2011 là 14% và năm 2012 giảm từ 3-6% so với cuối năm 2011 Lãi suất huy động ngoại tệ chỉ ở mức 2%, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn của các ngân hàng, làm giảm tốc độ tăng trưởng so với các năm trước.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại PGD Thủy Nguyên Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn : Báo cáo thường niên PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012)
1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng
Tiền gửi dân cư 133.436 80,7 160.061 82,3 176.874 84,6 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 31.912 19,3 34.424 17,7 32.197 15,4
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 26
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy :
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền cho thấy sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn nội tệ qua các năm, với mức chênh lệch không đáng kể Cụ thể, nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ năm 2011 đạt 180.287 triệu đồng, tăng 29.324 triệu đồng so với năm 2010, và năm 2012 đạt 197.572 triệu đồng, tăng 17.285 triệu đồng so với năm 2011 Trong khi đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ đạt 8,7% tổng nguồn vốn huy động.
Trong giai đoạn 2010-2012, tỷ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ giảm 19% so với năm 2011, cho thấy ngân hàng đang tập trung vào việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi bằng nội tệ để phục vụ mục tiêu kinh doanh Khách hàng hiện nay có niềm tin hơn vào tiền đồng, nắm giữ nhiều hơn so với vàng và ngoại tệ như trước đây Trong bối cảnh giá vàng bất ổn và lãi suất huy động ngoại tệ không thay đổi, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp để ngăn chặn tình trạng đô la hóa và vàng hóa nền kinh tế, bao gồm việc hạ lãi suất huy động USD và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với ngoại tệ, từ đó giúp nguồn vốn huy động bằng nội tệ trở nên hiệu quả hơn.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng cho thấy tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư vẫn chiếm ưu thế, với 80,7% năm 2010, 82,3% năm 2011 và 84,6% năm 2012 Tiền gửi của dân cư không chỉ tăng về tỷ trọng mà còn về số tuyệt đối, với mức tăng 26.625 triệu đồng năm 2011 và 16.813 triệu đồng năm 2012 Ngược lại, tiền gửi của tổ chức kinh tế có sự biến động, tăng 2.512 triệu đồng năm 2011 nhưng giảm 2.227 triệu đồng năm 2012 Xu hướng giảm tỷ trọng và số tuyệt đối của tiền gửi tổ chức kinh tế phản ánh thực trạng nền kinh tế, khi các doanh nghiệp rút vốn từ ngân hàng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhiều hơn.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 27 phải tích cực tiếp thị, mở rộng khai thác nguồn vốn từ doanh nghiệp
Trong hai năm qua, nguồn vốn huy động có sự biến động nhẹ, với vốn huy động từ dân cư tăng và vốn từ tổ chức kinh tế giảm Điều này cho thấy rằng việc tạo lập nguồn vốn tại PGD cần được chú trọng hơn nữa để nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng uy tín với khách hàng.
Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên
Đến cuối năm 2011, huyện Thủy Nguyên đã có hơn 1.400 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, với phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp này thường có quy mô vốn hạn chế, do đó họ cần sự hỗ trợ từ ngân hàng để mở rộng sản xuất và phát triển Khách hàng của phòng giao dịch Thủy Nguyên bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân.
Phòng giao dịch Thuỷ Nguyên cung cấp các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp căn cứ theo mục đích vay vốn :
- Cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Dịch vụ cầm đồ doanh nghiệp
- Cho vay trung dài hạn
- Cho vay tài trợ dự án
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 32
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hợp đồng xuất khẩu
- Tài trợ nhanh vốn lưu động
- Cho vay đồng tài trợ
2.2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp
Nguyên tắc cho vay trong hợp đồng tín dụng : n ảo đả nghiệp từ ủ ử dụ ản t
Đồng tín dụng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro đối với vốn vay Khi vay vốn, doanh nghiệp cần trình bày phương án và kế hoạch tín dụng, xác định rõ mục đích và đối tượng sử dụng vốn, đồng thời cam kết sử dụng vốn đúng mục đích Nếu vi phạm cam kết, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và hợp đồng Mỗi khoản vay từ ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 33
- Thế chấp, cầm cố tài sản
- Bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
- Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đang gặp nhiều khó khăn
Doanh nghiệp muốn vay vốn cần chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng, bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn Để quyết định có cho vay hay không, ngân hàng sẽ xem xét các điều kiện vay vốn mà doanh nghiệp phải đáp ứng.
Năng lực pháp luật dân sự, theo Điều 86 Bộ luật Dân sự 2005, được xác định bắt đầu từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân Đối với những pháp nhân cần đăng ký hoạt động, năng lực pháp luật sẽ được tính từ thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký.
