1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt chi nhánh hải phòng

91 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Thị Hồng Lan
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (12)
        • 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (12)
        • 1.1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng (15)
        • 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (15)
        • 1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng của các Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (17)
        • 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng (17)
        • 1.1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng (18)
        • 1.1.3.3. Căn cứ mục đích tín dụng (18)
        • 1.1.3.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn (19)
        • 1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay (19)
        • 1.1.3.6. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng (19)
      • 1.1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng (21)
        • 1.1.5.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế (21)
        • 1.1.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng (22)
        • 1.1.5.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng (22)
    • 1.2. Khái quát hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng (23)
        • 1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (23)
        • 1.2.2.2. Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn (24)
        • 1.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu (24)
        • 1.2.2.4. Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng (25)
        • 1.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (25)
        • 1.2.2.6. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng (26)
    • 1.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng (28)
      • 1.3.1. Nguyên nhân khách quan (28)
      • 1.3.2. Nguyên nhân chủ quan (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (32)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng (32)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (32)
        • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Nam Việt (32)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại ngân hàng (33)
      • 2.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ đang có tại Ngân hàng (37)
        • 2.1.3.1. Các hoạt động nghiệp vụ đang có tại ngân hàng TMCP Nam Việt (37)
        • 2.1.3.2. Các hoạt động nghiệp vụ đang có tại ngân hàng TMCP Nam Việt- chi nhánh Hải phòng (38)
    • 2.2. Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng (38)
      • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (39)
        • 2.2.2.1. Kết quả kinh doanh (39)
        • 2.2.1.2. Đánh giá chung tình hình hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần (42)
      • 2.2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn (44)
        • 2.2.2.1. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng (47)
        • 2.2.2.2. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá (50)
      • 2.2.3. Tình hình hoạt động sử dụng vốn (52)
        • 2.2.3.1. Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng (52)
        • 2.2.3.2. Tình hình hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng (56)
      • 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng (59)
      • 2.3.2. Dư nợ quá hạn, dư nợ xấu và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng (61)
        • 2.3.2.1. Tình hình dư nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – (61)
        • 2.3.2.2. Tình hình dư nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng (63)
        • 2.3.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng (0)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng (69)
      • 2.4.1. Những thành quả đã đạt được (69)
      • 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân (70)
        • 2.4.2.1. Những vấn đề còn tồn tại (72)
        • 2.4.2.2. Nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (74)
    • 3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2012 - 2015 (74)
      • 3.2.1. Giải pháp hạn chế các khoản nợ quá hạn (75)
      • 3.2.2. Giải pháp về chính sách tín dụng (76)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng (77)
      • 3.2.4. Giải pháp nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng (78)
      • 3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa khách hàng và danh mục cho vay (79)
      • 3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (79)
      • 3.2.7. Giải pháp về huy động vốn (81)
    • 3.3. Kiến nghị (83)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước (83)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (84)
      • 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Nam Việt (85)
  • KẾT LUẬN (86)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại

1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính quan trọng, có vai trò điều tiết vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước Để hiểu rõ hơn về ngân hàng thương mại, trước tiên, cần xem xét khái niệm của nó.

Theo pháp lệnh ngân hàng Việt Nam ban hành ngày 23/05/1990, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả Ngân hàng sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp phương tiện thanh toán.

Ngân hàng thương mại, theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng, là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua ba chức năng cơ bản: nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính.

- Chức năng trung gian tín dụng:

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng, đóng vai trò cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn Chức năng này không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

+ Đối với người gửi tiền:họ thu được lợi (lãi tiền gửi) đồng thời được ngân hàng đảm bảo về tính an toàn của khoản tiền gửi

+ Đối với người đi vay:họ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,chi tiêu,thanh toán mà an toàn,tiện lợi,hợp pháp

+Đối với chính ngân hàng:họ sẽ được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới

Chức năng này của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, mở rộng quy mô sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Chức năng trung gian thanh toán:

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi Trong vai trò này, ngân hàng trở thành người thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ tài khoản của họ và mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

+ Đối với khách hàng: tiết kiệm được rất nhiều chi phí,thời gian, đảm bảo thanh toán an toàn

Ngân hàng thu lợi nhuận từ việc thu phí và tăng nguồn vốn thông qua số dư tài khoản của khách hàng, điều này không chỉ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà còn là nền tảng cho chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Việc thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy lưu thông hàng hóa và lưu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế Đồng thời, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông giúp tiết kiệm chi phí in ấn và kiềm chế lạm phát.

Khi hệ thống ngân hàng phân hóa, ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian xuất hiện, ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Tuy nhiên, với vai trò là trung gian tín dụng và thanh toán, ngân hàng thương mại vẫn có khả năng tạo ra giá trị cho nền kinh tế.

Khoá luận tốt nghiệp tiền tín dụng ( hay tiền ghi sổ ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại

1.1.1.3.Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có những nghiệp vụ cơ bản khác nhau, trong đó nghiệp vụ huy động vốn là quan trọng nhất, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Đây là nghiệp vụ khởi tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh, với nhiều hình thức huy động như tiền gửi, vay mượn, và phát hành giấy tờ có giá Để thu hút nguồn vốn chất lượng, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, từ đó chủ động trong kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đóng góp lớn vào sự phát triển của ngân hàng và mang lại lợi ích cho khách hàng Các sản phẩm tín dụng bao gồm cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, đầu tư vào giấy tờ có giá và góp vốn liên doanh liên kết Để đạt được lợi nhuận, ngân hàng cần chú trọng đến tính an toàn, bên cạnh việc cho vay và đầu tư Do đó, một phần nguồn vốn huy động được phải được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán và tuân thủ các quy định dự trữ bắt buộc từ ngân hàng trung ương.

Ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện các nghiệp vụ cơ bản mà còn tham gia vào các nghiệp vụ trung gian, giúp gia tăng lợi nhuận Những nghiệp vụ này bao gồm mua bán chứng từ có giá trị, kinh doanh ngoại hối, vàng bạc, đá quý, cùng với các dịch vụ như bảo hiểm và tư vấn tài chính tiền tệ.

1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng, xuất phát từ từ La tinh "credo" có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, được hiểu theo nhiều cách khác nhau trong thực tế Trong lĩnh vực tài chính, tín dụng có thể có nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể.

Tín dụng được xem là phương thức chuyển dịch vốn từ những người có thặng dư tiết kiệm sang những người thiếu hụt tiết kiệm, giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.

Khái quát hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng

Hiệu quả tín dụng là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế trong ngân hàng, thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng Nó được đánh giá qua khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu khách hàng, đồng thời đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ đúng hạn Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại mà còn góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng

Để ngân hàng hoạt động tín dụng hiệu quả, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là rất quan trọng Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của tổ chức tín dụng Do đó, chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chính là chất lượng tín dụng Có nhiều chỉ tiêu để phản ánh chất lượng tín dụng, nhưng một số chỉ tiêu thường được chú ý nhất.

1.2.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được, công thức xác định:

Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện số tiền nợ quá hạn trên mỗi 100 đồng dư nợ hiện tại, phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt.

1.2.2.2.Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn

Trong các loại nợ, có thể phân chia thành nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn giúp phản ánh tỷ lệ của các khoản nợ quá hạn theo từng loại thời hạn, bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = Nợ quá hạn ngắn hạn

Chỉ tiêu này được hiểu trong 100 đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng nợ quá hạn ngắn hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trung hạn = Nợ quá hạn trung hạn

Chỉ tiêu này được hiểu trong 100 đồng nợ trung hạn có bao nhiêu đồng nợ quá hạn trung hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn = Nợ quá hạn dài hạn

Chỉ tiêu này được hiểu trong 100 đồng nợ dài hạn có bao nhiêu đồng nợ quá hạn dài hạn

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5, và tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Công thức xác định tỷ lệ nợ xấu giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ, có bao nhiêu đồng là nợ xấu, phản ánh khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn Khi nợ xấu gia tăng, vốn của ngân hàng không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà chuyển sang nguy cơ mất vốn cao hơn.

