1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam khoá luận tốt nghiệp 105

90 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 304,47 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1...........................................................................................................................................11 (12)
    • 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường (13)
      • 1.1.3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng (15)
    • 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
      • 1.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn (18)
      • 1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn (18)
      • 1.2.3. Nội dung nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn (21)
    • 1.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN (28)
      • 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn (28)
      • 1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn (28)
      • 1.3.3. Các nhân tố' ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại (32)
  • CHƯƠNG 2 (43)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM (43)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (43)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (45)
      • 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh (46)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NAM (59)
      • 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn (64)
      • 2.2.4. Mức độ tập trung của danh mục cho vay trung dài hạn (65)
      • 2.2.5. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro với các khoản vay trung, dài hạn (69)
      • 2.2.6. Chỉ tiêu lợi nhuận (71)
      • 2.2.7. Tỷ trọng các khoản vay trung, dài hạn có tài sản đảm bảo (71)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT TỈNH HÀ NAM (72)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Các tồn tại và nguyên nhân (74)
    • 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HÀ NAM (78)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT HÀ NAM (79)
      • 3.2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn (79)
      • 3.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng (80)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư (80)
      • 3.2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng (82)
      • 3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng (83)
      • 3.2.6. Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng (83)
      • 3.2.7. Tăng chất lượng việc thu thập thông tin (84)
      • 3.2.8. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn (84)
      • 3.2.9. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát (85)
      • 3.2.10. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng (85)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT HÀ NAM (87)
      • 3.3.1. Kiế'n nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam (87)
      • 3.3.2. Kiế'n nghị với Ngân hàng Nhà nước (88)
      • 3.3.3. Kiế'n nghị với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan (89)
  • KẾT LUẬN (90)

Nội dung

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cộng đồng địa phương, nhưng việc định nghĩa Ngân hàng và phân biệt với các tổ chức phi Ngân hàng không hề đơn giản Ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, tuy nhiên, chức năng này có thể thay đổi và bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các đối thủ Do đó, định nghĩa về Ngân hàng sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính của từng quốc gia.

Theo luật Ngân hàng Pháp, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các tổ chức nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, nhằm sử dụng số tiền này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Luật pháp Ấn Độ định nghĩa ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tư Theo quan điểm tài chính, Giáo sư Peter Rose mô tả ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình khác Từ đó, ngân hàng thương mại có thể được hiểu là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tín dụng với mục tiêu thu lợi nhuận, và có những đặc trưng riêng biệt.

-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính được cấp phép để tiếp nhận tiền gửi từ công chúng, cung cấp dịch vụ cho vay, chiết khấu và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác.

Tại Việt Nam, các loại hình Ngân hàng thương mại được phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác, tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động của từng loại hình.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện hai hoạt động tín dụng quan trọng là nhận tiền gửi và cho vay Hiện nay, với sự phát triển của các ngân hàng đa năng, hoạt động của họ được chia thành ba lĩnh vực chính: huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động trung gian.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng trong ngân hàng, đóng vai trò là "đầu vào" chính Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn vay từ các tổ chức tài chính, dân cư, và Ngân hàng trung ương, cũng như lợi nhuận để lại Ngoài ra, một số ngân hàng còn có thể huy động vốn từ vốn điều lệ hoặc vốn ủy thác Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi từ khách hàng, đây là nguồn vốn quan trọng nhất Quy mô tiền gửi của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như lãi suất, phương thức huy động, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán địa phương, uy tín của ngân hàng và các dịch vụ cung cấp Hiểu rõ các yếu tố này giúp ngân hàng điều chỉnh lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại tiền gửi để huy động vốn, bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương Để hoạt động và huy động vốn, ngân hàng cần có vốn tự có, mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn, nhưng rất quan trọng cho hoạt động của ngân hàng Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có giấy phép tổ chức và hoạt động, đồng thời đóng vai trò như một tấm đệm chống lại rủi ro phá sản và thua lỗ tài chính Nó tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo sức mạnh tài chính của ngân hàng, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển dịch vụ mới Hoạt động sử dụng vốn bao gồm cho vay và đầu tư, bao gồm ngân quỹ, cho vay và đầu tư chứng khoán.

Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán liên tục cho khách hàng Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, mặc dù không sinh lời nhiều Do đó, ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt hợp lý để vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa tối ưu hóa lợi nhuận.

Hoạt động cho vay là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng, vì đây là nguồn sinh lời chính và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thực hiện quản lý chặt chẽ đối với các khoản vay, đặc biệt là những khoản vay lớn và có thời hạn dài Ngân hàng thương mại có nhiều hình thức cho vay khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng sử dụng vốn không chỉ để đảm bảo khả năng thanh toán mà còn để đầu tư vào thị trường chứng khoán nhằm tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động trung gian của Ngân hàng bao gồm việc cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng, từ chuyển tiền, thanh toán hộ đến phát hành séc và uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Ngân hàng thu lợi từ các dịch vụ này thông qua hoa hồng, và sự phát triển công nghệ ngân hàng đã làm cho các hoạt động này ngày càng đa dạng và doanh thu gia tăng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ môi giới mua bán chứng khoán, quản lý tài sản và tư vấn cho doanh nghiệp, tạo nên một hệ sinh thái tài chính phong phú cho khách hàng.

Ngày nay, ngân hàng hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với các nghiệp vụ hỗ trợ lẫn nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận Trong bối cảnh kinh tế biến động, chức năng của ngân hàng cũng đã thay đổi Gần đây, kinh doanh vàng đã trở thành một phương thức mới trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là khi thị trường bất động sản đang nóng, khiến nhiều ngân hàng đầu tư một lượng vốn lớn vào lĩnh vực này, mặc dù nó tiềm ẩn nhiều rủi ro.

1.1.3 Các loại hình tín dụng Ngân hàng

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho vay vốn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống Đây là nguồn thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại, nhưng không phải ngân hàng nào cũng thực hiện tốt Một số ngân hàng gặp khó khăn trong quản lý và thu hồi nợ, trong khi những ngân hàng khác lại không tìm được dự án phù hợp để cho vay hoặc gặp vấn đề trong huy động vốn Do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, là rất cần thiết để các ngân hàng có thể cải thiện hoạt động tín dụng và khắc phục những tồn tại hiện tại.

1.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.

1.2.2.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp

Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và thị trường, điều này là mục tiêu hàng đầu của họ Để mở rộng sản xuất, doanh nghiệp cần nguồn vốn dài hạn, điều không phải lúc nào cũng có sẵn Do đó, nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh là rất thiết yếu Hơn nữa, tín dụng trung và dài hạn từ ngân hàng thường được doanh nghiệp ưa chuộng hơn so với việc phát hành cổ phiếu, nhờ vào những lợi thế đặc thù mà nó mang lại.

Tín dụng trung và dài hạn là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh và mở rộng sản xuất Khi cần vốn, doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay từ ngân hàng để gia tăng sản lượng và chiếm lĩnh thị trường Hơn nữa, việc vay vốn trung và dài hạn cho phép doanh nghiệp điều chỉnh kỳ hạn nợ, trả nợ sớm khi không còn cần sử dụng vốn Nếu gặp khó khăn trong việc trả nợ, doanh nghiệp có thể xin gia hạn từ ngân hàng Tín dụng này cũng giúp giảm thiểu chi phí phát hành và lệ phí liên quan Hơn nữa, kế hoạch trả nợ trung và dài hạn được xây dựng hợp lý, giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nguồn trả nợ.

1.2.2.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế

Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tích tụ và tập trung vốn, điều chỉnh cung cầu vốn trong nền kinh tế Các ngân hàng, với vai trò trung gian tài chính, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và cho vay cho những đối tượng có nhu cầu, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế hoạt động liền mạch Hoạt động tín dụng này không chỉ giúp xây dựng cơ sở hạ tầng và đổi mới công nghệ mà còn thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển kinh tế Nhờ vào tín dụng, lưu thông hàng hóa và chu chuyển tiền tệ được tăng cường, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững Đầu tư cho vay trung dài hạn không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà còn hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát và nâng cao đời sống cư dân Điều này giúp phát triển lực lượng lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định.

Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng gắn liền với thị trường toàn cầu Sự chuyển đổi từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế mở đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này Hình thức tín dụng này không chỉ hỗ trợ xuất nhập khẩu mà còn góp phần vào các dự án phát triển và cho vay viện trợ, từ đó kết nối các nền kinh tế trên thế giới.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền vững hiện tại và tương lai Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá rất lớn, nhưng việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao, gây thất thoát và lãng phí lớn.

1.2.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại

Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của họ Đây là hoạt động chiến lược của các Ngân hàng Thương mại, với quy mô lớn và lãi suất cao, giúp gia tăng thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Sự phát triển của tín dụng trung và dài hạn cả về số lượng và chất lượng là yếu tố quyết định cho sự thành công của các Ngân hàng trong thị trường hiện nay.

Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, họ không chỉ tạo ra và duy trì mối quan hệ lâu dài mà còn mở rộng phạm vi hoạt động và khẳng định vị thế trong nền kinh tế Việc đa dạng hóa hoạt động cho vay, khách hàng và thời hạn vay là điều cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Đồng thời, tín dụng trung và dài hạn trở thành công cụ cạnh tranh hiệu quả, giúp ngân hàng thu hút khách hàng và lôi kéo họ sử dụng các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp.

Tín dụng trung và dài hạn là giải pháp hiệu quả để các ngân hàng thương mại xử lý nguồn vốn huy động dư thừa, đồng thời giúp ngân hàng thu hút vốn từ nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, cần cải thiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn, nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề huy động và sử dụng vốn, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận và phát triển hoạt động kinh doanh.

1.2.3 Nội dung nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng ngắn hạn chủ yếu được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, trong khi tín dụng trung và dài hạn tập trung vào việc đầu tư vào các dự án dài hạn như mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng Những khoản vay này không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững trong tương lai của doanh nghiệp.

Tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích cho vay các chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án, không phân biệt đối tượng vay, bao gồm tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua tài sản, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác.

1.2.3.3 Điều kiện cho vay Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trước Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tàichính như thế nào.

Khi ngân hàng xem xét việc cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn, điều quan trọng là phải đánh giá kỹ lưỡng hiệu quả của các phương án, dự án và chương trình sản xuất mà bên vay vốn đề xuất.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần trả lời ba câu hỏi quan trọng: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất bằng cách nào Đây là những vấn đề cốt lõi mà doanh nghiệp phải đối mặt Đặc biệt, chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt mà các doanh nghiệp cần chú trọng Ngân hàng, với vai trò là một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ, cũng cần xem xét các khoản cho vay như một sản phẩm có giá trị và chất lượng tương tự như các hàng hóa khác trên thị trường.

Chất lượng tín dụng được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của cả người vay và người cho vay, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và đặc thù của ngân hàng, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của tổ chức tài chính.

1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng, mặc dù không có chỉ tiêu cụ thể, nhưng thông qua giao dịch hàng ngày, ngân hàng có thể nhận biết hiệu quả tín dụng qua số lượng khách hàng và mức độ thoả mãn của họ Để hiểu rõ phản ứng của khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra Đánh giá chất lượng tín dụng thường dựa trên việc so sánh kết quả hoạt động giữa các năm và với toàn hệ thống ngân hàng, sử dụng các chỉ số tương đối để đo lường hiệu quả công tác tín dụng.

1.3.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng trung và dài hạn được đánh giá từ hai khía cạnh: tuyệt đối và tương đối Về mặt tuyệt đối, dư nợ tín dụng trung và dài hạn thể hiện số vốn đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể; mức dư nợ cao cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của thị trường tốt hơn Điều này cho thấy ngân hàng đã kịp thời cung cấp vốn phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh quy mô mà không thể hiện đầy đủ tình hình, do đó cần xem xét thêm chỉ tiêu tương đối để có cái nhìn toàn diện hơn.

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn so với tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của vốn trung và dài hạn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng Tỷ trọng này càng lớn cho thấy vốn trung và dài hạn ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Tuy nhiên, nó cũng đi kèm với rủi ro, do các khoản vay trung và dài hạn có thời gian trả nợ dài, khiến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó xác định trong tương lai.

1.3.2.2 Doanh số thu nợ trung và dài han

Doanh số thu nợ của ngân hàng phản ánh lượng vốn đã cho vay và thu hồi, cho thấy chất lượng tín dụng của các khoản vay Khi doanh số thu nợ cao, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của khách hàng tốt, đảm bảo sự an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng.

1.3.2.3 Hệ số thu nợ trung và dài hạn Được xác định bằng doanh số cho vay chia cho doanh số thu nợ trong kỳ Hệ số này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng tính trên tổng doanh số cho vay Tỷ lệ này quá cao là không tốt Nếu cao quá, chứng tỏ lượng cho vay ra quá lớn trong khi thu nợ lại không được bao nhiêu Tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả

1.2.3.4 Vòng quay vốn tín dụng Được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ chia cho dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.

1.2.3.5 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân

Tỷ lệ nợ quá hạn cao có thể do nhiều yếu tố, bao gồm môi trường kinh tế không thuận lợi và việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc không hiệu quả Ngoài ra, chất lượng thẩm định từ phía ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng Để đảm bảo tỷ lệ này phản ánh chính xác chất lượng cho vay, cần loại trừ các khoản nợ khoanh, cũng như các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước khỏi tổng dư nợ.

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ

Trong đó: nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 ( theo quy định của nhà nước)

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng và rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho biết số tiền nợ xấu trên mỗi 100 đồng cho vay.

Tỷ lệ này cao hơn mức trung bình của ngành và có xu hướng gia tăng, điều này có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng các khoản cho vay.

Tỷ lệ nợ xấu hiện nay thấp hơn so với các năm trước, cho thấy chất lượng tín dụng đã được cải thiện Điều này có thể do ngân hàng thực hiện chính sách xóa nợ xấu hoặc thay đổi cách phân loại các khoản nợ.

1.3.2.7 Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn có TSĐB Được xác định bằng tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ Tỷ lệ này nên ở mức cao, vì trong trường hợp doanh nghiệp không thể trả được nợ, ngân hàng vẫn có tài sản để phát mại, tránh được tổn thất Các khoản vay có tài sản đảm bảo mang tính chất an toàn hơn bởi vì nó gắn liền với trách nhiệm của người đi vay trong việc trả nợ Người đi vay trong có ý thức trong việc sử dụng vốn vay làm sao cho hiệu quả, vì nếu vỡ nợ thì bản thân họ sẽ bị mất tài sản được dem ra đảm bảo Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng

1.3.2.8 Mức độ tập trung của các khoản vay trung và dài hạn

Cơ cấu các khoản vay theo thành phần kinh tế và hình thức doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ an toàn của ngân hàng Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho vay vào một hoặc một vài lĩnh vực, rủi ro mất vốn sẽ gia tăng khi ngành đó gặp khó khăn do biến động kinh tế Ngược lại, việc cho vay đa dạng trên nhiều ngành nghề sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi thị trường thay đổi.

1.3.2.9 Trích lập dự phòng rủi ro

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng phụ thuộc vào quan điểm của từng ngân hàng và từng nhóm nợ Những khoản nợ khó thu hồi sẽ có tỷ lệ trích lập cao hơn, cho thấy ngân hàng đang đối mặt với nhiều khoản nợ quá hạn và nợ xấu, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng rủi ro lớn cũng cho thấy ngân hàng đã chủ động trong việc đề phòng rủi ro và có nguồn bù đắp hợp lý cho những khoản nợ có khả năng mất vốn, giúp ngân hàng tránh được tình trạng bị động về nguồn vốn khi không thể thu hồi các khoản vay.

1.3.2.10 Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung vàdài hạn trong các năm vừa qua có sự tăng đều đặn cả về số tương đối và số tuyệt đối - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam   khoá luận tốt nghiệp 105
h ìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung vàdài hạn trong các năm vừa qua có sự tăng đều đặn cả về số tương đối và số tuyệt đối (Trang 62)
Xét chỉ tiêu nợ xấu: Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của Ngânhàng rất thấp. Năm   2011   tỷ  lệ   nợ   quá   hạn   của   Ngân   hàng   Nông   nghiệp   Hà   Nam   là   0,72% - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam   khoá luận tốt nghiệp 105
t chỉ tiêu nợ xấu: Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của Ngânhàng rất thấp. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nam là 0,72% (Trang 65)
2.2.5. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro với các khoản vay trung,dài hạn - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam   khoá luận tốt nghiệp 105
2.2.5. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro với các khoản vay trung,dài hạn (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w