- Mục đích vay vốn hợp pháp
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, hiệu quả
- Thực hiện đúng các thủ tục về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Quốc Tế
2.2.3 Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp là một hệ thống khoa học giúp chuẩn hóa các bước cho vay, từ việc tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp cho đến khi ngân hàng thanh lý hợp đồng tín dụng Quy trình này không chỉ giúp hạn chế và phòng ngừa rủi ro mà còn nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Bước 1 : Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 34
Bước 3 : Thẩm định, xác minh các điều kiện vay vốn, phương án, dự án sản xuất kinh doanh
Bước 4 : Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Bước 5 : Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 6 : Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Bước 7 : Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán, xác định lãi suất cho vay
Bước 8 : Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 9 : Tái thẩm định khoản vay
Bước 10 : Trình duyệt khoản vay
Bước 11 : Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay với doanh nghiệp xin vay
Bước 13 : Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 14 : Thu nợ lãi và gốc, xử lý phát sinh
Bước 15 : Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 16 : Giải chấp tài sản đảm bảo
Bước 17 : Lưu hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay
2.2.3.2 Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng với ngân hàng cho vay Quy trình này giúp xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Mức độ rủi ro tín dụng khác nhau giữa các khách hàng và được xác định thông qua thang điểm dựa trên thông tin tài chính.
Chấm điểm tín dụng giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức, số tiền và thời gian cho vay, cũng như mức lãi suất Qua việc phân loại khách hàng, ngân hàng có thể dự đoán sớm các dấu hiệu xấu liên quan đến chất lượng khoản vay và thực hiện các biện pháp phòng ngừa kịp thời.
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 35 nhấn mạnh rằng việc thực hiện công tác chấm điểm tín dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay cho các doanh nghiệp.
Phòng giao dịch xếp các khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng mức có độ rủi ro từ thấp đến cao
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
Tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, cùng với năng lực quản trị cao, tạo điều kiện cho hoạt động hiệu quả và triển vọng phát triển bền vững Khả năng cạnh tranh vững chắc trước những biến động của môi trường kinh doanh và đạo đức tín dụng cao góp phần nâng cao uy tín và sự bền vững của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, kết hợp với khả năng sinh lời tốt và hoạt động hiệu quả, tạo nên một doanh nghiệp có triển vọng phát triển lâu dài Quản trị tốt cùng với uy tín tín dụng cao là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Thấp nhưng về dài hạn có thể hơn khách hàng AAA
Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng AA
Quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu dài, uy tín tín dụng tốt.
Hoạt động kinh doanh đang diễn ra hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn Tình hình tài chính ổn định, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý, điều này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các điều kiện kinh tế tài chính trong môi trường kinh doanh.
BB loại trung bình khá
Mặc dù có tiềm lực tài chính trung bình, doanh nghiệp vẫn đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn Hiện tại, hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp, nhưng dễ bị tổn thất trước những biến động lớn do áp lực từ nền kinh tế.
Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai sẽ bảo đảm hơn khách hàng BBB
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 36
Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đang ở mức thấp, dẫn đến dòng tiền biến động tiêu cực Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, đồng thời doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gia tăng và dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động nhỏ trong nền kinh tế.
Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp
NH chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện.
CCC loại dưới trung bình
Hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn với hiệu quả thấp và kết quả biến động Năng lực tài chính yếu kém, dẫn đến thua lỗ trong một hoặc một số năm tài chính gần đây, và hiện tại doanh nghiệp đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời Bên cạnh đó, năng lực quản lý cũng không đạt yêu cầu.
Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận, xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao Nếu không có những biện pháp kịp thời
NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
CC loại xa dưới trung bình
Năng lực hoạt động thấp Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày)
Năng lực quản lý kém.
Rất cao, khả năng trả nợ NH kém Nếu không có những biện pháp kịp thời
NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
Hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn với hiệu quả thấp và thua lỗ, không có dấu hiệu phục hồi Tình hình tài chính yếu kém, đã phát sinh nợ quá hạn dưới 90 ngày Bên cạnh đó, năng lực quản lý cũng không đạt yêu cầu.
Rất cao, NH phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay.
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên
2.3.1 Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp
PGD Thủy Nguyên hiện tập trung vào hai thành phần kinh tế chính là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, chủ yếu thông qua hai hình thức cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn Năm 2011, phòng giao dịch đã triển khai các chính sách thúc đẩy cho vay, góp phần mở rộng quy mô tín dụng, thể hiện qua doanh số cho vay và dư nợ tín dụng.