1.2.2.4.Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng

Chất lượng tín dụng không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn và nợ xấu, mà còn cần phản ánh qua tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng Công thức xác định những chỉ tiêu này là rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả tín dụng.

Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = Lãi từ tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy trong mỗi 100 đồng lợi nhuận tổng, có bao nhiêu đồng đến từ lãi hoạt động tín dụng Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chứng tỏ rằng các khoản vay không chỉ thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.

Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = Lãi từ tín dụng

Tổng dư nợ bình quân * 100%

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cho biết số tiền lãi thu được trên mỗi 100 đồng dư nợ Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.

1.2.2.5.Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, và được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = Tổng dư nợ cho vay

Tổng nguồn vốn huy động 100% phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng Vốn huy động có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn, do đó, năng lực cho vay của ngân hàng thương mại thường bị giới hạn bởi khả năng huy động vốn Khi ngân hàng thương mại chủ động huy động được nguồn vốn để cho vay, tỷ lệ này sẽ được cải thiện.

Trong thực tế, ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn huy động và cho vay, dẫn đến hai trường hợp phổ biến Trường hợp đầu tiên là khi hệ số H1 vượt quá 100%, tức là nhu cầu vay vốn tại ngân hàng lớn hơn khả năng huy động vốn Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng buộc phải vay mượn từ các ngân hàng khác, tuy nhiên, chi phí vay cao có thể làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng Do đó, ngân hàng cần chủ động cải thiện nguồn vốn huy động của mình để đảm bảo hoạt động ổn định.

Khi hệ số H1 dưới 100%, ngân hàng đối mặt với tình trạng nhu cầu vay vốn thấp trong khi nguồn vốn huy động lớn Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng phải cho các ngân hàng khác vay lại nguồn vốn huy động Tuy nhiên, việc cho vay lại với lãi suất thấp có thể làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu ra, như cho vay hoặc đầu tư, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động.

- Hiệu suất sử dụng vốn ( H2 ) = Tổng dư nợ cho vay

Hệ số H2 phản ánh tỷ lệ vốn được sử dụng cho vay trực tiếp khách hàng trên tổng tài sản có, cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Khi hệ số H2 cao, ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong việc sinh lời từ tín dụng Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay quá mức có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, trong khi hệ số quá thấp lại cho thấy ngân hàng đang lãng phí nguồn vốn, không sử dụng hiệu quả.

1.2.2.6.Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

Tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng thể hiện khả năng dự phòng cho các rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt Công thức để xác định tỷ lệ này là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập

Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng

Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố chủ quan như chính sách và quy trình tín dụng, cũng như trình độ của cán bộ nhân viên Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan từ phía khách hàng, môi trường kinh doanh, pháp lý và tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng Để hiểu rõ hơn về các nguyên nhân này, chúng ta sẽ xem xét cụ thể trong bài viết dưới đây.

Môi trường kinh doanh có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp; khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, từ đó có lợi nhuận và khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp gặp khó khăn, không thể trả nợ đúng hạn, dẫn đến gia tăng nợ xấu và giảm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.

Môi trường pháp lý có tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại, một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ Như các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước Do đó, chính sách pháp luật tại mỗi thời điểm sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

Môi trường tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến người đi vay, đặc biệt là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai và chiến tranh Những sự kiện này thường vượt quá tầm kiểm soát của người vay, dẫn đến việc họ không thể thanh toán nợ cho ngân hàng Hệ quả là hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay:

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và dự án vay vốn Sau khi ngân hàng chấp thuận, họ sẽ trực tiếp sử dụng số tiền vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Do đó, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng và trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay.

Năng lực của khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả Doanh nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hóa lợi nhuận và thường phải vay vốn để mở rộng hoạt động Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả; chỉ những doanh nghiệp có năng lực tốt và khả năng cạnh tranh cao mới đạt được điều này.

Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Để đạt được thành công, doanh nghiệp cần có một nhà quản lý dày dạn kinh nghiệm và có trình độ cao, người luôn theo dõi và nắm bắt sự biến động của môi trường kinh doanh Điều này giúp họ đưa ra những điều chỉnh kịp thời và phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Sự trung thực của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Khi khách hàng không cung cấp thông tin chính xác và vi phạm các chuẩn mực kế toán, điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp sẽ tạo ra thách thức cho ngân hàng trong việc theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Các nguyên nhân nội tại của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức này Việc xây dựng một chính sách tín dụng rõ ràng và phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, trong khi một chính sách không rõ ràng sẽ dẫn đến giảm sút hiệu quả.

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng Mỗi ngân hàng thương mại xây dựng quy trình tín dụng riêng, và một quy trình hoàn thiện sẽ nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Khả năng huy động vốn của ngân hàng là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh, vì ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay" Để mở rộng cho vay và nâng cao hiệu quả tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến việc huy động vốn Nếu nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn mà ngân hàng không huy động đủ vốn, ngân hàng sẽ phải vay từ các tổ chức tín dụng khác với chi phí cao, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng Ngược lại, nếu huy động vốn quá mức trong khi nhu cầu vay ít, ngân hàng sẽ chịu chi phí huy động không cần thiết, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng Vì vậy, việc quản lý huy động vốn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Cơ cấu tổ chức ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý, với sự phân công công việc rõ ràng và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, sẽ đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng không bỏ lỡ các khách hàng tiềm năng mà còn nâng cao hiệu quả tín dụng.

Chất lượng cán bộ và công nhân viên tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Đội ngũ nhân viên có trình độ cao và đạo đức tốt sẽ giúp đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Ngược lại, nếu cán bộ kém chất lượng, không đủ khả năng đánh giá khách hàng, sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và giảm sút hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Nam Việt

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt, trước đây gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Sông Kiên, được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1995 với vốn điều lệ đạt 1.000 tỷ đồng.

Ngân hàng sở hữu toàn bộ Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác Tài sản Nam Việt, được thành lập vào ngày 19/12/2006 với tỷ lệ góp vốn 100% Công ty có mức vốn điều lệ là 50.000.000.000 đồng.

- Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại: 343 Phạm Ngũ Lão, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TpHCM

- Tên viết tắt: Navibank, địa chỉ website: http://www.navibank.com.vn

Sau hơn 16 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã vững vàng khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, với sự tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả trong các hoạt động.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng

- Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng (Navibank Hải Phòng) Chi nhánh Hải Phòng được thành lập vào ngày 6/1/2007

- Trước đây, địa chỉ chi nhánh được đặt tại: 18A Lạch Tray, Phường Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng

- Đến ngày 11/11/2011 địa chỉ chi nhánh Navibank Hải Phòng được chuyển về :

Navibank Hải Phòng tọa lạc tại 326 - 328 Tô Hiệu, Phường Hồ Nam, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, với mạng lưới giao dịch gồm 7 điểm Ngoài trụ sở chính, ngân hàng còn có 6 phòng giao dịch tại các khu vực: PGD Hải An, PGD Lê Chân, PGD Ngô Quyền, PGD Hồng Bàng, PGD Hoàng Văn Thụ và PGD Thủy Nguyên.

Sau 05 năm có mặt tại Hải Phòng, Navibank Hải Phòng đã đạt tổng tài sản gần 1.000 tỷ đồng, mạng lưới giao dịch rộng khắp, cùng một danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, phong phú, hiện đại và sự tín nhiệm của gần 10.000 khách hàng cá nhân và tổ chức

2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng

Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để đạt được hiệu quả cao, ngân hàng không chỉ cần thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh mà còn phải chú trọng đến công tác tổ chức cán bộ, nhằm thu gọn bộ máy và giảm chi phí quản lý Dưới đây là mô hình cơ cấu tổ chức tại ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng.

Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận là:

Điều hành chung là việc chỉ đạo toàn diện hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bao gồm việc phụ trách Phòng quan hệ khách hàng và Phòng tổ chức hành chính – nhân sự Ngoài ra, còn đảm nhiệm công tác phát triển mạng lưới, cũng như quản lý vốn và tài sản của chi nhánh.

Trong trường hợp giám đốc vắng mặt từ 01 ngày trở lên, người đại diện sẽ đảm nhận các công việc cần thiết Họ hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong quản lý điều hành và kịp thời báo cáo những tình huống bất thường xảy ra tại chi nhánh.

Khối hỗ trợ kĩ thuật

Khối quan hệ khách hàng

Khối tác nghiệp Khối tổng hợp

Phòng phân tích tín dụng

Phòng hành chính – nhân Phòng dịch vụ sự

Phòng công nghệ thông tin

Phòng tài chính kế toán

Phòng xử lý bộ chứng từ

KH doanh nghiệp Phòng kiểm soát nội bộ

PGD Ngô Quyền PGD Lê

Chịu trách nhiệm trực tiếp cho Phòng dịch vụ khách hàng và Phòng kế toán, đồng thời điều hành công tác báo cáo định kỳ và đột xuất với Ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện công tác đối nội trong nội bộ chi nhánh, các quan hệ liên quan đến chính quyền và các ban ngành tại địa phương

 Khối quan hệ khách hàng

Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có chức năng:

- Đóng vai trò bộ phận tiếp thị bán hàng trực tiếp

Thiết lập mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng, bao gồm việc tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của họ Đồng thời, cần xem xét sự phù hợp giữa nhu cầu này và các chính sách sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Khai thác quan hệ với khách hàng là quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả Đối với sản phẩm tín dụng, nhân viên cần lập tờ trình đề xuất tín dụng, thẩm định và đánh giá hồ sơ, sau đó hoàn tất hợp đồng tín dụng và các thủ tục cần thiết Hồ sơ sẽ được chuyển sang phòng dịch vụ khách hàng để thực hiện giải ngân, thu lãi và thu nợ, đồng thời kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện vay vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn vay Đối với sản phẩm phi tín dụng, nhân viên giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ thủ tục, tiếp nhận hồ sơ, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và chuyển hồ sơ đến các phòng tác nghiệp liên quan để xử lý.

- Phát triển quan hệ với khách hàng: thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, tiếp tục tìm hiểu nhu cầu của khách hàng

Khối tổng hợp đóng vai trò là bộ phận tham mưu với chức năng lập kế hoạch kinh doanh và triển khai chính sách tiếp thị Đồng thời, khối này hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc ra quyết định về tín dụng, quản lý tài chính, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ các hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh và đơn vị sự nghiệp.

Khoá luận tốt nghiệp Phòng Phân tích tín dụng có chức năng:

Phân tích và thẩm định dự án vay vốn của khách hàng là bước quan trọng để đánh giá khả năng tài chính và tiềm năng của dự án Việc này giúp xác định các khoản vay vượt hạn mức tự thẩm định của các phòng quan hệ khách hàng, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho quyết định cho vay.

Sở giao dịch, chi nhánh xếp loại khách hàng, cấp hạn mức tín dụng, cho vay, bảo lãnh…

- Phân tích, thẩm định, đánh giá hiệu quả khả năng sinh lời các dự án đầu tư, phương án kinh doanh…

Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng:

Quản lý tài sản và nợ là rất quan trọng để duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn cho Sở giao dịch và các chi nhánh, đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

- Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước…

- Quản lý lưu chuyển tiền tệ, nhu cầu thanh toán và thanh khoản nhẳm bảo đảm khả năng thanh toán của chi nhánh

Chi nhánh thực hiện công tác hạch toán kế toán và tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành Đồng thời, tiến hành hậu kiểm chứng từ kế toán và thực hiện công tác báo cáo kế toán cũng như báo cáo thống kê Tất cả các công việc liên quan đến kế toán của chi nhánh được quản lý một cách hiệu quả.

Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do khủng hoảng tài chính khu vực và suy giảm tăng trưởng toàn cầu, ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng đã nỗ lực vượt qua khó khăn Cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu và lạm phát gia tăng trong nước đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, với quyết tâm từ Hội đồng quản trị và toàn thể nhân viên, ngân hàng đã dần khắc phục khó khăn, xây dựng lòng tin với khách hàng và nâng cao uy tín trên thị trường Đặc biệt, trong những năm gần đây, chi nhánh đã có những chuyển biến tích cực trong huy động và sử dụng vốn, thể hiện hướng đi đúng đắn trong chiến lược phát triển.

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, tập thể lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng đã nỗ lực hết mình để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho ngân hàng, dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng qua 3 năm 2009, 2010 và 2011:

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng

( 2011-2010) % CL 1.Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 74.765,59 115.053,32 167.737,93 52.684,61 45,79% 2.Chi phí lãi và các chi phí tương tự 54.109,43 93.264,12 145.637,43 52.373,31 56,16%

3.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 898,56 1.458,83 1.145,04 -313,78 -21,51%

4.Chi phí hoạt động dịch vụ 747,16 669,81 668,44 -1,37 -0,20%

II.Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 151,40 789,02 476,60 -312,41 -39,60%

III.Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 92,07 156,24 -19,93 -176,18 -112,76% IV.Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

V.Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ

5.Thu nhập từ hoạt động khác 6,17 353,04 1,86 -351,18 -99,47%

6.Chi phí hoạt động khác 5,62 2,12 291,31 289,19 13632,66%

VI.Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 0,55 350,92 -289,44 -640,37 -182,48%

VII.Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

VIII.Chi phí hoạt động 13.441,25 13.637,18 17.357,92 3.720,73 27,28% IX.Lợi nhuận thuần từ

HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 7.458,92 9.448,20 4.909,80 -4.538,39 -48,03% X.Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 1.812,70 8.258,26 3.819,93 -4.438,32 -53,74% XI.Tổng lợi nhuận trước thuế 5.646,22 1.189,93 1.089,87 -100,06 -8,41%

Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2011 đã giảm đáng kể so với năm 2010, từ 9.448,20 triệu đồng xuống mức thấp hơn do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.

2011 ngân hàng chỉ thu được 4.909,80 triệu đồng, đã bị giảm 4.538,39 triệuđồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 48,03% nguyên nhân là do:

Trong năm 2011, thu nhập lãi thuần của Ngân hàng đạt 22.100,50 triệu đồng, tăng 311,30 triệu đồng (1,43%) so với năm 2010 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tăng thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự lên 52.684,60 triệu đồng, trong khi chi phí lãi và các khoản chi phí liên quan chỉ là 52.373,30 triệu đồng, thấp hơn mức thu nhập lãi Tuy nhiên, mức tăng này vẫn được xem là không đáng kể so với năm trước.

Trong năm 2011, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt 1.145,04 triệu đồng, giảm 313,78 triệu đồng so với năm 2010, trong khi chi phí cho các hoạt động dịch vụ chỉ giảm 1,37 triệu đồng Điều này cho thấy hoạt động dịch vụ của ngân hàng năm 2011 không hiệu quả bằng năm 2010, với lãi thuần từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt 476,60 triệu đồng, giảm so với 789,02 triệu đồng của năm trước đó.

Vào năm 2010, hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng đạt lợi nhuận 156,24 triệu đồng, nhưng đến năm 2011, hoạt động này không còn hiệu quả như kỳ vọng, dẫn đến ngân hàng chịu lỗ 19,93 triệu đồng.

Trong năm 2011, ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc tạo ra thu nhập từ các hoạt động khác, chỉ thu được 1,86 triệu đồng so với 353,04 triệu đồng của năm 2010 Chi phí cho những hoạt động này lên tới 291,31 triệu đồng, dẫn đến khoản lỗ 289,44 triệu đồng từ các dịch vụ khác.

Chi phí hoạt động của Ngân hàng trong năm 2011 đạt 17.357,92 triệu đồng, tăng 3.720,73 triệu đồng (27,28%) so với năm 2010, khi chi phí là 13.637,18 triệu đồng.

Mặc dù chi phí hoạt động của ngân hàng trong năm 2011 cao hơn so với năm 2010, nhưng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng lại giảm mạnh Cụ thể, ngân hàng chỉ phải chi 3.819,93 triệu đồng cho khoản dự phòng này trong năm 2011, giảm 4.438,32 triệu đồng so với 8.258,26 triệu đồng của năm 2010, tương ứng với tỷ lệ giảm 53,74% Sự giảm sút này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang diễn ra hiệu quả hơn, với việc giảm thiểu các khoản nợ có vấn đề mà ngân hàng phải dự phòng.

Năm 2010, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cao hơn năm 2011, nhưng chi phí cho dự phòng rủi ro tín dụng lại rất lớn, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 1.089,87 triệu đồng, cao hơn 100,06 triệu đồng so với năm 2011 Ngược lại, năm 2011, dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thấp hơn, ngân hàng đã giảm thiểu chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, giúp đạt lợi nhuận trước thuế 1.089,87 triệu đồng Điều này cho thấy ngân hàng đã áp dụng các chính sách hợp lý và hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh.

2.2.1.2 Đánh giá chung tình hình hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – Chi nhánh Hải Phòng

Những biến động kinh tế gần đây đã tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng Để ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp như giám sát tăng trưởng tín dụng và quy định lãi suất huy động Trong bối cảnh này, việc cân bằng giữa an toàn, lợi nhuận và tăng trưởng trở thành thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên, ngân hàng TMCP Nam Việt - chi nhánh Hải Phòng đã đạt được nhiều kết quả khả quan.

Trong lĩnh vực huy động vốn, ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2009 đến 2011 Cụ thể, năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 640.585 triệu đồng, tăng lên 960.084 triệu đồng vào năm 2010, tương đương với mức tăng 49,88% so với năm trước Đến năm 2011, vốn huy động tiếp tục tăng lên 994.629 triệu đồng Sự gia tăng này cho thấy ngân hàng ngày càng chú trọng đến hoạt động huy động vốn và đã đạt được những kết quả tích cực trong những năm qua.

Trong ba năm 2009, 2010 và 2011, dư nợ cho vay của ngân hàng đã có sự biến động liên tục Năm 2010 được xem là năm thành công trong việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng Mặc dù đến năm 2011, dư nợ cho vay có giảm so với năm 2010, nhưng mức giảm không quá lớn Điều này cho thấy ngân hàng đang thực hiện những chính sách hợp lý nhằm mở rộng quy mô hoạt động tín dụng.

Vào năm 2010, ngân hàng gặp khó khăn do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế giảm đáng kể Tuy nhiên, sang năm 2011, ngân hàng đã giảm chi phí cho khoản dự phòng rủi ro, giúp đạt được lợi nhuận trước thuế 1.089,87 triệu đồng Điều này không chỉ chứng tỏ ngân hàng đã cải thiện hiệu quả kinh doanh mà còn phản ánh sự thành công trong việc triển khai các chính sách hợp lý.

Ngân hàng TMCP Nam Việt - chi nhánh Hải Phòng hiện đang trong giai đoạn mới hoạt động, do đó danh mục đầu tư còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào cho vay, trong khi hoạt động dịch vụ vẫn ở mức thấp và nhiều hoạt động chưa đạt hiệu quả như mong đợi.

Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hải Phòng

2.4.1 Những thành quả đã đạt được

Trong những năm qua, ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên ngân hàng đã nỗ lực không ngừng để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng tập trung vào hiệu quả hoạt động tín dụng, trong đó chi nhánh đã đề xuất và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.

Quy mô hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã mở rộng đáng kể, đặc biệt trong năm 2010, khi dư nợ cho vay tăng 46,48% so với năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2011, do Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới 20%, ngân hàng tập trung giải ngân cho nhóm khách hàng sản xuất hiệu quả, dẫn đến dư nợ cho vay giảm nhẹ so với năm 2010.

Hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng rất hiệu quả, với hiệu suất sử dụng vốn H1 luôn vượt mức 80%, cụ thể là 99,57% vào năm 2009, 97,32% vào năm 2010 và 87,59% vào năm 2011 Đồng thời, hiệu suất sử dụng vốn H2 cũng đạt trên 90%.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ lệ cho vay của ngân hàng lần lượt là 96,92%, 95,74% và 90,76%, cho thấy ngân hàng đã quản lý nguồn vốn hiệu quả Họ không chỉ tránh được rủi ro thanh khoản bằng cách không sử dụng vốn quá mức, mà còn đảm bảo không lãng phí nguồn vốn hiện có.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh năm 2011 đã giảm mạnh xuống chỉ còn 0,20%, so với 1,05% của năm 2010 Sự giảm này là kết quả của việc ngân hàng không chỉ mở rộng quy mô tín dụng mà còn chú trọng đến việc nâng cao công tác kiểm soát chất lượng tín dụng.

Công tác huy động vốn tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây, với tổng lượng vốn huy động ngày càng gia tăng Cụ thể, năm 2010, nguồn vốn huy động tăng 49,88% so với năm 2009, và năm 2011 tiếp tục tăng 3,6% so với năm 2010 Sự gia tăng này giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng.

2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng thì không chỉ nhìn vào những mặt mạnh đã đạt được mà bên cạnh đó cũng cần phải nhìn thấy những yếu kém của ngân hàng để từ đó hạn chế khắc phục những thiếu sót Sau đây là những điểm còn hạn chế tại ngân hàng:

2.4.2.1.Những vấn đề còn tồn tại

Trong những năm gần đây, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại ngân hàng đang có xu hướng gia tăng, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động tín dụng và kinh doanh của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần triển khai các chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu các khoản nợ này.

Ngân hàng mới đi vào hoạt động nên danh mục sản phẩm huy động và cho vay còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống Điều này dẫn đến việc chưa đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn trong thẩm định tín dụng, có thể dẫn đến việc cho vay vốn cho khách hàng không đủ tiêu chuẩn, làm tăng rủi ro tín dụng.

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng trong những năm qua, nhưng hiện đang có xu hướng chậm lại Cụ thể, từ năm 2009 đến năm 2010, tăng trưởng đạt 49,88%, trong khi từ năm 2010 đến năm 2011 chỉ tăng 3,6% Do đó, ngân hàng cần chú trọng hơn đến việc cải thiện hoạt động huy động vốn.

Việc kiểm soát quy trình và chính sách tín dụng tại ngân hàng cần được thực hiện chặt chẽ hơn, bởi tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu đang gia tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chưa đầu tư đúng mức vào việc nhận diện các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là rủi ro tín dụng, đã làm cho quá trình kiểm tra rủi ro tín dụng trở nên khó khăn hơn.

Văn hóa doanh nghiệp chưa được xây dựng hiệu quả, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc và phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên ngân hàng, đặc biệt là ở phòng tín dụng Sự thiếu đoàn kết và phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn cũng là một vấn đề cần được khắc phục.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN