LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, giúp điều tiết vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Luật ngân hàng ở nhiều quốc gia xác định rằng ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, có nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới dạng ký thác hoặc các hình thức khác NHTM sử dụng nguồn lực này để thực hiện các hoạt động chiết khấu, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa trong luật các tổ chức tín dụng là loại hình ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật với mục tiêu chính là lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm các dịch vụ tài chính đa dạng như huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cùng với nhiều dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội Nhờ đó, NHTM cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua ba chức năng cơ bản, trong đó có chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng hoạt động như một trung gian tín dụng, kết nối những người có vốn dư thừa với những người cần vốn Bằng cách huy động các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay, phục vụ nhu cầu tài chính của cả hai bên.
Nguyễn Thị Mỹ Linh, sinh viên với mã số 1112404031, đã nêu rõ rằng ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ là người cho vay mà còn là người đi vay trong nền kinh tế Chức năng chính của NHTM là cho vay ngắn hạn, từ đó đóng góp vào sự phát triển kinh tế.
Từ khi thành lập, các tổ chức ngân hàng thương mại đã tích cực tìm kiếm cơ hội cho vay, coi đây là chức năng chủ chốt Trong nhiều trường hợp, chính phủ đã bảo lãnh cho các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng trong những cộng đồng dân cư đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng xã hội, góp phần tăng cường sản phẩm xã hội và mở rộng vốn đầu tư, từ đó cải thiện đời sống dân chúng Tín dụng của NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương mại và nông nghiệp của đất nước Bên cạnh đó, NHTM cũng thực hiện chức năng trung gian thanh toán hiệu quả.
Ngân hàng đóng vai trò là trung tâm thanh toán khi thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo an toàn trong thanh toán Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tăng tốc độ lưu thông hàng hóa và luân chuyển vốn Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chất lượng cao nâng cao uy tín của ngân hàng, thu hút nguồn vốn tiền gửi Hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay chủ yếu đảm nhiệm chu chuyển tiền tệ, do đó, việc hoàn thiện chức năng trung gian thanh toán sẽ nâng cao vai trò của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng bằng cách sử dụng vốn huy động để cho vay Số tiền vay này được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của họ vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch Điều này cho phép khách hàng tiếp tục thực hiện các giao dịch mua sắm và thanh toán một cách thuận tiện.
Sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Linh, mã số sinh viên 1112404031, cho biết rằng ngân hàng chỉ tạo tiền khi thực hiện nghiệp vụ cho vay Trước đó, ngân hàng không tạo ra tiền dù có nhận tiền gửi.
1.1.1.3 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại a Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên và cơ bản nhất của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và hiệu quả các hoạt động khác Hoạt động này không chỉ có ý nghĩa thiết yếu đối với ngân hàng mà còn đối với toàn xã hội, khi ngân hàng thương mại sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi, từ đó tạo ra vốn tín dụng cho nền kinh tế.
Các hình thức huy động vốn:
- Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội + Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng
Hiệu quả tín dụng là một chỉ số quan trọng thể hiện hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng được đánh giá qua khả năng cung cấp tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu khách hàng Điều này đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, từ đó góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng
Hiệu quả hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Để đánh giá chính xác hiệu quả này, chúng ta cần sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh cụ thể.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a Xét trên góc độ ngân hàng
1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng Nó cũng phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ.
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = - x 100%
Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn, đặc biệt là trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng chưa đạt hiệu quả.
2 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tổng quan về các khoản vay tại một thời điểm cụ thể Mặc dù chưa phản ánh chất lượng và phần ròng của khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định, doanh số cho vay cho thấy khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng Nó cũng thể hiện quy mô đầu tư và mức độ cấp vốn tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân trong một giai đoạn nhất định.
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, nhằm đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Nó tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay từ đầu năm đến thời điểm hiện tại, cũng như dư nợ cho vay đã thu hồi trong năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 13 MSV: 1112404031
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = - x 100% DSCV năm trước
Chỉ tiêu cao giúp ngân hàng (NH) hoạt động ổn định và hiệu quả hơn Ngược lại, NH gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng sẽ thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động của mình.
3 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Tổng vốn huy động (%)
Tỷ lệ DSCV/ Vốn huy động (%) = - x 100% Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động, với tỷ lệ gần 100% cho thấy ngân hàng đã đáp ứng đủ nhu cầu cho vay Nếu tỷ lệ vượt quá 100%, ngân hàng sẽ phải tìm kiếm nguồn vốn khác với lãi suất cao hơn, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.
4 Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động (%)
Tỷ lệ dƣ nợ/ Vốn huy động (%) = - x 100% Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động Nó cho thấy ngân hàng đã chủ động trong việc tối ưu hóa lợi nhuận hay chưa.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, dẫn đến việc vốn huy động tham gia cho vay ít Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, gây lãng phí tài nguyên.
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) = - x 100% Tổng lãi phải thu trong năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 14 MSV: 1112404031
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, cũng như khả năng thu hồi lãi và doanh thu từ hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu tài chính cao cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của ngân hàng đang tốt Ngược lại, khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu lãi, điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu mà còn phản ánh sự bất ổn trong hoạt động cho vay Sự gia tăng nợ xấu có thể làm giảm khả năng thu hồi lãi và ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai Để đảm bảo sự ổn định, tỷ lệ này thường phải đạt trên 95%.
Chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng thu về bao nhiêu vốn trên mỗi đồng doanh số cho vay trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, nó không thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả thu nợ, vì doanh số thu nợ còn phụ thuộc vào thời điểm cho vay và kỳ hạn của khoản vay.
7 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = - x 100% Tổng dƣ nợ đến hạn
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả tín dụng của ngân hàng qua khả năng thu hồi nợ, phản ánh chất lượng tín dụng bằng cách đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn Đồng thời, nó cũng đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng, bao gồm cả kế hoạch cho vay và việc đôn đốc thu hồi nợ.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt
8 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = - x 100%
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HOÀNH BỒ
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HOÀNH BỒ 22 1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/03/1988 và từ đó, ngân hàng này đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất, đóng vai trò chủ đạo và là trụ cột quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Agribank khẳng định vị thế vững mạnh với tổng tài sản đạt 762.869 tỷ đồng và tổng nguồn vốn 690.191 tỷ đồng Ngân hàng có vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng và tổng dư nợ 605.324 tỷ đồng Mạng lưới hoạt động của Agribank trải dài với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, cùng gần 40.000 cán bộ nhân viên Với hơn 1.000 ngân hàng đối tác tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, Agribank là một trong những ngân hàng có quan hệ đại lý lớn nhất tại Việt Nam, được hàng triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn.
Agribank, ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, luôn tiên phong trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về chính sách tiền tệ và đầu tư vốn cho nền kinh tế Những nỗ lực này đã giúp Agribank đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước.
Với những thành tựu nổi bật trong giai đoạn đổi mới và những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
2.1.2 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Hoành Bồ
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hoành
Bồ là một chi nhánh cấp III, hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Kể từ khi thành lập, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoành Bồ đã không ngừng phát triển, trở thành một đơn vị mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng Hiện tại, chi nhánh có 26 cán bộ nhân viên và được điều hành bởi ban giám đốc gồm 2 thành viên.
Sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Linh, mã số sinh viên 1112404031, đang tham gia vào các phòng và tổ chức như Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Hành chính, Phòng Tín dụng, Phòng giao dịch Thống Nhất và Phòng giao dịch Quảng La Các phòng và tổ nghiệp vụ này đều thực hiện tốt nhiệm vụ và công việc của mình.
Ngân hàng thực hiện nhiều chức năng quan trọng như nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cùng với bảo lãnh dưới nhiều hình thức Ngân hàng cũng hỗ trợ chi trả kiều hối, thu hộ, chi hộ, và thực hiện thu chi tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ kiểm đếm và thu tiền gửi tiết kiệm tại nhà.
Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tiết giảm lƣợng tiền mặt trong lưu thông nhằm kiềm chế lạm phát theo chủ trương của Chính phủ
Phát triển các dịch vụ chuyển tiền (chuyển tiền liên ngân hàng: BP, KC,KO…) thanh toán qua thẻ ATM, trả lương qua thẻ ATM
Thực hành tiết kiệm, an toàn vốn là tài sản, nâng cao hiệu quả đồng vốn trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Hoành Bồ là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất tại huyện, với mạng lưới rộng khắp và chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn NHNo&PTNT Hoành Bồ đóng vai trò chủ đạo trong thị trường tài chính tín dụng nông thôn, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hoành Bồ
Ngân hàng không chỉ chú trọng vào việc đạt được các chỉ tiêu kinh doanh mà còn đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ và giảm chi phí quản lý, nhằm hỗ trợ thực hiện kế hoạch tổng thể Hiện tại, ngân hàng có tổng số biên chế là 26 người.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 24 MSV: 1112404031
Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận a Ban giám đốc
- Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh cấp 3
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc cũng như Giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết định đã đưa ra.
Người hỗ trợ Giám đốc trong lĩnh vực kế toán và tín dụng, có quyền quản lý và điều hành các công việc chuyên môn theo sự phân công hoặc ủy quyền từ Giám đốc Phòng Kế toán - Ngân quỹ đảm nhiệm các nhiệm vụ này.
Phòng Kế toán và ngân quỹ đƣợc tổ chức thành các bộ phận giao dịch trực tiếp vớ , 4 giao dị ỹ
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hạch toán chung theo quy định
- Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng về các nghiệp vụ: Tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán…
Phòng Giao dịch Quảng La
Phòng Giao dịch Thống Nhất
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 25 MSV: 1112404031
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và quyết toán các báo cáo theo quy định
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
Phòng hành chính trực thuộc phòng Kế toán – Ngân quỹ đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng như lưu trữ văn bản pháp luật và tài liệu ngân hàng, quản lý con dấu và thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân Đồng thời, phòng cũng chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả trong công việc thu, chi tiền mặt và vận chuyển tiền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao
- Chuẩn bị phương tiện công cụ xe ô tô phục vụ vận chuyển kho quỹ và phục vụ đi công tác
- Bảo vệ an toàn tài sản, trật tự an ninh tại cơ quan, vệ sinh môi trường… d Phòng Kinh doanh (Phòng Tín dụng)
Tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch, quyết sách về hoạt động tín dụng toàn chi nhánh phù hợp với định hướng của NHNo Việt Nam
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay, phân tích và có các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra
- Tổng hợp thông tin khách hàng để có thể có quyết định vay đúng đắn
- Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho chi nhánh e Phòng giao dịch
Phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp huyện, có nhiệm vụ cung cấp tín dụng và nhận tiền gửi, thanh toán, cũng như chuyển tiền cho khách hàng ở khu vực xa trung tâm.
Chi nhánh có 2 phòng giao dịch:
- Phòng giao dịch Quả , 1 giao dịch viên, 1 thủ quỹ
Là điểm phục vụ cho 4 xã: Quảng La, Bằng Cả, Tân Dân, Dân Chủ
- Phòng giao dịch Thống Nhấ , 1 giao dịch viên , 1 thủ quỹ Là điểm phục vụ cho 3 xã: Thống Nhất,
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 26 MSV: 1112404031
Phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT Hoành Bồ có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay tại các phường, xã theo quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh Ngoài ra, phòng còn cung cấp các dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền và gửi tiết kiệm Đơn vị này được ủy quyền trực tiếp từ Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đảm bảo đầy đủ chức năng pháp lý để bảo vệ quyền lợi trong hoạt động của mình.
2.1.4 Những hoạt động chính của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoành
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HOÀNH BỒ
2.2.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
Nguyễn Thị Mỹ Linh 36 MSV: 1112404031
Bảng 1: Tỷ lệ tăng/giảm kết quả HĐKD của chi nhánh giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền Số tiền +,-/ so 2012
(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoành Bồ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 37 MSV: 1112404031
Mặc dù kết quả kinh doanh của chi nhánh khá khả quan, nhưng vẫn có những biến động đáng chú ý trong vài năm qua.
Năm 2013, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 46.365 triệu đồng, giảm 23,1% so với năm trước, tương ứng với 13.948 triệu đồng Đến năm 2014, ngân hàng tiếp tục chịu ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2012, dẫn đến thu nhập giảm 5,2% so với năm 2013.
- Trích DPRR năm 2013 so với năm 2012 tăng 521 triệu đồng, tương đương với 437,8%; và năm 2014 so với năm 2013 tăng 768%, tương ứng với 4.278 triệu đồng
Nền kinh tế năm 2014 tăng trưởng chậm, ảnh hưởng tiêu cực từ khó khăn chung của cả nước và tỉnh, cùng với thiên tai và dịch bệnh phức tạp đã tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân, đặc biệt là người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa Doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với nhiều vấn đề, thiếu giải pháp hiệu quả để vượt qua bế tắc kinh doanh Thị trường bất động sản vẫn không có dấu hiệu tích cực, sức mua giảm, dẫn đến gia tăng nợ xấu của ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng giảm mạnh.
Để nâng cao kết quả kinh doanh trong năm 2015, chi nhánh cần tập trung vào việc huy động vốn và áp dụng các biện pháp hiệu quả để xử lý nợ quá hạn cũng như nợ xấu.
2.2.2 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, với nguyên tắc "Đi vay để cho vay" Ngân hàng cần thu hút vốn hiệu quả và tránh tình trạng đọng vốn để nâng cao hiệu suất hoạt động Nhận thức rõ điều này, chi nhánh huyện Hoành Bồ đã chú trọng đến công tác huy động vốn và đạt được hiệu quả đáng kể Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, có thể tham khảo biểu đồ minh họa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 38 MSV: 1112404031
Biểu đồ tổng nguồn vốn huy động Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động Đơn vị tính: triệu đồng
* So với kế hoạch đề ra:
KH 2014 Số tuyệt đối %KH
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 39 MSV: 1112404031
Trong ba năm qua, tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hoành Bồ đã có sự tăng trưởng đáng kể, với tốc độ tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2013: Tổng nguồn vốn huy động đƣợc là 554.152 triệu đồng, tăng 79.185 triệu đồng (tương đương 16,7%) so với năm 2012 (năm 2012 đạt 474.967 triệu đồng)
Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động đạt 659.077 triệu đồng, tăng 104.925 triệu đồng (18,9%) so với năm 2013 và vượt 106% kế hoạch đề ra Mức tăng này cao hơn so với năm 2013, khi chỉ tăng thêm 25.740 triệu đồng (2,2%).
Trong 3 năm trở lại đây, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn và biến động, nhƣng ngân hàng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, duy trì đƣợc nguồn vốn huy động ở mức tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước là một tín hiệu mừng và đáng khen ngợi Đạt đƣợc thành tích nhƣ vậy là nhờ ngân hàng đã luôn chú trọng công tác huy động vốn và huy động vốn có hiệu quả Ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn nhƣ: tuyên truyền, quảng cáo, khai thác những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, triển khai các chương trình ưu đãi…
Vào đầu năm 2015, ngân hàng đã khởi động chương trình tiết kiệm dự thưởng “Mừng Xuân Ất Mùi – Niềm vui nhân đôi” nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại tất cả các điểm giao dịch Chương trình này không chỉ giúp gia tăng lợi ích cho khách hàng mà còn làm phong phú thêm các sản phẩm huy động vốn, duy trì sự ổn định trong tăng trưởng vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ và vốn trung hạn từ cộng đồng dân cư Mục tiêu là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn, thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2015 và các năm tiếp theo, đồng thời tăng cường nguồn vốn phục vụ cho vay trong nền kinh tế, với ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 40 MSV: 1112404031
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng gửi Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng gửi Đơn vị tính: triệu đồng
Qua phân tích bảng số liệu và biểu đồ, có thể nhận thấy sự biến đổi trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh qua các năm Tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong ba năm liên tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 41 MSV: 1112404031
Năm 2012, nguồn vốn huy động từ TCKT đạt 8.076 triệu đồng, chiếm 1,7% tổng nguồn vốn; nguồn từ TG Kho bạc, BHXH là 42.004 triệu đồng, chiếm 8,84%; trong khi nguồn huy động từ dân cư lên tới 424.887 triệu đồng, chiếm 89,46%.
Năm 2013, nguồn vốn huy động từ TCKT đạt 7.040 triệu đồng, chiếm 1,27% tổng nguồn vốn, giảm 0,43% so với năm 2012 Nguồn vốn từ TG Kho bạc và BHXH đạt 49.372 triệu đồng, tương đương 8,91%, tăng 0,07% so với năm trước Đặc biệt, nguồn vốn từ dân cư đạt 497.740 triệu đồng, chiếm 89,82%, tăng 0,36% so với năm 2012.
Năm 2014, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 623.555 triệu đồng, chiếm 94,61% tổng nguồn vốn, tăng 4,79% so với năm 2013 Ngược lại, nguồn vốn từ tổ chức kinh tế chỉ đạt 17.669 triệu đồng, chiếm 2,68%, tăng 1,41% so với năm trước Đặc biệt, nguồn vốn huy động từ các tổ chức như Kho bạc và BHXH giảm xuống còn 17.853 triệu đồng, tương đương 2,71%, giảm 6,2% so với năm 2013.
Bảng 4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền Số tiền +,-/ so
TG có KH dưới 12 tháng 378.435 457.203 +78.768 +20,81% 515.729 +58.526 +12,8%
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 42 MSV: 1112404031
Biểu đồ nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi Đơn vị tính: triệu đồng
TG có KH dưới 12 tháng
TG có KH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
Bảng số liệu trên phản ánh sự biến động của lƣợng vốn huy động theo từng kỳ hạn qua 3 năm qua của chi nhánh:
Tiền gửi không kỳ hạn: năm 2012 đạt 64.280 triệu đồng; đến năm 2013 giảm xuống còn 59.954 triệu đồng, tương đương giảm 6,73% Đến năm 2014 giảm còn 59.894 triệu đồng, tương ứng giảm 0,1%
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: năm 2012 đạt 378.435 triệu đồng; năm
2013 đạt 457.203 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 20,81%; đến năm
2014, tăng lên thành 515.729 triệu đồng, tăng so với năm 2013 là 12,8%
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: năm 2012 đạt 32.252 triệu đồng; năm 2013 tăng lên đạt 36.995 triệu đồng, tương ứng 14,71%; Năm
2014 tăng lên 83.454 triệu đồng, tương ứng mức tăng 125,6%
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 43 MSV: 1112404031
Biểu đồ dƣ nợ tín dụng (2012-2014) Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng dƣ nợ tín dụng
Bảng 5: Tổng dƣ nợ Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền % (+,-) Số tiền % (+,-) Số tiền % (+,-)
* So với kế hoạch đặt ra:
KH 2014 (+,-) số tuyệt đối % KH
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoành Bồ trong những năm qua có những biến động nhƣ sau:
Năm 2012: dƣ nợ đạt 372.408 triệu đồng
Năm 2013: dƣ nợ tăng lên đạt 396.682 triệu đồng, tăng 24.274 triệu đồng, tương ứng mức tăng 6,52% so với năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 44 MSV: 1112404031
Năm 2014: dư nợ 296.596 triệu đồng, giảm 100.086 triệu đồng, tương ứng mức giảm 25,23% so với năm 2013
Do ảnh hưởng của nền kinh tế trong năm 2012 và 2013, hoạt động của các doanh nghiệp tại địa phương gặp nhiều khó khăn trong năm 2014 Theo chỉ đạo của NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đã điều chỉnh mức lãi suất cho vay giảm mạnh Mặc dù lãi suất đã giảm và ngân hàng đã nỗ lực cung cấp vốn cùng các gói tín dụng ưu đãi, nhưng dư nợ tín dụng đầu tư của chi nhánh vẫn giảm từ 396.682 triệu đồng xuống còn 296.596 triệu đồng, tương đương giảm 100.086 triệu đồng.
Nguyên nhân dƣ nợ giảm chủ yếu do giảm của khách hàng lớn:
Công ty CP Xi măng Thăng Long, với vốn gần 100 tỷ đồng, đã trải qua sự thay đổi chủ sở hữu sang một doanh nghiệp nước ngoài Đến tháng 5 năm 2014, khách hàng đã hoàn tất việc trả nợ và không còn vay vốn từ Agribank.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HOÀNH BỒ
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
2.3.1.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng được đánh giá qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, giúp ngân hàng phân tích khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng mới và đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 48 MSV: 1112404031
Bảng 7: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
* Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế có những biến động:
Cho vay đối với cá nhân và hộ sản xuất nhìn chung có xu hướng tăng: Năm
2012 dư nợ đạt 261.438 triệu đồng, tương ứng 70,2%; Năm 2013 giảm xuống còn 215.091 triệu đồng, tương ứng 54,2%; nhưng đến năm 2014 lại tăng lên đến 241.858 triệu đồng, tương ứng 81,5%
Cho vay đối với các TCKT: Năm 2012 đạt 29,8%; Năm 2013 tăng lên đến 45,8%; Nhƣng đến năm 2014 lại giảm xuống còn 18,5%
Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây, tỷ trọng cho vay giữa cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh và cho vay đối với các tổ chức kinh tế (TCKT) đã có sự biến động đáng kể Các TCKT đang phải đối mặt với nhiều thách thức, khiến ngân hàng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng đang chuyển hướng tập trung nhiều hơn vào cho vay cá nhân và hộ sản xuất, điều này làm cho sự biến động trong tỷ trọng cho vay trở nên hợp lý hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 49 MSV: 1112404031
Bảng 8: Cơ cấu tín dụng theo thời gian Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng dư nợ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn không đồng đều Từ năm 2012 đến 2014, dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng, trong khi dư nợ ngắn hạn lại giảm.
Cho vay ngắn hạn: năm 2012 đạt 161.714 triệu đồng, tương ứng 43%; Năm 2013 đạt 183.778, tương ứng 46%; đến năm 2014 giảm xuống còn 80.527 triệu đồng, tương ứng 27%
Cho vay trung, dài hạn: Năm 2012 đạt 210.694 triệu đồng, tương đương 57%; năm 2013 đạt 212.904 triệu đồng, tương đương 54%; và đến năm
2014 đạt 216.069 triệu đồng, tương ứng với 73%
Biến động trong nhu cầu vay vốn của khách hàng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này Kinh tế khó khăn đã khiến người dân phải cắt giảm chi tiêu và nhu cầu mua sắm, từ đó làm giảm nhu cầu bổ sung vốn lưu động tại địa phương Hệ quả là nhu cầu vay vốn ngắn hạn cũng giảm theo.
Nhu cầu vay vốn trung dài hạn đang gia tăng khi các doanh nghiệp và hộ sản xuất nông nghiệp dần hồi phục sau khó khăn kinh tế Để phục vụ cho hoạt động sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp và hộ sản xuất cần nguồn vốn mới Tuy nhiên, điều này cũng chỉ ra sự chưa hợp lý trong việc sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời không đảm bảo an toàn cho các hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chi nhánh cần điều chỉnh chính sách tín dụng bằng cách ưu tiên cho vay cho các cá nhân và tổ chức có dự án kinh doanh ngắn hạn với khả năng quay vòng vốn nhanh Điều này giúp giảm thiểu rủi ro về khả năng trả nợ của khách hàng và đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn hiệu quả cho ngân hàng.
Bảng 9: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 51 MSV: 1112404031
Giai đoạn 2012 – 2014 cơ cấu tín dụng phân theo ngành nghề kinh tế của chi nhánh có sự biến động nhẹ Cụ thể:
Dư nợ tín dụng cho ngành Nông, lâm, ngư nghiệp đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2012 đến 2014, với mức tăng từ 26.956 triệu đồng (chiếm 7,2% tổng dư nợ) lên 36.422 triệu đồng (chiếm 12,3%) Mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp, nhưng xu hướng tăng này phản ánh chính sách nông thôn mới của Nhà nước và sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, cùng với các gói hỗ trợ vay vốn phát triển nông nghiệp nông thôn.
Dư nợ tín dụng ngành công nghiệp năm 2013 đạt 122.033 triệu đồng, chiếm 30,8% tổng dư nợ và tăng 1,37% so với năm 2012 Tuy nhiên, đến năm 2014, dư nợ tín dụng công nghiệp giảm xuống còn 59.071 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 51,6% Mặc dù tỷ lệ dư nợ ngành công nghiệp vẫn chiếm một phần không nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng, nhưng xu hướng giảm đang diễn ra do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế Sự khó khăn trong kinh doanh của các doanh nghiệp, cùng với việc các khách hàng lớn như công ty CP xi măng Thăng Long và một số công ty TNHH ngừng vay vốn tại ngân hàng, đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh tỷ trọng dư nợ tín dụng trong ngành công nghiệp.
Cho vay trong ngành thương mại và dịch vụ đã giảm mạnh trong những năm gần đây, từ 110.743 triệu đồng (29,7% tổng dư nợ tín dụng) vào năm 2012, tăng nhẹ lên 118.347 triệu đồng (29,8%) năm 2013, nhưng sau đó giảm xuống chỉ còn 52.608 triệu đồng (17,7%) vào năm 2014, tương ứng với mức giảm 55,5% so với năm trước Sự sụt giảm này chủ yếu do ảnh hưởng của biến động kinh tế chung trong nước Tuy nhiên, ngành thương mại và dịch vụ vẫn là một thị trường tiềm năng mà các ngân hàng cần khai thác để tìm kiếm nhiều khách hàng vay hơn, nhằm mở rộng quy mô tín dụng.
Sự thay đổi danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh tế phản ánh tình hình phát triển kinh tế chung của địa phương Dư nợ tín dụng hiện chiếm hơn 50% tổng dư nợ và có xu hướng tăng dần qua các năm, cho thấy chi nhánh đang chú trọng vào các gói cho vay tiêu dùng Đây là một giải pháp hiệu quả giúp ngân hàng gia tăng dư nợ tín dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 52 MSV: 1112404031
2.3.1.2 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
Tốc độ tăng trưởng doanh số được đánh giá thông qua tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay
Bảng 10: Doanh số cho vay Đơn vị tính: triệu đồng
Cho vay ngắn hạn 266.800 70,5% 199.573 53,3% -25,2% 105.717 35,3% -47,03% Cho vay trung, dài hạn
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Doanh số cho vay trong năm 2012 đạt 378.219 triệu đồng, nhưng đã giảm xuống còn 374.313 triệu đồng vào năm 2013, tương ứng với mức giảm 1,03% Đến năm 2014, doanh số cho vay tiếp tục giảm mạnh xuống còn 299.893 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 19,9% so với năm trước Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu và sự hồi phục chậm của nền kinh tế, dẫn đến nguồn cung và cầu tín dụng giảm, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng hiệu quả.
Doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, nhưng đang có xu hướng giảm dần, từ 266.800 triệu đồng năm 2012 xuống còn 105.717 triệu đồng năm 2014 Ngược lại, doanh số cho vay trung và dài hạn không chỉ chiếm tỷ lệ đáng kể mà còn đang tăng trưởng, từ 111.419 triệu đồng năm 2012 lên 194.176 triệu đồng năm 2014 Mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn giảm 19,9%, nhưng vẫn duy trì ở mức cao.
Sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Linh, mã số sinh viên 1112404031, đang gặp khó khăn với số nợ cho vay từ ngân hàng Điều này cho thấy rằng cơ cấu cho vay tại chi nhánh vẫn chưa được tối ưu và hợp lý.
Chi nhánh cần cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách tập trung vào việc tiếp cận khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn Điều này sẽ giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, hỗ trợ họ khôi phục sản xuất kinh doanh Tập trung cho vay ngắn hạn không chỉ tăng khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng mà còn đảm bảo các nghiệp vụ của ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
2.3.1.3 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động
Bảng 11: Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số cho vay/ Vốn huy động 79,63% 67,55% 45,5%
(Nguồn: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoành Bồ)
Từ bảng số liệu, ta thấy rằng tỷ lệ doanh số cho vay trên vốn huy động giảm từ 79,63% năm 2012 xuống 67,55% năm 2013 và chỉ còn 45,5% vào năm 2014 Điều này cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn lớn hơn doanh số cho vay, cho phép đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Tình hình huy động vốn của chi nhánh có dấu hiệu tích cực, hỗ trợ cho việc mở rộng quy mô tín dụng Đặc biệt, năm 2014, mặc dù lượng vốn huy động cao, doanh số cho vay chỉ đạt 45,5% do các khách hàng lớn gặp khó khăn trong kinh doanh và thị trường bất động sản không có dấu hiệu phục hồi, dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm mạnh.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HOÀNH BỒ
2.4.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, hoạt động của ngân hàng đã gặp nhiều thách thức Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của ban lãnh đạo và sự quan tâm từ NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã vượt qua khó khăn và hoàn thành kế hoạch đề ra.
Dư nợ cho vay đã đạt 296.596 triệu đồng, tương ứng với 96% kế hoạch, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong quy mô hoạt động cho vay Đặc biệt, dư nợ ngắn hạn và trung hạn cũng ghi nhận mức tăng 1,5% so với năm 2013, đạt 98,2% kế hoạch Những khoản vay này được đánh giá là rủi ro thấp và có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh ngân hàng luôn duy trì ở mức thấp dưới 5%, mặc dù tỷ lệ quá hạn đã tăng vào năm 2013 so với 2012, nhưng đã giảm mạnh vào năm 2014 Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng rất hiệu quả.
Cải tiến quy trình tín dụng và rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay giúp ngân hàng nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các chi nhánh ngân hàng khác trong khu vực.
Chất lượng cho vay đã được cải thiện đáng kể nhờ vào việc ngân hàng ban hành các thể lệ cụ thể cho vay mua, sửa chữa và xây dựng nhà, cũng như cho vay mua ô tô và du học Trước đây, ngân hàng chỉ có quy chế cho vay chung cho tất cả khách hàng, thiếu các quy định chi tiết cho từng sản phẩm, dẫn đến khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc xét duyệt các khoản vay về mức độ và thời hạn tối đa mà khách hàng có thể vay.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại
Năm 2014, đơn vị đã chủ động thực hiện các biện pháp tích cực trong công việc, mang lại kết quả kinh doanh nhất định Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh của năm này.
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh đã giảm mạnh so với năm 2013, giảm hơn 100 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn đang dư thừa, đặc biệt là từ công ty cổ phần Xi măng Thăng Long Mặc dù đã có dự báo về tình hình tín dụng, Chi nhánh vẫn nỗ lực tìm kiếm khách hàng để bù đắp, nhưng việc tăng trưởng dư nợ tại các khu vực nông thôn miền núi gặp nhiều khó khăn do biến động lớn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 62 MSV: 1112404031
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn tài chính, không thu được tiền từ bán hàng và không quyết toán được các công trình Điều này dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân vay vốn cho sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng, khi nguồn thu nhập của họ giảm so với thời điểm vay ban đầu.
Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong việc quản lý tín dụng Tỷ lệ nợ xấu đã gia tăng đáng kể, từ 1,93% tổng dư nợ vào năm 2012 lên 2,97% vào năm 2014 Sự gia tăng này cho thấy những hạn chế trong quản lý, giám sát và thẩm định cho vay, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng.
- Doanh thu tài chính giảm so cùng kỳ (giảm 9.027 triệu đồng so với năm
Năm 2013, lãi suất vay giảm 55,3% so với cùng kỳ, chủ yếu do tín dụng không thu phí và phí nguồn Trung ương cũng giảm so với năm trước Lãi suất cho vay thấp đã góp phần vào sự giảm này.
- Về xử lý, thu hồi nợ xấu khó khăn:
Khách hàng thay đổi tên và ban lãnh đạo, cùng với việc Hội đồng quản trị không hợp tác, đã khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý nợ đối với Công ty cổ phần KS&VLXD Hưng Long Hơn nữa, sự vắng mặt của chủ doanh nghiệp tại địa phương cũng tạo ra rào cản trong việc giải quyết vấn đề nợ tại Công ty cổ phần Lâm nghiệp Hồng Đức và Công ty TNHH 1TV Ngọc Thắng Quảng Ninh.
Nhiều khách hàng cá nhân sẵn sàng bán tài sản, tuy nhiên giá bất động sản vẫn ở mức thấp, khiến việc giao dịch trở nên khó khăn Đối với một số tài sản, người mua chỉ đưa ra mức giá thấp, dẫn đến việc người bán không thu hồi đủ vốn gốc khi bán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh 63 MSV: 1112404031
Chương II tóm tắt thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoành Bồ trong giai đoạn 2012 – 2014 Dù gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế, chi nhánh vẫn đạt nhiều thành tích tích cực như duy trì dư nợ tín dụng ổn định, tỷ lệ nợ xấu dưới 5%, nợ quá hạn giảm và tỷ lệ thu nợ đến hạn tăng dần qua các năm Tuy nhiên, chi nhánh vẫn phải đối mặt với một số hạn chế cần được khắc phục thông qua các biện pháp thích hợp.
Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh hiện còn thấp, chỉ đạt 45% vào năm 2014, cho thấy việc sử dụng nguồn vốn huy động chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thừa vốn Để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, chi nhánh cần xem xét mở rộng quy mô tín dụng.
Chi nhánh hiện đang gặp rủi ro khi hơn 80% nguồn vốn huy động là ngắn hạn, trong khi hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào cho vay trung và dài hạn Để đảm bảo khả năng luân chuyển vốn, chi nhánh cần áp dụng các biện pháp cân đối cơ cấu vốn vay.