NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHTM, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTM
Tổng quan nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng của NHTM
Tín dụng là hình thức tài trợ truyền thống của Ngân hàng, trong đó Ngân hàng cung cấp tiền trực tiếp cho khách hàng theo nhu cầu tiêu dùng Khách hàng cần đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng và sau một thời gian sử dụng, phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Ngân hàng cung cấp vốn cho tất cả khách hàng, nhưng yêu cầu khách hàng phải đáp ứng các điều kiện nhất định Quy mô hợp đồng tín dụng có thể từ nhỏ đến lớn, tùy thuộc vào nhu cầu vay và mức độ rủi ro của dự án Các yếu tố như khả năng thu hồi vốn, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến lãi suất mà ngân hàng quy định Bên cạnh đó, lãi suất cũng sẽ khác nhau dựa trên thời gian sử dụng vốn.
1.1.3 Sự ra đời của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, gắn liền với nền kinh tế hàng hóa Sự phát triển của tín dụng bắt nguồn từ sự chu chuyển vốn tiền tệ và nhu cầu sinh lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi Đồng thời, nó cũng phản ánh mối quan hệ cung cầu về tiền tệ giữa người thiếu vốn (người đi vay) và người thừa vốn (người cho vay).
Tín dụng là quá trình vay mượn, trong đó giá trị được chuyển tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng, và sau một khoảng thời gian, giá trị đó sẽ được hoàn trả kèm theo lãi suất đã thỏa thuận giữa hai bên.
Với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng ngày càng hoàn thiện và trở thành hình thức tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò là trung gian tín dụng, kết nối tiết kiệm và đầu tư, cũng như giữa người vay và người cho vay Do đó, tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ tín dụng bằng tiền giữa ngân hàng - tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vay và cho vay.
Sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lực lượng sản xuất và hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế toàn cầu.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Sản xuất phát triển mạnh mẽ là yếu tố then chốt thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa của mỗi quốc gia Để mở rộng và hoàn thiện quy trình sản xuất, tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.1.4.1.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn
Ngân hàng xuất hiện trong bối cảnh phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, với sự chuyển biến nhanh chóng của nền sản xuất hàng hoá thúc đẩy mối quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ ngày càng trở nên sâu sắc và phức tạp Sự mở rộng của sản xuất và lưu thông không chỉ kéo theo sự vận động của vốn mà còn là nền tảng cho sự hình thành các tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên, mang đặc trưng của ngân hàng.
Trong nền kinh tế, quan hệ hàng hoá tiền tệ tồn tại song song với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng Tại một thời điểm nhất định, sẽ xuất hiện hai loại nhu cầu: người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn cần vay để sản xuất kinh doanh Dù hai nhu cầu này trái ngược nhau, nhưng chúng đều xoay quanh đối tượng chung là tiền, mang tính tạm thời và đều mang lại lợi ích cho cả hai bên Ngân hàng ra đời với vai trò là đơn vị nắm rõ tình hình cung cầu vốn trên thị trường, giúp giải quyết hiện tượng thừa và thiếu vốn bằng cách huy động nguồn tiền nhàn rỗi và phân phối lại vốn một cách hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
1.1.4.2.Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất
Hoạt động tín dụng ngân hàng chuyển đổi tiền tệ nhàn rỗi thành nguồn lực kinh doanh hiệu quả, nhanh chóng cung cấp vật tư, lao động và tài nguyên cho sản xuất Việc cung ứng vốn kịp thời từ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và cố định của doanh nghiệp, giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục, tránh tình trạng ứ tắc Đồng thời, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất mở rộng, góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế.
1.1.4.3.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi, tức là Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế
Quá trình hạch toán kinh tế là quản lý đồng vốn hiệu quả, yêu cầu giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn để đảm bảo đúng mục đích và tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp Sự cần thiết này thúc đẩy các doanh nghiệp cải thiện quy trình hạch toán của mình ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.4.4.Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Hiện nay, sự phát triển kinh tế của các quốc gia không thể tách rời khỏi thị trường toàn cầu Nền kinh tế "đóng" tự cung tự cấp đã được thay thế bằng nền kinh tế "mở", tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
1.2.1 Các nhân tố khách quan:
Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp họ vận hành bình thường mà không bị ảnh hưởng bởi lạm phát hay khủng hoảng Điều này đảm bảo khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn Trong bối cảnh này, chất lượng tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng phụ thuộc vào chất lượng khách hàng và công tác huy động vốn Khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi suất cao và quan hệ tín dụng tốt sẽ thúc đẩy sự thống nhất giữa vay và tín dụng, từ đó tăng vòng quay tín dụng và mở rộng quy mô đầu tư Ngân hàng thương mại cần áp dụng cơ chế chính sách tín dụng phù hợp để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đảm bảo sự tương thích giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn.
Chu kỳ phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng Trong thời kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất giảm sút khiến hoạt động tín dụng gặp khó khăn Ngược lại, trong giai đoạn hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng cao và rủi ro tín dụng giảm.
- Lãi suất ngân hàng phù hợp với lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
Chất lượng tín dụng trong nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi lãi suất ngân hàng, vì lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận Lãi suất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cường sản xuất và thanh toán nợ đúng hạn Tuy nhiên, nếu hoạt động tín dụng không còn là công cụ hiệu quả để thúc đẩy phát triển sản xuất, thì chất lượng tín dụng cũng sẽ bị suy giảm.
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố tham gia vào quan hệ tín dụng, bao gồm người gửi tiền ngân hàng và người vay tiền.
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên uy tín và sự tin cậy Quan hệ tín dụng được hình thành từ ba yếu tố chính: nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của ngân hàng và mức độ tín nhiệm giữa hai bên.
- Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đƣợc khách hàng càng lớn
Khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay và được hưởng lãi suất thấp hơn so với những đối tượng khác Tín nhiệm không chỉ là yếu tố quan trọng mà còn là điều kiện tiên quyết để ngân hàng liên tục cải thiện chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại mà còn bởi đạo đức xã hội và trình độ dân trí, liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng Hơn nữa, sự biến động của tình hình kinh tế và xã hội tại nước ngoài cũng có tác động đáng kể đến chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch và lũ lụt Bên cạnh đó, các biện pháp tích cực nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhân tố pháp luật bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật và sự đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật Điều này đồng thời liên quan đến quá trình chấp hành luật và trình độ dân trí của cộng đồng.
Pháp luật đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo hiệu quả cao Nó cung cấp cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp và khiếu nại Do đó, yếu tố pháp luật có vị trí quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.2.Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, tác động trực tiếp đến mọi khía cạnh liên quan Việc nghiên cứu những yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, đồng thời phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và các chính sách của Nhà nước, góp phần vào sự công bằng xã hội.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào sự xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn Để đạt được chất lượng tín dụng cao, mỗi ngân hàng cần có chính sách tín dụng rõ ràng và phù hợp với đặc thù của mình.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức của ngân hàng cần được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng và với các cơ quan bên ngoài như tài chính và pháp luật Điều này sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, đồng thời theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng cũng như huy động vốn Đây là nền tảng để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng một cách lành mạnh và quản lý hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.1 Tổng quan hộ sản xuất
1.3.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới Với nhiều hình thức tồn tại và phát triển, hộ sản xuất đã chứng minh sự linh hoạt và thích ứng của mình qua thời gian Việc hiểu rõ các quan niệm khác nhau về hộ sản xuất sẽ giúp chúng ta đánh giá đúng vai trò của nó trong phát triển kinh tế.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng nhƣ từ điển ngôn ngữ
“hộ” là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công
Liên hợp quốc cho rằng : “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”
Trong lĩnh vực ngân hàng, "Hộ sản xuất" được hiểu là thuật ngữ chỉ hoạt động cung cấp vốn tín dụng cho các hộ gia đình nhằm phát triển kinh tế chung Các thuật ngữ khác có thể thay thế cho "Hộ sản xuất" bao gồm những khái niệm liên quan đến việc hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất của hộ gia đình.
“Hộ” và “Hộ gia đình” đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” của đất nước, đồng thời là yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng nền kinh tế đa thành phần theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa Để thích ứng với xu thế phát triển và chủ trương của Đảng và nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành phụ lục số 01 kèm theo Quyết định số: 499A ngày 02 tháng 9 năm 1993.
Hộ sản xuất được định nghĩa là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình Thành phần chính của hộ sản xuất bao gồm hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, cũng như hộ nông, lâm trường viên.
1.3.1.2 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa
- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa
1.3.2 Hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.2.1.Sự cần thiết của tín dụng đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn là yếu tố thiết yếu cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tình trạng thiếu vốn diễn ra phổ biến ở nhiều đơn vị kinh tế, không chỉ riêng hộ sản xuất Do đó, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng, trở thành "bà đỡ" cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, giúp cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới để nâng cao khả năng cạnh tranh Đối với các hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các hộ sản xuất, giúp họ duy trì quá trình sản xuất liên tục Điều này không chỉ hỗ trợ hoạt động sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Sử dụng nguồn lực hiệu quả là yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế Nếu vốn đầu tư không mang lại hiệu quả, nó có thể gây áp lực lên lạm phát và dẫn đến kết quả tiêu cực Quá trình sản xuất thường trải qua nhiều giai đoạn, khiến doanh nghiệp và hộ sản xuất có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn Việc vay bổ sung vốn lưu động là cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất ổn định.
Bùi Vân Oanh – QT1502T 15 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quá trình sản xuất liên tục Đồng thời, việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài cũng giúp các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào quá trình đổi mới công nghệ, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước như hiện nay.
Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh ngày càng chuyên môn hóa, nhiều hộ sản xuất gặp khó khăn khi chưa thu hoạch và không có hàng hóa để bán, dẫn đến thiếu thu nhập trong khi vẫn phải chi trả cho các khoản chi phí sản xuất và đầu tư trang thiết bị Do đó, sự hỗ trợ từ tín dụng ngân hàng trở nên cần thiết để cung cấp vốn duy trì hoạt động sản xuất liên tục Nhờ vào nguồn vốn này, các hộ sản xuất có thể tận dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động và tài nguyên, từ đó tạo ra sản phẩm cho xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất tại Việt Nam hiện nay Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất rất lớn, đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi trở thành thị trường tiềm năng cho tín dụng ngân hàng Do đó, thị phần của các hộ sản xuất trong dư nợ của ngân hàng nông nghiệp ngày càng tăng.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và tập trung sản xuất
Trong cơ chế thị trường, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn và sản xuất, vượt trội hơn so với cơ chế bao cấp trước đây Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh, duy trì độ an toàn và lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Tập trung vốn vào các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh hiệu quả không chỉ bổ sung nguồn lực cho những lĩnh vực còn thiếu, mà còn tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đồng thời, việc này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, do đó cần chú trọng đến nguồn vốn huy động để cho hộ sản xuất vay.
Bùi Vân Oanh – QT1502T 16 ngân hàng sẽ hỗ trợ các hộ gia đình sử dụng vốn tín dụng một cách hiệu quả, nhằm tăng nhanh vòng quay vốn và tiết kiệm chi phí cho sản xuất và lưu thông Do đó, các hộ sản xuất cần tập trung vào việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý để thúc đẩy quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH
Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Vân Đồn - Quảng Ninh
2.1.1 Một số nét về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh- Môi trường hoạt động của NHNo&PTNT Vân Đồn
Vân Đồn là huyện đảo có vị trí địa kinh tế và chính trị chiến lược quan trọng, với tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch Huyện đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, hướng tới trở thành đặc khu kinh tế quốc tế trong tương lai gần Nằm trong quần thể Vịnh Hạ Long nổi tiếng, Vân Đồn sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, với diện tích khoảng 2.171 km², trong đó đất tự nhiên chiếm 551 km² và vùng biển rộng 1.620 km² Dân số khoảng 42.000 người cùng hệ sinh thái đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, du lịch và dịch vụ Huyện có lợi thế về địa giới hành chính, kết nối nhanh chóng với các khu vực và quốc tế qua đường bộ, đường biển và hàng không.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1967 Những năm trước năm
Ngân hàng Vân Đồn, được thành lập vào năm 1967, ban đầu chỉ là một phòng thu thuộc cụm liên huyện Từ năm 1967 đến 1988, ngân hàng này hoạt động như một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh, thực hiện các chức năng của Ngân hàng Nhà nước Từ tháng 6 năm 1988, ngân hàng đã có những thay đổi quan trọng trong cơ cấu và hoạt động.
Từ năm 1988, theo Nghị định số 53 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15 tháng 10 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tuân thủ điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại nhà nước.
No&PTNT Việt Nam sở hữu một mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện và khu kinh tế tập trung, bao gồm cả chi nhánh huyện Vân Đồn.
Ngân hàng No&PTNT Vân Đồn có trụ sở tại khu 5, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn là một Ngân hàng thương mại có chức năng nhiệm vụ như sau:
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc trung gian tín dụng, tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế như tiền tiết kiệm của dân cư và vốn của các tổ chức kinh tế Những nguồn vốn này được chuyển hóa thành tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho kinh doanh, đầu tư trong các ngành kinh tế và tiêu dùng xã hội Đặc biệt, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vân Đồn thực hiện nhiệm vụ nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế địa phương.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
Cho vay các cá nhân, tổ chức
Chức năng cơ bản nhất của ngân hàng là tập trung và luân chuyển vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, facilitating giao dịch giữa người mua và người bán, nhằm hoàn tất quan hệ kinh tế giữa các bên Nhiệm vụ chính của chức năng này bao gồm việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các giao dịch tài chính.
Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng như: giấy chuyển tiền, thẻ tín dụng
Tổ chức và kiểm soát các quy trình thanh toán giữa cá khách hàng
NHNo&PTNT Vân Đồn đã đóng vai trò là thủ quỹ, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó giảm chi phí cho xã hội và thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ và hoạt động kinh doanh liên quan, nhằm hỗ trợ và tối ưu hóa hai chức năng chính của mình Các dịch vụ này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn góp phần phát triển kinh tế.
Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Kể từ khi thành lập, NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã không ngừng phát triển theo hướng ổn định, an toàn và hiệu quả, mở rộng cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng Từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vân Đồn - Quảng Ninh đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động, cải thiện cơ cấu mạng lưới và tổ chức bộ máy.
Ngân hàng đã đạt đƣợc những thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhƣ:
- Năm 1993 : là đơn vị xuất sắc của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh
- 1990 – 2000 : đạt thành tích xuất sắc thi đua 10 năm đổi mới
- 2006 - 2010 : đạt danh hiệu doanh nghiệp giỏi – UBND huyện Vân Đồn công nhận
Trong hơn 45 năm hoạt động, NHNo&PTNT huyện Vân Đồn đã khẳng định vị thế của mình và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và tận tâm, ngân hàng đã xây dựng hình ảnh một tổ chức tín dụng uy tín, đáp ứng nhu cầu của người dân và hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và văn hóa – xã hội của huyện Vân Đồn.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn
Cơ cấu tổ chức hoạt động
Huyện Vân Đồn, nằm ở vị trí tiền tiêu phía Đông Bắc của Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 11 xã đảo và 1 thị trấn, với diện tích tự nhiên 551,5 km², chiếm 10,2% diện tích của tỉnh Trước năm 2000, huyện đảo này gặp nhiều khó khăn về kinh tế, hạ tầng hạn chế và giao thông bất tiện giữa các xã đảo Do đó, mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn cần phải phù hợp với đặc thù địa lý của khu vực.
Bùi Vân Oanh – QT1502T 27 làm việc tại trụ sở chính, chi nhánh Vân Đồn, đang mở rộng hoạt động đến các xã đảo và vùng sâu, xa với hai phòng giao dịch trực thuộc Trong những năm gần đây, huyện Vân Đồn đã được Nhà nước và Chính phủ chú trọng phát triển kinh tế rừng, biển và du lịch sinh thái Việc nâng cấp hạ tầng cơ sở nhằm rút ngắn khoảng cách giữa thành phố, nông thôn và hải đảo là một trong những ưu tiên Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn cũng đã thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, giảm chi phí và tối ưu bộ máy, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ thông qua đào tạo cán bộ chuyên sâu và phát triển hoạt động đa năng trong kinh doanh ngân hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hành chính NH No&PTNT huyện Vân Đồn
(Nguồn: Tổ hành chính nhân sự Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn)
Sau khi hoàn tất quá trình tổ chức bộ máy hoạt động, chi nhánh NHNo huyện Vân Đồn đã đạt được sự ổn định Tính đến năm 2014, chi nhánh này có 28 cán bộ công nhân viên, bao gồm cả hợp đồng thời vụ.
- Trình độ sau đại học chiếm:10,71 %
- Trình độ đại học chiếm: 89,29%
Tổ chức bộ máy của chi nhánh gồm:
- Ban giám đốc: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc
- Phòng kế toán ngân quỹ: 9 người
- Phòng hành chính nhân sự: 6 người
- Phòng kế hoạch kinh doanh: 10 người
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Kế toán ngân quỹ
Tổ Hành chính nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc: là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Nhà nước và cấp trên quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm tối ưu hóa hiệu quả Ban giám đốc xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh, từ đó các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ Đồng thời, ban giám đốc điều chỉnh hoạt động của ngân hàng theo các chính sách kinh tế của huyện qua từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Phòng kế hoạch kinh doanh: thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau:
Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn
2.3.1 Quan hệ với khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vân Đồn phục vụ 80% khách hàng là hộ sản xuất, chủ yếu là nông dân Trong những năm qua, ngân hàng đã kịp thời cung cấp nguồn vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, giúp hàng nghìn nông dân có việc làm và thu nhập ổn định Nhờ đó, nhiều hộ đã vươn lên làm giàu, xóa đói giảm nghèo, góp phần xây dựng quê hương ngày càng phát triển và thịnh vượng.
Bảng 5: Quan hệ khách hàng của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014
1 Tổng số hộ trên địa bàn 36.305 36.550 36.624
2 Số hộ có quan hệ vay vốn NH 13.939 15.550 17.154
4 Số lƣợt hộ vay trong năm 13.050 14.182 15.050
5 Doanh số tín dụng BQ/ 1 hộ
(Nguồn: Số liệu tích lũy của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014)
Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã chú trọng đến việc cải thiện hiệu quả tín dụng cho các hộ sản xuất Mục tiêu là nâng cao số tiền vay trung bình cho mỗi lượt vay của từng đối tượng, đồng thời tăng tổng số hộ vay còn dư nợ tại Ngân hàng.
Cụ thể: Tổng số hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng từ 13.939 hộ năm
Từ năm 2012 đến 2014, số hộ khách hàng tăng từ 15.550 lên 17.154 nhờ vào chính sách khách hàng hợp lý của ngân hàng, tập trung vào nhóm mục tiêu, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và tri ân khách hàng trong các sự kiện đặc biệt.
Biều đồ 1: Số hộ có quan hệ vay vốn với NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014
Công tác tuyên truyền và các chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay từ Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam đã được NHNo&PTNT huyện Vân Đồn triển khai hiệu quả, thu hút sự quan tâm của người dân Nhờ đó, số hộ có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng lên, với mức tín dụng bình quân nâng từ 7,1 triệu đồng/hộ năm 2012 lên 8,4 triệu đồng/hộ năm 2013 và 9,13 triệu đồng/hộ năm 2014.
Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, nhưng số lượng khách hàng chủ yếu tập trung tại Thị trấn Cái Rồng và các xã như Đông Xá, Hạ Long, Quan Lan Các xã đảo khác vẫn chưa có nhiều khách hàng, cho thấy ngân hàng chưa khai thác triệt để lượng khách hàng tiềm năng này.
Ngân hàng cần tiến hành khảo sát nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất để hiểu rõ hơn về yêu cầu của khách hàng và những khó khăn mà họ gặp phải Việc nắm bắt thông tin này sẽ giúp ngân hàng triển khai các biện pháp giải quyết hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.3.2 Tình hình tín dụng, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn
Doanh số tín dụng, thu nợ và dƣ nợ là những chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời thể hiện quy mô và tầm vóc của ngân hàng đó Những yếu tố này không chỉ đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh mà còn góp phần vào việc tạo ra lợi nhuận bền vững cho ngân hàng.
NHNo&PTNT huyện Vân Đồn xác định rõ khách hàng truyền thống là các hộ nông dân và luôn nỗ lực tăng doanh số tín dụng cũng như dƣ nợ cho hộ sản xuất Kết quả hoạt động tín dụng, thu nợ và dƣ nợ của ngân hàng đối với hộ sản xuất được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 6: Tình hình tín dụng, thu nợ, dƣ nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn từ năm 2012 - 2014 Đơn vị: Triệu đồng
Tỷ lệ (%) Doanh số tín dụng hộ 228.177 239.632 258.150 41.455 18,17 18.518 6,87
Doanh số thu nợ hộ 197.229 224.693 253.621 27.465 13,93 28.919 12,87
Dƣ nợ hộ sản xuất 171.589 202.224 222.164 30.635 17,85 19.940 9,86
(Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014)
Trong giai đoạn 2012-2014, doanh số tín dụng đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2013, doanh số tín dụng tăng 41.455 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,17% Tiếp theo, năm 2014, doanh số tín dụng tiếp tục tăng 18.518 triệu đồng so với năm 2013, với tỷ lệ tăng đạt 6,87%.
Sự tăng trưởng ổn định trong các năm 2012, 2013 và 2014 chủ yếu là nhờ vào các chính sách tín dụng hợp lý của ngân hàng, mang lại hiệu quả cao Số lượng hộ gia đình vay vốn từ ngân hàng đã không ngừng gia tăng qua từng năm.
Trong những năm qua, các cán bộ tín dụng của ngân hàng đã hoạt động tích cực, góp phần làm tăng doanh số thu nợ năm 2013 so với năm 2012.
27.465 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 13,93% Doanh số thu nợ năm 2014 so với năm
2013 tăng 28.919 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 12,87%
Dư nợ hộ sản xuất đã tăng đáng kể trong những năm qua, cụ thể năm 2013 so với năm 2012 tăng 30.635 triệu đồng (tỷ lệ 17,85%), và năm 2014 so với năm 2013 tăng 19.940 triệu đồng (tỷ lệ 9,86%) Công tác thẩm định dự án diễn ra hiệu quả, các dự án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời công tác thu nợ của Ngân hàng cũng được thực hiện thuận lợi.
Tuy nhiên, các yếu tố khách quan như thiên tai và bão lũ đã dẫn đến sự gia tăng nợ xấu, khiến nhiều hộ kinh doanh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, từ đó làm tăng dư nợ của các hộ sản xuất.
2.3.2.1 Diễn biến doanh số tín dụng hộ sản xuất
Bảng 7 Doanh số tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn : Cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2012, 2013, 2014)
Doanh số tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Vân Đồn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, với hơn 87% từ năm 2012 đến 2014, và liên tục tăng trưởng qua các năm Huyện Vân Đồn có đặc thù nông nghiệp, với hơn 80% hộ dân sinh sống ở vùng nông thôn Số lượng doanh nghiệp tại đây ít, và các doanh nghiệp vay vốn thường không lớn.
Đối tượng tín dụng chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Vân Đồn là tín dụng hộ sản xuất Kể từ năm 2012, ngân hàng đã tiếp tục triển khai Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm hỗ trợ chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp.
Bùi Vân Oanh – QT1502T 44 nghiệp, nông thôn