TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2
Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài chính giữa ngân hàng và bên vay, bao gồm tổ chức tín dụng và cá nhân trong nền kinh tế Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên vay để sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là hoạt động tài trợ dựa trên sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng Quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính.
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (ngân hàng) sang người sử dụng
Sự chuyển nhượng này mang tín tạm thời hay có thời hạn
Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí
1.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng
Các ngân hàng thương mại hiện nay đang tích cực mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tín dụng để đáp ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau Dưới đây là một số phương pháp phân loại tín dụng phổ biến.
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết cấp tín dụng cho khách hàng, được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng Thời gian này bắt đầu từ khi ngân hàng phát ra đồng vốn đầu tiên cho đến khi thu hồi toàn bộ vốn và lãi cuối cùng.
-Tín dụng ngắn hạn: là khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng (1 năm), thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
Tín dụng trung hạn thường có thời gian từ 1 đến 7 năm, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia, với Việt Nam quy định là 3 năm Mục tiêu của loại tín dụng này là hỗ trợ vay vốn cho việc sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ, và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn thường kéo dài từ 3 đến 7 năm, tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia Mục đích chính của loại hình tín dụng này là phục vụ cho các dự án quy mô lớn, nơi mà thời gian thu hồi vốn thường kéo dài hơn so với các khoản vay trung hạn.
1.1.2.2 Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động là nguồn tài chính quan trọng giúp các tổ chức kinh tế hình thành và duy trì vốn lưu động, bao gồm việc cho vay để dự trữ hàng hóa và mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất và lưu thộng hàng hóa : là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa
Tín dụng tiêu dùng : là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
Ngoài ra căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác
1.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thường được thể hiện qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Hình thức này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa hiệu quả hơn.
Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân
Vốn ngắn hạn không chỉ giúp doanh nghiệp dự trữ vật tư, hàng hóa và trang trải chi phí sản xuất, mà còn hỗ trợ thanh toán nợ và cung cấp nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời đáp ứng nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân một cách đáng kể.
Quan hệ tín dụng là sự tương tác trong đó Nhà Nước đóng vai trò là người đi vay, trong khi người cho vay bao gồm người dân, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và các đối tác nước ngoài.
Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách
1.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ
Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau
1.1.2.6 Căn cứ vào tính chất khoản vay
Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tưu tài sản tương đương đảm bảo
Tín dụng không có đảm bảo là hình thức cấp vốn tín dụng mà không yêu cầu tài sản hay hàng hóa làm bảo đảm Thay vào đó, việc cấp tín dụng dựa chủ yếu vào uy tín và sự tín nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân vay.
Dựa vào các phương pháp phân loại tín dụng, các nhà phân tích có thể xác định được kết cấu tín dụng của từng loại, bao gồm tỷ trọng của từng loại tín dụng trong tổng dư nợ.
So sánh kết cấu tín dụng với nguồn huy động và nhu cầu của nền kinh tế là cách giúp các nhà kinh tế đánh giá sự phù hợp của kết cấu tín dụng tại ngân hàng Qua đó, họ có thể đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính.
1.1.3 Các phương thức cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, phương thức cho vay được xác định là tổ chức tín dụng và khách hàng vay sẽ thỏa thuận với nhau để áp dụng các hình thức cho vay phù hợp.
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng
Hiệu quả hoạt động tại các NHTM
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng 1.2.1.1 Quan điểm của ngân hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng hiệu quả khi tạo ra thu nhập và tỷ lệ sinh lời cao nhất trong giới hạn rủi ro mà ngân hàng chấp nhận Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình tài trợ mà còn phục vụ cho mục tiêu phát triển của từng ngân hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Hiệu quả HĐTD bao gồm sự tăng trưởng về mặt quy mô tín dụng và sự nâng cao về mặt chất lượng tín dụng
1.2.1.2 Quan điểm của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng Đứng trên góc độ của người đi vay, hoạt động tín dụng ngân hàng được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn với chi phí voonsthaaps nhất và thuận lợi nhất cho khách hàng nhận tín dụng Như vậy, hiệu quả HĐTD thể hiện trên một số khía cạnh cơ bản sau:
Hoạt động tín dụng phải đa dạng về loại hình sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau
Lãi và phí của khoản tín dụng thấp
Giá trị khoản tín dụng và phương thức cho vay của ngân hàng cần phải tương thích với nhu cầu sử dụng vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng khách hàng Điều này đảm bảo rằng các khoản tín dụng được cấp phát một cách hiệu quả và phù hợp với tình hình tài chính của từng đối tượng.