Bảng 4 : Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp của PGD Thủy Nguyên Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số cho vay doanh nghiệp 66.754 78.370 81.431
Tăng trưởng doanh số cho vay DN 17,4% 3,9%
Dư nợ cho vay doanh nghiệp 54.956 65.172 63.461
Tăng trưởng dư nợ cho vay DN 18,5% (2,6%)
Tỷ lệ dư nợ cho vay DN/Tổng dư nợ cho vay
Trong giai đoạn 2010-2012, doanh số cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch Thủy Nguyên đã có sự tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2010 doanh số đạt 66.754 triệu đồng, tăng lên 78.370 triệu đồng vào năm 2011, tương ứng với mức tăng 17,4% (11.616 triệu đồng) Đến năm 2012, doanh số cho vay doanh nghiệp tiếp tục tăng lên 81.431 triệu đồng, mặc dù chỉ tăng 3.061 triệu đồng so với năm 2011, tương đương với tỷ lệ tăng 3,9% Mặc dù doanh số cho vay tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, tốc độ tăng trưởng không đồng đều, đặc biệt là vào năm 2011 khi tỷ lệ lạm phát đạt 18,13%, ảnh hưởng đến năng lực sản xuất và tài chính của doanh nghiệp Các nỗ lực của Ngân hàng Nhà nước trong việc hạ lãi suất cho vay cũng đã góp phần hỗ trợ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 39 cho biết, dư nợ ngân hàng năm 2011 tăng 18,5% so với năm 2010, nhờ vào việc cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành có tiềm năng phát triển tại huyện Thủy Nguyên như du lịch, khai thác chế biến vật liệu xây dựng, xi măng, vận tải, cơ khí và mộc dân dụng Tuy nhiên, vào năm 2012, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đã giảm 1.711 triệu đồng, tương ứng với 2,6% so với năm trước Sự gia tăng nợ xấu đã khiến Ngân hàng Nhà nước áp dụng hạn chế quy mô tăng trưởng tín dụng dưới 20%.
Biểu đồ 3 : Dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp so với nền kinh tế Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012)
Trong ba năm từ 2010 đến 2012, PGD Thủy Nguyên đã chú trọng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Cụ thể, dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2010 là 54.956 triệu đồng, chiếm 19,7% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế Đến năm 2011, dư nợ tăng lên 65.172 triệu đồng, chiếm 21,6% Tuy nhiên, năm 2012, dư nợ giảm xuống còn 63.461 triệu đồng, chiếm 21,4% tổng dư nợ, cho thấy sự sụt giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
Dư nợ cho vay nền kinh tế
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 40 năm 2011 cho biết, vào năm 2012, nhiều khách hàng doanh nghiệp của PGD phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến giảm lượng hấp thụ vốn Cầu tín dụng sản xuất bị thu hẹp, trong khi tín dụng mới phát sinh hạn chế do ngân hàng tập trung thu hồi nợ xấu Mặc dù dư nợ cho vay doanh nghiệp đã có biến chuyển nhất định trong ba năm qua, PGD cần phát triển hơn nữa hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu.
Biểu đồ 4 : Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Thủy Nguyên
(Nguồn : Bộ phận tín dụng phòng giao dịch Thủy Nguyên năm 2012)
Theo biểu đồ, thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2012 đạt 8% Trong khi đó, bốn ngân hàng quốc doanh tại huyện Thủy Nguyên, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chiếm thị phần lớn với 56% Khách hàng chủ yếu của các ngân hàng này là doanh nghiệp quốc doanh và lớn như công ty TNHH một thành viên Phà Rừng, xi măng Hải Phòng, và công ty đóng tàu sông Giá Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng khác như Ngân hàng Á Châu và Ngân hàng Sài Gòn cũng được ghi nhận trên địa bàn.
Agri bank, Vietin bank, Vietcom bank, BIDV bank
ACB bank, Sacombank, Techcombank, Đông Á bank, VP bank, Navibank, MB bank
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 41 cho biết rằng các ngân hàng như Ngân hàng Kỹ thương, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng Nam Việt, và Ngân hàng Quân đội chiếm 36% thị phần Trong số đó, chỉ Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Á Châu có chi nhánh, trong khi các ngân hàng khác chỉ có phòng giao dịch Các phòng giao dịch này mới được mở gần đây, do đó chưa có lượng khách hàng quen thuộc như Ngân hàng Quốc tế, và quy mô của chúng cũng không lớn.
