1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội chi nhánh lê trọng tấn khoá luận tốt nghiệp 104

98 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Lê Trọng Tấn
Tác giả Đồng Thị Lệ Quỳnh
Người hướng dẫn NGUT.PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 547,08 KB

Cấu trúc

  • Ì1 ⅛

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • Ì1 If

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI cỏ phần QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH LÊ TRỌNG TẤN

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU ĐÒ, BẢNG

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại

      • 1.1.3. Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại

      • 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng

      • 1.1.5. Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn

      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại

      • 1.3.1. Kinh nghiệm

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Lê Trọng Tấn

      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển

      • 2.1.3. Các bộ phận, phòng ban chức năng

      • 2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh

      • 2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Lê Trọng Tấn

      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội CN Lê Trọng Tấn

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện thủ tục, quy trình cấp tín dụng

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nhân sự

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với các cấp ủy chính quyền địa phương

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 1.2.1. Quan điểm vể nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn

      • 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và tiền tệ, thực hiện các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng.

Ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động quan trọng như huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, và bảo lãnh Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều hoạt động liên quan khác, góp phần hỗ trợ nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Điều này được quy định rõ trong Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.

1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại Đối với sự phát triển của NHTM hiện nay, hoạt động và các dịch vụ ngày càng được mở rộng Nhưng nhìn chung, NHTM gồm ba hoạt động chính: hoạt động động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.

Hoạt động huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng cho các hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), vì NHTM chủ yếu hoạt động như một tổ chức trung gian tài chính, không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu Để có vốn hoạt động và cung cấp cho nền kinh tế, NHTM cần huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi thông qua việc nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, hoặc vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương.

Hoạt động sử dụng vốn là yếu tố quan trọng trong ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm bù đắp chi phí huy động vốn và tạo ra lợi nhuận Để đạt được điều này, NHTM cần tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn vốn huy động, từ đó thu lãi hiệu quả Đây là hoạt động chủ yếu, đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào thu nhập của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng vốn chủ yếu cho hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, mua sắm tài sản cố định và quản lý ngân quỹ Trong số này, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, vì nó mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.

Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm thanh toán, quản lý tài sản cho khách hàng, phát hành và mua bán chứng khoán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp Mặc dù những hoạt động này không phải là nguồn thu nhập chính cho NHTM, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa hoạt động, giảm thiểu rủi ro và tăng cường thu nhập cho ngân hàng.

Ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM) có những đặc điểm riêng biệt, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau.

Đối với các nhà quản trị ngân hàng, việc không coi nhẹ bất kỳ hoạt động nào là rất quan trọng Họ cần luôn xem xét mối quan hệ giữa các hoạt động này khi xây dựng chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh, nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động.

1.1.3 Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại

- Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại hoạt động như một cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vốn, thực hiện chức năng trung gian tín dụng.

Sơ đồ 1.1 Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Giáo trình Tín dụng, Học Viện Ngân Hàng)

Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, từ đó cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Người gửi tiền có thể thu lợi từ khoản vốn nhàn rỗi của mình thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả Bên cạnh đó, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

Người đi vay có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không tốn nhiều thời gian và công sức để tìm kiếm nguồn cung cấp vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng ngân hàng là sản phẩm do ngân hàng cung cấp để phục vụ nhu cầu của khách hàng Giống như các sản phẩm khác, tín dụng ngân hàng cũng có chất lượng riêng Tuy nhiên, do ngành ngân hàng có tính chất đặc thù và liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, chất lượng tín dụng ngân hàng cũng mang những đặc trưng riêng biệt.

CLTD đáp ứng hợp lý nhu cầu của khách hàng có sự lựa chọn, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.

CLTD trung và dài hạn đề cập đến chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm Những khoản vay này được coi là chất lượng tốt khi được sử dụng đúng mục đích cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ.

Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn (CLTD) được đánh giá dựa trên ba nhân tố chính: khái niệm khách hàng (KH), ngân hàng thương mại (NHTM), và bối cảnh kinh tế Việc xem xét CLTD mà thiếu một trong ba yếu tố này sẽ dẫn đến cái nhìn phiến diện, bởi vì chúng có mối quan hệ tương hỗ, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau Do đó, cần phân tích CLTD trung và dài hạn từ cả ba giác độ này để có cái nhìn toàn diện và chính xác.

Đối với ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn (CLTD) cần được xác định sao cho phù hợp với khả năng thực tế của ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường CLTD không chỉ góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế mà còn hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững Các chỉ tiêu quan trọng của CLTD bao gồm lợi nhuận hợp lý, mức tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, tất cả đều phải cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn trong nền kinh tế.

CLTD trung dài hạn đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất cạnh tranh và thủ tục đơn giản, giúp thu hút khách hàng trong khi vẫn tuân thủ các quy định tín dụng Điều này không chỉ góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Khoản tín dụng trung dài hạn chất lượng cần thiết để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế Đồng thời, nó cũng thúc đẩy tiêu dùng, tối đa hóa nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế.

1.2.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

1.2.3.1 Xét trên quan điểm NH a Nhóm chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn

Tổng nguồn vốn trung dài hạn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn này phản ánh khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng, đồng thời cho thấy tốc độ tăng trưởng bền vững của nguồn vốn này trong thời gian qua.

Vốn trung và dài hạn Tổng nguồn vốn huy động

Cơ cấu vốn trung dài hạn của ngân hàng phản ánh khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển Nếu tỷ lệ này quá thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động tín dụng.

Mức tăng doanh số cho vay trung và dài hạn cần được tối ưu hóa trong khuôn khổ giới hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương quy định Việc này không chỉ đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các ngân hàng Các chỉ tiêu cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.

Doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp nhằm cải tiến máy móc, thiết bị và ứng dụng công nghệ mới Con số này cho thấy xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn có thể mở rộng hoặc thu hẹp Tuy nhiên, việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích, và ngược lại, doanh số cho vay giảm cũng không hẳn là tiêu cực Điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng và điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ.

Doanh số thu nợ trung dài hạn là chỉ số quan trọng phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân hàng đã thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này có thể cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động ổn định và trả nợ đúng hạn, hoặc ngân hàng nhận thấy dấu hiệu không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và quyết định tăng cường thu hồi vốn.

- Du nợ tín dụng trung dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh luợng vốn trung dài hạn của

NH đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể, nhưng để đánh giá chất lượng tín dụng (CLTD) trung dài hạn, cần xem xét không chỉ chỉ tiêu này mà còn phải đánh giá mức độ an toàn và tính lành mạnh của nó Dư nợ tín dụng trung dài hạn cũng là một yếu tố quan trọng trong phân tích này.

Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn = -÷7 —————7 : —

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng phản ánh sự biến động của tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau Nghiên cứu tỷ lệ này giúp đánh giá quy mô và khối lượng tín dụng trung và dài hạn Tỷ lệ cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ tín dụng này, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.

Tín dụng trung và dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng khi du nợ lớn, điều này thể hiện mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng rất tin cậy và hiệu quả Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá tình hình tài chính.

Nợ quá hạn trung dài hạn

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại các NHTM trên thế giới và Việt Nam

Tại Malaysia, các ngân hàng thương mại đều duy trì quỹ dự phòng chung tối thiểu 1% trên tổng dư nợ Bên cạnh đó, họ cũng thiết lập quỹ dự phòng đặc biệt nhằm xử lý các khoản nợ có khả năng tổn thất và nghi ngờ.

Tại Thái Lan, tài sản được phân loại thành ba loại: tổn thất, có nghi ngờ và kém tiêu chuẩn Quỹ dự phòng cho các khoản tín dụng bị xếp loại nghi ngờ được thiết lập với tỷ lệ 50%, trong khi tỷ lệ cho các khoản mất trắng là 100% Ngân hàng có quyền xử lý các khoản nợ kém tiêu chuẩn Đồng thời, cần chú ý đến các khoản nợ cần được xử lý kịp thời để biến chúng thành các khoản nợ bình thường.

Nga phân loại các khoản cho vay thành năm nhóm rủi ro: đạt tiêu chuẩn, chưa đạt tiêu chuẩn, nghi ngờ, nguy hiểm và khó đòi Quỹ bù đắp rủi ro được tính từ chi phí và ghi vào mục “các chi phí khác” Quỹ này được điều chỉnh ít nhất một lần mỗi năm dựa trên số dư nợ thực tế và nhóm rủi ro tương ứng của các khoản vay.

1.3.1.2 Việt Nam a Kinh nghiệm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ngô Quyền

Cán bộ công nhân viên CN Ngô Quyền đã đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và Ban giám đốc, nỗ lực giải quyết tồn tại và mở rộng thị trường Công ty đã tăng trưởng dư nợ vững chắc, với tổng dư nợ đạt 820 tỷ đồng vào năm 2014, nợ xấu chỉ chiếm 2%, trong đó nợ xấu tín dụng trung và dài hạn là 0,8% Các khoản nợ khó đòi từ trước 2014 đã được xử lý cơ bản Hoạt động kinh doanh luôn có lãi, năm sau cao hơn năm trước, và trong hai năm 2014-2015, chi nhánh được xếp loại NH tiên tiến trong hoạt động kinh doanh.

Trong các năm vừa qua, CN tỉnh Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong cải thiện chất lượng cho vay trung và dài hạn.

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn của Agribank - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã giảm mạnh trong giai đoạn 2014 - 2015, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ Đặc biệt, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cũng đã giảm đáng kể, cho thấy sự cải thiện trong quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Trong hai năm qua, mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng, ngân hàng vẫn duy trì tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trung và dài hạn dưới 3% so với tổng nợ xấu cho vay trung và dài hạn tính đến năm 2014.

Mặc dù hệ thống ngân hàng thương mại đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc huy động vốn, Agribank - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa vẫn duy trì đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vay trung và dài hạn Ngân hàng này liên tục khai thác lợi thế từ nguồn vốn huy động trung và dài hạn phong phú, nhằm tăng cường khả năng cho vay trong các lĩnh vực này.

Tại Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ thu lãi hàng tháng đạt mức cao nhờ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo phòng chuyên đề trong những ngày cuối tháng Việc này đã giúp các đơn vị nộp lãi đúng hạn và hiệu quả.

Agribank - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã chú trọng vào việc thay đổi cơ cấu cho vay để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng này tăng cường cho vay cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và thực hiện chiến lược phân tích tài chính khách hàng hàng năm Qua đó, Agribank phân loại khách hàng, loại bỏ những doanh nghiệp kém hiệu quả và ưu đãi cho các doanh nghiệp có uy tín Đặc biệt, ngân hàng áp dụng chính sách giảm phí thanh toán và lãi suất cho các đơn vị xuất khẩu, góp phần thu hút lượng lớn ngoại tệ Đồng thời, Agribank cũng chú trọng xây dựng các chương trình ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và năng suất lao động, yêu cầu mỗi chi nhánh phải có cán bộ chuyên môn vững vàng, sáng tạo và thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ.

Công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo mọi công việc diễn ra suôn sẻ Thực tế cho thấy, những chi nhánh nào được Ban giám đốc quan tâm và chỉ đạo sát sao, đồng thời đánh giá đúng tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng, sẽ đạt được kết quả khả quan hơn Cụ thể, tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Sơn La, tình hình tín dụng đã có sự cải thiện rõ rệt.

Trong công tác thẩm định, tính khả thi của dự án được xem xét kỹ lưỡng, đảm bảo sự cẩn trọng trong quá trình giải ngân vốn vay với hóa đơn và chứng từ đầy đủ Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra và giám sát sổ sách, chứng từ cũng như tiến độ thực hiện dự án sau khi cho vay Để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, công tác kiểm tra, giám sát giữa các cấp được thực hiện thông qua hệ thống IPCAS, giúp đảm bảo việc kiểm tra và điều hành diễn ra kịp thời Bên cạnh đó, phòng tín dụng phối hợp chặt chẽ với phòng kiểm tra để tối ưu hóa quy trình này.

- kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra chuyên đề tín dụng tại các CN trực thuộc.

Agribank - CN tỉnh Sơn La đã tổ chức phân chia cán bộ tín dụng theo các lĩnh vực cho vay như cho vay doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cầm cố và tiêu dùng Tất cả cán bộ tín dụng đều được đào tạo và tham gia các khóa học nâng cao Thông qua việc tự kiểm tra và áp dụng hình thức xếp loại, cán bộ tín dụng đã nâng cao trách nhiệm trong công tác thẩm định và kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

Agribank - CN tỉnh Sơn La đã tăng cường thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro và ngăn chặn sự phát sinh nợ khó đòi mới Theo chỉ đạo của Agribank, năm 2014, CN đã thực hiện cơ cấu lại nợ đúng chế độ để trích lập dự phòng và xử lý rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng củng cố và kiện toàn tổ thu nợ, nâng cao tỷ lệ đảm bảo tiền vay Nhờ đó, chất lượng tín dụng, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn, đã được cải thiện đáng kể.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh

An toàn trong hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để đưa ra quyết định cho vay chính xác và giảm thiểu rủi ro, NHTM cần tăng cường thu thập và sàng lọc thông tin đáng tin cậy Việc này không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của ngân hàng mà còn đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tín dụng.

Để quản lý rủi ro hiệu quả, cần trích lập quỹ dự phòng theo quy định và phân loại khách hàng có nợ xấu Việc phân loại này bao gồm nợ xấu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ đó xây dựng lộ trình thu hồi nợ hợp lý với các giải pháp tăng dần từ mức độ nhẹ đến mạnh.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CN LÊ TRỌNG TẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CN LÊ TRỌNG TẤN

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Peter Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính 4. Báo cáo thường niên chi nhánh Lê Trọng Tấn các năm 2014,2015,2016 5. Ke hoạch kinh doanh năm 2017 của chi nhánh Lê Trọng Tấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính4. Báo cáo thường niên chi nhánh Lê Trọng Tấn các năm 2014
6. Quyet định 3504/QĐ-HS.16 Quy định điều kiện chung đối với khách hàng cá nhânvay vốn theo các sản phẩm cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Khác
7. Quyết định của thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tíndụng đối với khách hàng Khác
9. Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạtđộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
10. Thông tư 06/2016/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN của Thống đốc NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảođảm an Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4. Doanh sốbảo lãnh của MB Lê Trọng Tấn trong giai đoạn2014 -2016 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội   chi nhánh lê trọng tấn   khoá luận tốt nghiệp 104
Bảng 2.4. Doanh sốbảo lãnh của MB Lê Trọng Tấn trong giai đoạn2014 -2016 (Trang 56)
Bảng 2.8. Tỷ trọng huy động vốn trung và dàihạn MB Lê Trọng Tấn giai đoạn 2014 - 2016 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội   chi nhánh lê trọng tấn   khoá luận tốt nghiệp 104
Bảng 2.8. Tỷ trọng huy động vốn trung và dàihạn MB Lê Trọng Tấn giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 64)
Bảng 2.9. Quy mô doanh số cho vay trung và dàihạn trong giai đoạn2014 -2016 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội   chi nhánh lê trọng tấn   khoá luận tốt nghiệp 104
Bảng 2.9. Quy mô doanh số cho vay trung và dàihạn trong giai đoạn2014 -2016 (Trang 65)
Bảng 2.13. Cơ cấu dư nợ trung và dàihạn theo thành phần kinh tế - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội   chi nhánh lê trọng tấn   khoá luận tốt nghiệp 104
Bảng 2.13. Cơ cấu dư nợ trung và dàihạn theo thành phần kinh tế (Trang 71)
Bảng 2.14. Tình hình thu nợ của CNLê Trọng Tấn giai đoạn2014 -2016 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung hạn và dài hạn tại NHTMCP quân đội   chi nhánh lê trọng tấn   khoá luận tốt nghiệp 104
Bảng 2.14. Tình hình thu nợ của CNLê Trọng Tấn giai đoạn2014 -2016 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w