Quy trình, thủ tục tín dụng phải nhanh chóng, đơn giản, tạo thuận tiện cho khách hàng
Hiệu quả hoạt động tín dụng (HĐTD) được đánh giá khác nhau từ phía khách hàng và ngân hàng, dẫn đến sự mâu thuẫn về lợi ích do hai bên có nhu cầu khác nhau trong quá trình cung cầu tín dụng Do đó, khi đánh giá hiệu quả HĐTD và xây dựng chính sách tín dụng, ngân hàng cần xem xét cả hai khía cạnh: mức độ thỏa mãn nhu cầu của ngân hàng và khách hàng Từ đó, ngân hàng có thể thực hiện các điều chỉnh phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Doanh số cho vay (DSCV)
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng đã phát ra trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt việc thu hồi hay chưa Hoạt động cho vay là cốt lõi và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, giúp chuyển đổi vốn tiền thành vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Hoạt động này không chỉ mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để bồi hoàn tiền gửi, mà còn bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó việc quản lý các khoản vay một cách chặt chẽ là cần thiết để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Chỉ tiêu này được tính bằng số tuyệt đối hoặc phần trăm của doanh số cho vay năm nay so với năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV = ×100%
Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Nó tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay từ đầu năm đến hiện tại, cùng với dư nợ cho vay đã thu hồi trong năm.
Trong bối cảnh cần tuân thủ các giới hạn an toàn do Ngân hàng Nhà nước quy định, mức tăng trưởng của ngân hàng càng cao càng tốt Chỉ tiêu cao giúp ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả hơn, trong khi mức tăng thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn, đặc biệt trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.
1.2.2.2 Doanh số thu nợ (DSTN)
Mức tăng doanh số thu nợ của ngân hàng bao gồm tất cả các khoản nợ đã thu hồi từ các khoản cho vay trong năm nay và các năm trước Ngân hàng hoạt động như một tổ chức trung gian, vay tiền để cho vay lại cho dân cư và các tổ chức tín dụng, đồng thời phải trả lãi cho nguồn vốn vay Chi phí lãi suất này là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế, với hoạt động chủ yếu là vay để cho vay Do đó, việc bảo tồn và phát triển vốn là rất quan trọng đối với ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng yêu cầu phải trả lãi cho ngân hàng, bao gồm phần lãi bù đắp chi phí vay, hoạt động và đảm bảo lợi nhuận Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, với khả năng thu hồi vốn không chắc chắn Do đó, ngân hàng cần đặt công tác thu hồi nợ lên hàng đầu, không chỉ chú trọng vào doanh số cho vay mà còn đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn, tránh thất thoát và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mặc dù thu nợ không trực tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng nó là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng phân tích và kiểm tra khách hàng của ngân hàng Việc thu hồi nợ đúng theo các điều kiện hợp đồng tín dụng là một thành công lớn trong hoạt động cấp tín dụng Điều này cho thấy ngân hàng đã cho vay đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc trả nợ và lãi đúng hạn.
Chỉ tiêu này thể hiện số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cũng là khoản tiền mà ngân hàng cần thu hồi.
Dư nợ của ngân hàng phản ánh tình hình hoạt động tại một thời điểm cụ thể, với mức dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn phụ thuộc vào khả năng huy động vốn Khi nguồn vốn huy động tăng, dư nợ cũng sẽ tăng theo, và ngược lại Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng không chỉ cần nâng cao doanh số cho vay mà còn phải cải thiện mức dư nợ.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = × 100%
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, nhằm đánh giá khả năng tìm kiếm khách hàng và cho vay, cũng như tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của khách hàng.
Chỉ tiêu cao giúp ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả hơn, trong khi ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng kém hiệu quả.
Tỷ lệ DSCV/Vốn huy động = ×100%
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng Với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng, Saigonbank có thời gian hoạt động lên đến 50 năm.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có:
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Trụ sở chính: 2C PHÓ ĐỨC CHÍNH, Quận 1, TPHCM
Sau hơn 26 năm hoạt động, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã gia tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.080 tỷ đồng Sự tăng trưởng này đã thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ và mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng, dẫn đến kết quả kinh doanh liên tục có lãi Cổ đông cũng đã nhận được cổ tức cao từ số vốn đầu tư ban đầu.
Tính đến năm 2015, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SAIGONBANK) đã thiết lập quan hệ đại lý với 562 ngân hàng và chi nhánh trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ toàn cầu Hiện tại, SAIGONBANK hoạt động như đại lý thanh toán cho các thẻ Visa, MasterCard, JCB, CUP và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà còn mở rộng hoạt động đến cá nhân, công ty liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài tại các khu chế xuất và khu công nghiệp Ngân hàng cam kết hỗ trợ phát triển các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trên toàn quốc.
Trong thời gian tới, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu Ngân hàng TMCP sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Sài Gòn Công Thương cam kết liên tục đổi mới hoạt động nhằm cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ và nâng cao phong cách phục vụ Ngân hàng sẽ ưu đãi cho khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động và hướng tới việc phục vụ khách hàng bằng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất Tất cả những nỗ lực này nhằm thực hiện mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hải Phòng
18.04.2007, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng chính thức khai trương hoạt động chi nhánh Hải Phòng tại số 02 Lô 3B, Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền
01.10.2007, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng khai trương hoạt động phòng giao dịch Tô Hiệu tại 25 - Đường Đà Nẵng - Phường Máy Tơ - Quận Ngô Quyền
13.05.2008, Sài Gòn Công Thương Ngân hàng khai trương hoạt động
Phòng Giao dịch Chùa Vẽ tại 158 - Quang Trung, phường Phạm Hồng Thái, quận Hồng Bàng
30.03.2010 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Cát Bà tại Tòa nhà Holiday View đường 1-4, Thị trấn Cát Bà, Huyện Cát Bà
Sau hơn 5 năm hoạt động tại Hải Phòng, Saigonbank đã phát triển nhanh chóng về quy mô và hiệu quả, khẳng định sức mạnh thương hiệu trong khu vực Chi nhánh Hải Phòng hiện có 47 nhân sự, bao gồm 15 nam và 32 nữ, tạo thành một đội ngũ trẻ và chuyên nghiệp Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại Saigonbank Hải Phòng cũng được xây dựng rõ ràng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động
(Nguồn: Phòng hành chính ngân hàng Saigonbank) 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Phòng kế toán do một trưởng phòng phụ trách, có thể có hoặc không có phó phòng
Nhiệm vụ chung của phòng kế toán:
Ghi nhận và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng liên quan đến hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng là rất quan trọng.
Phân loại nghiệp vụ và tổng hợp số liệu là cần thiết để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh
- Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ mà khách hàng cung cấp
Quỹ tiền mặt được quản lý bởi bộ phận ngân quỹ, nơi có thủ quỹ và nhân viên kiểm ngân đảm bảo an toàn cho tài sản trong kho và két Thủ quỹ chịu trách nhiệm về số lượng tiền mặt, thực hiện giao nhận tiền vào đầu và cuối ngày để phục vụ các giao dịch.
Khóa luận tốt nghiệp viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các giao dịch viên quản lý Điều này có nghĩa là khi có giao dịch tiền mặt phát sinh, quỹ sẽ không cần phải thực hiện việc thu – chi tiền mặt trực tiếp cho khách hàng, ngoại trừ các giao dịch vượt quá hạn mức của giao dịch viên.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Giám đốc giao
- Tổ chức huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ mọi nguồn vốn trong nước của các tổ chức kinh tế và cộng đồng dân cư
- Thực hiện chính sách và chủ trương của ngân hàng Sài Gòn Công Thương về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng…
- Đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ
- Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, chất lượng tín dụng do mình phụ trách
- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện chỉ tiêu bán hàng
- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho đơn vị trực thuộc chi nhánh
Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc về đào tạo và tập huấn cán bộ, nhân viên Bộ phận này cũng chịu trách nhiệm đề xuất các vấn đề liên quan đến công tác nhân sự, thực hiện chế độ lao động, tiền lương, cũng như quản lý thi đua khen thưởng và kỷ luật trong đơn vị.