Trong chiến lược kinh doanh của mình, khách hàng nòng cốt mà ngân hàng Quốc tế hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động lành mạnh
Phòng giao dịch VIB Thủy Nguyên chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động tích cực tại khu vực này, như công ty cổ phần bê tông và phát triển hạ tầng Hải Phòng, công ty TNHH thương mại Thái Hùng, và nhiều công ty khác Từ năm 2006, VIB Thủy Nguyên đã xây dựng được niềm tin vững chắc với khách hàng nhờ vào quá trình hoạt động lâu dài Các sản phẩm và dịch vụ được thiết kế phù hợp với nhu cầu đặc thù của doanh nghiệp, trong đó chất lượng dịch vụ luôn được ưu tiên hàng đầu.
Nền kinh tế khó khăn đã tác động lớn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Để hỗ trợ khách hàng này, VIB đã triển khai nhiều gói ưu đãi lãi suất đặc biệt, bao gồm 3.000 tỷ đồng cho vốn xuân, 5.000 tỷ đồng, và 100 triệu USD dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Ngoài ra, VIB còn tập trung vào các ngành hàng trọng điểm, với gói ưu đãi 1.500 tỷ đồng cho ngành gỗ, 2.000 tỷ đồng cho ngành gạo và thủy sản, cùng 2.000 tỷ đồng cho ngành thực phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hương, lớp QT1303T 42, đã phân tích về nguồn vốn trung dài hạn với nhiều ưu đãi hấp dẫn, bao gồm lãi suất thấp, thời gian ân hạn linh hoạt và thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp Bài viết cũng xem xét cụ thể cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên.
Bảng 5 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012)
Biểu đồ 5 : Tình hình dƣ nợ doanh nghiệp theo kỳ hạn Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012)
Dư nợ trung dài hạn
Dư nợ trung dài hạn 13.739 25 15.381 23,6 14.723 23,2
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 43
Theo bảng trên, cơ cấu dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, vượt quá 75% Cụ thể, trong năm
2010 dư nợ doanh nghiệp ngắn hạn chiếm 75% (41.217 triệu đồng), tới năm
2011 là 76,4% (49.791 triệu đồng), năm 2012 đạt 76,8% (48.738 triệu đồng) Năm 2011, dư nợ ngắn hạn tăng 8.574 triệu đồng so với năm 2010.Trong năm
Năm 2011, NHNN đã liên tục giảm lãi suất điều hành, hạ trần lãi suất huy động và cho vay, khác với những năm trước khi lãi suất chỉ tăng cao vào cuối năm Việc giảm lãi suất cho vay đã giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Tuy nhiên, đến năm 2012, dư nợ doanh nghiệp ngắn hạn giảm nhẹ nhưng tỷ trọng vẫn tăng 0,4% Dư nợ doanh nghiệp trung dài hạn từ 13.739 triệu đồng năm 2010 đã tăng lên 15.381 triệu đồng vào năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,9% Đến năm 2012, dư nợ này giảm xuống còn 14.723 triệu đồng, giảm 4,3% so với năm 2011.
Việc vay vốn ngắn hạn tại Thủy Nguyên chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn, trong khi vay vốn trung và dài hạn phục vụ cho việc mua sắm máy móc, đổi mới dây chuyền sản xuất Sự gia tăng dư nợ trung dài hạn trong năm 2011 cho thấy nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc tiếp cận và thẩm định các dự án đầu tư lớn, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả Tuy nhiên, quy trình và điều kiện cho vay vẫn còn chặt chẽ, yêu cầu doanh nghiệp phải có dự án hiệu quả, vốn tham gia và tài sản đảm bảo, cùng với việc kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh trước khi quyết định cho vay Trong tương lai, PGD hướng tới việc duy trì sự đóng góp của dư nợ ngắn hạn trong khi tạo cơ hội tăng trưởng cho dư nợ trung và dài hạn.
SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 44
Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012)
Biểu đồ 6 : Tình hình dƣ nợ doanh nghiệp theo loại tiền Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012)
Trong ba năm qua, cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo loại tiền tệ đã có nhiều biến động Cụ thể, cho vay doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi cho vay bằng đồng ngoại tệ giảm tỷ trọng Năm 2010, dư nợ bằng Việt Nam đồng đạt 46.877 triệu đồng, chiếm 83,5% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp, và đến năm 2011, con số này đã tăng lên 57.742 triệu đồng, chiếm 88,6%.
VNĐ Ngoại tệ quy đổi
Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 45 cho biết, đến năm 2012, tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp bằng Việt Nam đồng đạt 56.417 tỷ đồng, chiếm 88,9% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Biểu đồ cũng cho thấy rằng cho vay bằng đồng Việt Nam là thế mạnh nổi bật của PGD.