Nhiệm vụ chính bao gồm soạn thảo các văn bản quy định nội quy cơ quan, chế độ làm việc và an toàn lao động, quyết định phân phối quỹ tiền lương, cũng như xác định chương trình thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Chúng tôi tiến hành mua sắm tài sản và công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đồng thời quản lý tài sản một cách hiệu quả Mục tiêu là đảm bảo trang thiết bị và dụng cụ làm việc đầy đủ, góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên.
Các phòng giao dịch như một ngân hàng thu nhỏ, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
2.1.3 Các sản phẩm hiện có tại Saigonbank Hải Phòng
Hoạt động nghiệp vụ tại Saigonbank chi nhánh Hải Phòng khá đa dạng vào phong phú, như:
Chúng tôi cung cấp nhiều hình thức cho vay linh hoạt, bao gồm cho vay mua nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho vay sửa chữa, xây dựng và trang trí nội thất, cũng như vay mua phương tiện đi lại Ngoài ra, chúng tôi hỗ trợ vay cho các nhu cầu phục vụ đời sống, vay du học, vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá Đặc biệt, chúng tôi còn cung cấp các khoản vay đầu tư kinh doanh chứng khoán, vay vốn lưu động, vay đầu tư tài sản cố định, vay góp vốn vào doanh nghiệp và vay hợp tác với doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng
Công Thương chi nhánh Hải Phòng
2.2.1 Tình hình kết quả hoạt đông kinh doanh giai đoan 2013-2015
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng giảm kết quả HĐKD giai đọan 2013 -2015 Đơn vị tính: tỷ đồng
Số tiền Số tiền Chênh lệch % Số tiền Chênh lệch %
Doanh thu lãi 34.41 36.80 2.39 6.95% 29.46 -7.34 -19.95% Thu khác 6.23 5.34 -0.89 -14.31% 19.05 13.72 257.02% Tổng chi 35.20 37.30 2.1I0 5.97% 40.51 3.21 8.61% Chi phí lãi 32.90 34.04 1.13 3.45% 37.09 3.05 8.97% Chi khác 2.30 3.26 0.97 42.02% 3.42 0.16 4.79% LNTT 5.44 4.84 -0.60 -11.03% 5.04 0.20 4.13%
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Qua bảng trên ta có thể thấy mặc dù kết quả kinh doanh của chi nhánh tương đối khả quan nhưng vẫn có biến động Cụ thể:
Vào năm 2014, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 42.4 tỷ đồng, tăng 1.5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3.69% Sang năm 2015, tổng thu nhập tiếp tục tăng lên 45.55 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8.09% so với năm 2014.
Trong giai đoạn 2013-2015, chi phí của ngân hàng có xu hướng tăng đáng kể Cụ thể, vào năm 2014, chi phí đạt 37.3 tỷ đồng, tăng 2.1 tỷ đồng so với năm 2013 Đến năm 2015, chi phí tiếp tục tăng lên 40.51 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3.21 tỷ đồng so với năm 2014 và 5.31 tỷ đồng so với năm 2013.
Mặc dù tổng thu nhập của chi nhánh đã tăng qua các năm, nhưng lợi nhuận trước thuế lại có sự biến động, cụ thể là vào năm 2014, lợi nhuận trước thuế đã giảm 0.6 tỷ đồng so với năm trước đó.
2013, đạt 4.84 tỷ đồng Năm 2015 lợi nhuận trước thuế tăng lên đạt 5.04 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 4.13% so với năm 2014
Sự biến động kinh tế năm 2014 chủ yếu do tăng trưởng chậm và ảnh hưởng từ khó khăn chung của cả nước, cùng với thiên tai và dịch bệnh làm giảm sản xuất nông nghiệp, gây khó khăn cho đời sống người dân, đặc biệt là các hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số Doanh nghiệp gặp nhiều thách thức trong sản xuất kinh doanh, thiếu giải pháp hiệu quả để vượt qua bế tắc, trong khi thị trường bất động sản vẫn ảm đạm, sức mua giảm và nợ xấu ngân hàng gia tăng, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm mạnh Tuy nhiên, đến năm 2015, kinh tế có dấu hiệu khởi sắc sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giúp lợi nhuận tăng trở lại.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong năm 2016, chi nhánh cần tập trung vào việc huy động vốn và triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm giải quyết nợ quá hạn cũng như nợ xấu.
2.2.2 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, với nguyên tắc "Đi vay để cho vay" Ngân hàng cần tìm cách thu hút vốn hiệu quả mà không để xảy ra tình trạng đọng vốn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Nhận thức được tầm quan trọng này, chi nhánh đã chú trọng vào công tác huy động vốn và đạt được hiệu quả cao Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, có thể tham khảo biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động Đơn vị tính: tỷ đồng
Số tiền %(+,-) Số tiền %(+,-) Số tiền %(+,-) Kế hoạch %KH 211.68 - 226.34 6.93% 238.30 5.28% 305.12 78.10%
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Theo biểu đồ và bảng số liệu, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong 3 năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên vẫn còn biến động và chưa đạt được kế hoạch đã đề ra.
Năm 2014: Tổng nguồn vốn huy động được là 226.34 tỷ đồng, tăng 14.66 tồ đông ( tương đương với 6,93%) so với năm 2013 (năm 2013 đạt 211.68 tỷ đồng)
Năm 2015, tổng nguồn vốn huy động đạt 238,30 tỷ đồng, tăng 11,96 tỷ đồng (tương đương 5,28%) so với năm 2014, hoàn thành 78,10% kế hoạch đề ra Tuy nhiên, mức tăng này thấp hơn so với năm 2014, giảm 2,7 tỷ đồng (tương đương 1,64%).
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn và biến động, dẫn tới ngân hàng chưa đảm bảo được hoạt động kinh doanh ổn định, duy trì được nguồn vốn tăng trưởng nhưng chưa cao và đồng đều, nhưng cũng là tín hiệu đáng khen ngợi
Ngân hàng đã đạt được thành tích ấn tượng nhờ vào việc chú trọng công tác huy động vốn hiệu quả Họ tổ chức các chương trình tuyên truyền và quảng cáo, khai thác tiềm năng dư thừa trong dân, và triển khai các chương trình ưu đãi Đặc biệt, vào đầu năm 2016, ngân hàng đã ra mắt hoạt động tiết kiệm dự thưởng "Mừng Xuân - Niềm vui nhân đôi" nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm Qua các chương trình này, ngân hàng không chỉ gia tăng lợi ích cho khách hàng mà còn nâng cao tính đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm huy động vốn, từ đó duy trì tăng trưởng ổn định và đáp ứng nhu cầu cho vay của nền kinh tế.
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi Đơn vị tính: tỷ đồng
Trung, dài hạn 100.12 99.14 0.98 -0.99% 96.75 -2.39 -2.41% Tổng số 211.68 226.34 14.66 6.93% 238.30 11.96 5.28%
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi
Theo bảng số liệu, nguồn vốn huy động ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng Cụ thể, vào năm 2013, số vốn này đạt 111,55 tỷ đồng, và đến năm 2014, con số này tăng lên 127,20 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 15,648 triệu đồng, tức 14,03% so với năm trước.
Năm 2015, tổng vốn huy động đạt 141.55 tỷ đồng, tăng 14.35 tỷ đồng (11,28%) so với năm 2014 Tuy nhiên, vốn huy động trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với vốn huy động ngắn hạn và có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2013 vốn huy động trung và dài hạn là 100.12 tỷ đồng, năm 2014 giảm xuống còn 99.14 tỷ đồng (giảm 0.98 tỷ đồng, tương ứng -0.99%), và đến năm 2015 tiếp tục giảm còn 96.75 tỷ đồng (giảm 2.39 tỷ đồng, tương ứng -2.41% so với năm 2014).
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo loại tiền Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank- CN Hải Phòng)
Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền
Về số dư VND trong năm 2013 chi nhánh huy động được 184.42 tỷ đồng (chiếm 87.17% tổng lượng tiền gửi), gấp 6.77 lần so với số dư ngoại tệ huy động được
Trong năm 2014, Chi nhánh đã huy động được 226.34 tỷ đồng, trong đó tiền gửi bằng VND đạt 208.57 tỷ đồng, chiếm 92.15% tổng lượng tiền gửi và gấp 11.74 lần so với lượng ngoại tệ huy động được, tăng 6.9% so với năm 2013 Đến năm 2015, huy động quỹ đạt 238.3 tỷ đồng, với tiền gửi bằng VND đạt 221.19 tỷ đồng, chiếm 92.82% tổng lượng tiền gửi, gấp 12.98 lần so với lượng ngoại tệ huy động được, tăng 5.28% so với năm 2014 và tăng 12.58% so với năm 2013.
Lượng tiền huy động bằng VND chiếm trên 80%, gấp hơn 4 lần so với tiền huy động bằng ngoại tệ, chủ yếu do khách hàng truyền thống của ngân hàng là dân cư và hộ gia đình nhỏ lẻ có nhu cầu gửi tiết kiệm Lãi suất gửi VND luôn cao hơn lãi suất gửi ngoại tệ, tạo sức hút lớn hơn cho người gửi tiền nội tệ.
Tổng dư nợ tín dụng
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng(2013-2015)
Bảng 2.5: Tổng dư nợ Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, hoạt động cho vay tại Ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh Hải Phòng đã có những biến động rõ rệt, như thể hiện qua biểu đồ và bảng số liệu.
Năm 2013: dư nợ đạt 190.72 tỷ đồng
Năm 2014: dư nợ tăng lên đạt 195.60 tỷ đồng, tăng 4.88 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 2.56% so với năm 2013
Năm 2015: dư nợ 206.48 tỷ đồng, tăng 10.88 tỷ đồng, tương ứng với
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
2.3.1.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngân hàng được đo lường qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, phản ánh khả năng cho vay và hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng Tỷ lệ này cũng cho phép ngân hàng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của mình.
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng
Công nghiệp 61.60 32.3% 68.07 34.8% 10.50% 94.32 45.7% 38.57% Thương mại, dịch vụ
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Giai đoạn 2013 – 2015 cơ cấu tín dụng phân theo ngành kinh tế của chi nhánh có sự biến động nhẹ Cụ thể:
Dư nợ tín dụng của ngành Nông, lâm, ngư nghiệp đã tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2013-2015, từ 13.73 tỷ đồng (7.20% tổng dư nợ) năm 2013 lên 25.25 tỷ đồng (12.3% tổng dư nợ) năm 2015 Mặc dù tỷ lệ này vẫn còn tương đối thấp, nhưng xu hướng tăng trưởng này phản ánh sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong canh tác sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành.
Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp năm 2014 đạt 68.07 tỷ đồng, chiếm 34.8% tổng dư nợ Đến năm 2015, dư nợ tín dụng công nghiệp tăng lên, đạt mức tăng 38.57%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp quan trọng vào tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh.
Cho vay trong ngành thương mại và dịch vụ đã giảm đáng kể, từ 56.64 tỷ đồng vào năm 2013, chiếm 29.7% tổng dư nợ tín dụng, đến năm 2014, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 29.8%.
Khoá luận tốt nghiệp cho thấy rằng dư nợ trong ngành thương mại và dịch vụ đã giảm xuống còn 36.53 tỷ đồng vào năm 2015, chiếm 17.7% và giảm 37.32% so với năm 2014, chủ yếu do ảnh hưởng của biến động kinh tế chung Mặc dù vậy, đây vẫn là một thị trường tiềm năng mà ngân hàng cần khai thác, tìm kiếm thêm khách hàng cho vay để mở rộng quy mô tín dụng.
Sự thay đổi danh mục tín dụng theo ngành kinh tế phản ánh tình hình phát triển kinh tế chung của địa phương Dư nợ tín dụng công nghiệp chiếm gần 50% tổng dư nợ và đang có xu hướng tăng, cho thấy ngân hàng đang tập trung vào các khoản cho vay công nghiệp Mặc dù đây là một giải pháp để tăng dư nợ tín dụng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.3.1.2 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay được đánh giá thông qua tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay
Bảng 2.7: Doanh số cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng
Cho vay trung, dài hạn
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay năm 2013 đạt 270.13 tỷ đồng, đến năm 2014 giảm xuống còn 251.15 tỷ đồng tương ứng với giảm 7.03%; năm
Năm 2015, doanh số cho vay đạt 320.23 tỷ đồng, tăng 27.51% so với năm trước Sự tăng trưởng này phản ánh sự hồi phục của nền kinh tế sau khủng hoảng toàn cầu, cùng với các biện pháp hiệu quả của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
Doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh số cho vay nhưng có xu hướng biến động, cụ thể năm 2013 đạt 225.05 tỷ đồng, giảm xuống 198.91 tỷ đồng vào năm 2014, và sau đó tăng trở lại lên 227.25 tỷ đồng vào năm 2015 Trong khi đó, doanh số cho vay trung dài hạn cũng không nhỏ và đang có xu hướng tăng, từ 45.08 tỷ đồng năm 2013 lên 92.98 tỷ đồng năm 2015 Mặc dù doanh số cho vay vẫn lớn hơn dư nợ tín dụng của ngân hàng, điều này cho thấy cơ cấu cho vay của chi nhánh vẫn chưa hợp lý.
Chi nhánh cần cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách tập trung vào việc tiếp cận khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn Điều này sẽ giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, hỗ trợ họ khôi phục sản xuất kinh doanh Việc cho vay ngắn hạn không chỉ tăng khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng mà còn đảm bảo các nghiệp vụ hoạt động hiệu quả.
2.3.1.3 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động
Bảng 2.8: Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động Đơn vị tính: tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh số cho vay/Vốn huy động 127.61% 110.96% 134.38%
Dựa vào bảng số liệu, ta nhận thấy rằng tỷ lệ doanh số cho vay so với vốn huy động đã có sự biến động qua các năm: năm 2013 đạt 127.61%, năm 2014 giảm xuống 110.96% và năm 2015 tăng lên 134.38% Điều này cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, gây khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng Đặc biệt, năm 2015, doanh số cho vay đạt 134.38% so với vốn huy động, nguyên nhân chủ yếu là do các khách hàng lớn của chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Mặc dù việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, chi nhánh cần tiếp tục phát huy công tác cho vay Đặc biệt, cần xem xét cẩn thận để đảm bảo rằng việc cho vay mang lại hiệu quả cao.
2.3.1.3 Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động ( Hiệu suất sử dụng vốn H1)
Bảng 2.9: Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
DƯ NỢ/VỐN HUY ĐỘNG 90.10% 86.42% 86.61%
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
Theo bảng số liệu, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của ngân hàng trong năm 2013 đạt 90.10%, giảm xuống 86.42% vào năm 2014 và tăng nhẹ lên 86.61% trong năm 2015 Nguyên nhân của sự biến động này là do dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động đều tăng nhưng không đồng đều, với tốc độ tăng của dư nợ tín dụng cao hơn Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động luôn nhỏ hơn 1 cho thấy ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, dẫn đến lãng phí.
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn so với vốn huy động ngắn hạn của chi nhánh đang có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2015 giảm xuống dưới 1 Nguyên nhân là do dư nợ ngắn hạn giảm trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn lại tăng lên.
Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn so với vốn huy động trung, dài hạn của chi nhánh hiện còn thấp nhưng đang có xu hướng tăng Điều này cho thấy vốn huy động trung, dài hạn vẫn còn tồn đọng, đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng Tuy nhiên, tình trạng này có thể làm giảm lợi nhuận nếu ngân hàng không có kế hoạch hiệu quả để sử dụng nguồn vốn trung, dài hạn dư thừa.
Ngân hàng cần triển khai các biện pháp để mở rộng quy mô tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn huy động và tồn trữ.
Bảng 2.10: Tỷ lệ thu lãi Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng lãi đã thu trong năm(1) 14,287 14,476 14,211 Tổng lãi phải thu trong năm(2) 15,829 15,843 15,067
(Nguồn: Ngân hàng Saigonbank – CN Hải Phòng)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.4.1 Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động của ngân hàng đã bị ảnh hưởng Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo hiệu quả của ban lãnh đạo chi nhánh, sự hỗ trợ từ Hội sở và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã phát huy truyền thống và nội lực để vượt qua thách thức, đồng thời phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động cho vay đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay gia tăng qua từng năm Đáng chú ý, phần lớn dư nợ tín dụng hiện nay tập trung vào các khoản vay ngắn hạn, giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Ngân hàng đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt vay vốn theo quy trình đúng đắn, đồng thời huy động vốn ổn định ngay cả trong bối cảnh kinh tế khó khăn Hoạt động tín dụng vẫn duy trì doanh số cho vay tốt, phản ánh kết quả khả quan và đáng khích lệ trong thời gian qua.
Cải tiến quy trình tín dụng và rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay mang lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng so với các ngân hàng thương mại nhà nước, vốn có thủ tục phức tạp và kéo dài Lợi thế này sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn trong tương lai.
Khách hàng đến ngân hàng được hướng dẫn thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng và hiệu quả Đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình, mang đến sự thoải mái và tạo niềm tin cho khách hàng.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại
Năm 2015, đơn vị đã chủ động thực hiện các biện pháp tích cực trong nhiệm vụ của mình Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn gặp một số hạn chế và yếu kém cần khắc phục.
Ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Tín dụng hiện tại tiềm ẩn nhiều rủi ro, với tỷ lệ nợ xấu gia tăng đáng kể, đạt 5.43% trong tổng dư nợ vào năm 2013.
2015 tăng lên là 5.47% trên tổng dư nợ), tỷ lệ nợ quá hạn năm 2014 so với năm
2013 có giảm nhưng tới năm 2015 lại tăng cao Điều này chứng tỏ công tác quản lý chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng chưa hiệu quả
Nguồn vốn huy động ngắn hạn hiện chưa đủ để phục vụ cho hoạt động cho vay của ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn trung và dài hạn lại dư thừa, dẫn đến lãng phí tài chính.
Do suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, không thu được tiền từ bán hàng và không quyết toán được công trình, dẫn đến thua lỗ Điều này cũng ảnh hưởng đến khách hàng cá nhân vay vốn cho sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng, khi nguồn thu nhập của họ giảm sút so với thời điểm vay ban đầu, gây khó khăn trong việc trả nợ.
Về xử lý, thu hồi nợ xấu khó khăn:
Khách hàng thay đổi tên và ban lãnh đạo, cùng với sự vắng mặt của chủ doanh nghiệp tại địa phương, đã khiến Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý nợ Cụ thể, Công ty TNHH Đầu tư TM và DV Hàng Hải Toàn Cầu và Công ty TNHH vật tư ngành in, Doanh nghiệp Tư nhân Tuấn Ngọc không hợp tác, gây trở ngại cho quá trình thu hồi nợ.
Số lượng khách hàng cá nhân sẵn sàng bán tài sản đang tăng lên, tuy nhiên giá bất động sản vẫn duy trì ở mức thấp và việc bán hàng trở nên khó khăn Nhiều tài sản chỉ nhận được mức giá thấp từ người mua, không đủ để thu hồi vốn gốc đã đầu tư.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng mới thành lập đang trong giai đoạn thâm nhập thị trường, với quy mô hoạt động còn nhỏ và cần sự hỗ trợ từ hội sở chính, do đó tính độc lập còn hạn chế.
Quy mô nguồn huy động hạn chế cùng với kinh nghiệm hoạt động và số lượng, trình độ cán bộ nhân viên chưa đủ mạnh đã gây khó khăn trong việc triển khai các hoạt động tín dụng lớn hoặc các cam kết bảo lãnh có mức rủi ro cao.
Do nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, ngân hàng phải duy trì cơ cấu tài sản với tỷ lệ tài sản ngắn hạn lớn để linh hoạt trong điều kiện thị trường biến động Tuy nhiên, điều này cũng làm tăng sự phụ thuộc của ngân hàng vào biến động thị trường, giảm tính tự chủ trong hoạt động.
Trình độ công nghệ ngân hàng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu quản trị theo mô hình ngân hàng hiện đại, dẫn đến việc hỗ trợ hoạt động quản trị và tác nghiệp của cán bộ nhân viên trong hệ thống còn hạn chế Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro tín dụng, khi mà việc đánh giá chủ yếu dựa vào nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng