1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

aCông tác kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình

79 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kế Toán Công Nợ Phải Thu Khách Hàng Và Phải Trả Nhà Cung Cấp Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình
Tác giả Trần Thị Lan Hương, Trần Thị Tuyết Nhung, Phạm Thị Thanh Tú
Người hướng dẫn Ths. Tăng Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 376,44 KB

Cấu trúc

  • NHẬN XÉT (Của giảng viên hướng dẫn)

  • 131-Phải thu của khách hàng

  • >

    • 331-Phải trả cho người bán

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG công trình 979

    • LỜI CAM ĐOAN

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Đối tượng nghiên cứu

      • 4. Phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Bố cục khóa luận

      • Phần I: Phần mở đầu

      • Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

      • 1.1 Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài

      • 1.2 Kế toán phải thu khách hàng

      • 1.2.1 Khái niệm

      • 1.2.2 Vai trò

      • 1.2.3 Nhiệm vụ

      • 1.2.4 Nguyên tắc kế toán

      • Bên Nợ:

      • Bên Có:

      • Số dư bên Nợ:

      • Số dư bên Có:

      • 1.3. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi

      • 1.3.1 Khái niệm

      • 1.3.2 Vai trò

      • 1.3.3 Nguyên tắc kế toán

      • 1.4 Kế toán phải trả nhà cung cấp

      • 1.4.1 Khái niệm

      • 1.4.2 Vai trò

      • 1.4.3 Nhiệm vụ

      • 1.4.4 Nguyên tắc kế toán

      • Bên Nợ:

      • Bên Có:

      • Số dư bên Nợ:

      • 2.1 Phương pháp nghiên cứu sử dụng

      • Phó giám đốc kỹ thuật:

      • Phòng kế hoạch chất lượng:

      • 2.2.3 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

      • Kế toán thanh toán:

      • ❖ Kế toán công nợ:

      • -I- Mô tả quy trình:

      • KẾT LUẬN

      • ❖ Phương thức thanh toán tại công ty:

      • Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 1)

      • Định khoản

      • Sổ sách (Phụ lục số 2)

      • Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 3)

      • Sổ sách (Phụ lục số 3)

      • ❖ Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 4)

      • Sổ sách (Phụ lục số 4)

      • 2.3.2 Kế toán khoản phải trả nhà cung cấp

      • Nội dung:

      • ❖ Phương thức thanh toán:

      • ❖ Mô tả quy trình ghi giảm công nợ phải trả nhà cung cấp

      • ❖ Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 5)

      • ❖ Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 6)

      • Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 7)

      • Định khoản

      • Chứng từ (Phụ luc số 8)

      • KẾT LUẬN

      • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

        • 3.2.3 Sổ sách kế toán sử dụng

        • 3.2.4 Tài khoản sử dụng

        • ❖ Ưu điêm

        • 3.2.5 Quy trình kế toán

        • ❖ Ưu điêm

        • 3.3.1 Mục đích hoàn thiện

        • 3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện

        • 3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

  • PHỤ LỤC CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN

Nội dung

Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình

Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và uy tín của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn và thí nghiệm xây dựng, nơi việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả là thiết yếu Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại công ty về vấn đề này Việc áp dụng lý thuyết kế toán công nợ từ trường học vào thực tế tại công ty mang lại giá trị thiết thực Một số nghiên cứu trước đây, như đề tài của Trần Ngọc Kim Ánh về kế toán nợ phải thu và nợ phải trả tại chi nhánh Foodcomart Sài Gòn, đã chỉ ra những đặc điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nhưng chưa xem xét dưới góc độ kế toán quản trị Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vi tại công ty TNHH Đầu tư Công Nghệ Nguyễn Phan đã phân tích thực trạng kế toán và đề xuất lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công nợ tại công ty.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

Đề tài "Kế toán các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Nieles" của tác giả Nguyễn Khánh Ngân, bảo vệ tại ĐH Hoa Sen năm 2012, đã khái quát những lý luận cơ bản về kế toán các khoản phải thu, phải trả và kiểm soát nội bộ liên quan Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán và tăng cường kiểm soát nội bộ tại công ty Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu kế toán các khoản này từ góc độ kế toán quản trị.

Các nghiên cứu trước đây về kế toán công nợ thường dựa trên Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay Hiện tại, doanh nghiệp đã chuyển sang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Do đó, những lý luận và giải pháp đề xuất trong các công trình nghiên cứu này cần được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh kế toán hiện tại.

Bài viết tập trung vào việc phân tích các lý luận cơ bản về kế toán công nợ, đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp trong doanh nghiệp Nhóm nghiên cứu sẽ vận dụng những lý luận này để đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán liên quan đến các khoản phải thu và phải trả.

Kế toán phải thu khách hàng

Khái niệm

Phải thu khách hàng (TK 131) là khoản tiền mà doanh nghiệp chưa nhận từ khách hàng sau khi họ mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ Đây là một tài khoản lưỡng tính, vừa phản ánh tài sản của doanh nghiệp, vừa thể hiện nguồn vốn cần phải thu hồi.

Vai trò

Kế toán phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Quản lý công nợ hiệu quả là yêu cầu cần thiết, tùy thuộc vào đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề và trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như đội ngũ kế toán để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của kế toán phải thu khách hàng bao gồm theo dõi, phân tích và đánh giá các nghiệp vụ thanh toán để hỗ trợ quản lý đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp Điều này đòi hỏi việc phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các giao dịch thanh toán theo từng đối tượng và khoản thanh toán, kết hợp với thời hạn thanh toán và đôn đốc việc thanh toán để tránh tình trạng chiếm dụng vốn.

Đối với khách hàng có nợ thường xuyên hoặc số dư nợ lớn, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ định kỳ hoặc vào cuối niên độ kế toán Nếu cần thiết, kế toán có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số dư nợ bằng văn bản.

+ Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán

Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ theo từng loại giúp quản lý có biện pháp xử lý hiệu quả, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn và các đối tượng gặp vấn đề.

Nguyên tắc kế toán

Tài khoản phải thu phản ánh các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp từ khách hàng liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và dịch vụ cung cấp Cần hạch toán chi tiết các khoản phải thu theo từng khách hàng và nội dung, theo dõi thời hạn thu hồi, phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng thu hồi và nợ khó đòi để xác định dự phòng cần thiết Bên giao ủy thác xuất khẩu cũng ghi nhận khoản phải thu từ bên nhận ủy thác về tiền bán hàng xuất khẩu Việc quản lý chi tiết các khoản phải thu giúp doanh nghiệp có biện pháp xử lý hiệu quả đối với các khoản nợ khó đòi.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

Trong quan hệ bán hàng giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thoả thuận hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại ngoại tệ, và áp dụng nguyên tắc phù hợp đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ.

Khi phát sinh nợ phải thu từ khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ ghi nhận vào bên Nợ tài khoản tương ứng.

131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;

Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng (tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng khách nợ Nếu khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, kế toán sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền vào bên Nợ tài khoản tiền.

Doanh nghiệp cần đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ theo quy định pháp luật tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Tỷ giá giao dịch thực tế được xác định dựa trên tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu từ nhiều ngân hàng, có thể lựa chọn tỷ giá mua từ một ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá các khoản phải thu ngoại tệ phát sinh từ giao dịch nội bộ, với điều kiện tỷ giá này phải sát với tỷ giá giao dịch thực tế.

Nội dung của công tác tổ chức kế toán phải thu khách hàng

Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, biên bản bù trừ công nợ và biên bản xóa nợ là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán Những văn bản này không chỉ giúp ghi nhận giao dịch mà còn hỗ trợ trong việc theo dõi và xử lý các khoản nợ, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động kinh doanh.

1.2.5.2 Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán Để hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 - “Phải thu

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22 khách hàng” Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng.

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền còn phải thu của khách hàng.

- Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách h

Doanh thu chưa thu tiền

131-Phải thu của khách hàng

Tổng giá phải thanh toán

Các khoản chi hộ khách hàng

Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

Chiết khấu thương mại,giảm giá,hàng bán bị trả lại

Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền

Nợ khó đòi xử lý xóa sổ

Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng băng ngoại tệ cuôi kỳ

Khách hàng thanh toán nợ băng hàng - >

1 Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: a) Đối với sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịụ thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước yêu cầu kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp trong trường hợp không tách được các khoản thuế ngay lập tức Định kỳ, kế toán cần xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

2 Kế toán bán hàng bị khách hàng trả lại:

Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)

Có 131- Phải thu của khách hàng

3 Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá; b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu

Doanh thu gộp được ghi nhận sau khi xác định thời điểm doanh thu Nếu khách hàng đủ điều kiện nhận chiết khấu hoặc giảm giá, kế toán cần ghi nhận riêng khoản chiết khấu này để điều chỉnh giảm doanh thu gộp định kỳ.

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212) (giá chưa có thuế)

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (Số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

4 Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

5 Nhận được tiền hàng do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).

Khi nhận ứng trước bằng ngoại tệ, bên Có tài khoản 131 cần ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch.

6 Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng: a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán sẽ dựa vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, không phải hóa đơn, mà do nhà thầu tự xác định.

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Dựa vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch, chúng ta sẽ phản ánh số tiền mà khách hàng cần thanh toán theo từng giai đoạn đã được ghi trong hợp đồng.

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

Khi hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, kế toán cần lập hóa đơn dựa trên phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận Điều này đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp theo TK 3331.

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Theo mã 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311), khoản tiền thưởng nhận được từ khách hàng hoặc các bên khác nhằm bù đắp cho các chi phí không được tính trong giá trị hợp đồng sẽ được ghi nhận.

Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) bao gồm các khoản bồi thường nhận được từ khách hàng hoặc các bên liên quan nhằm bù đắp cho các chi phí không nằm trong giá trị hợp đồng, như chi phí phát sinh do sự chậm trễ, sai sót từ phía khách hàng và các tranh chấp liên quan đến việc thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng

Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

7 Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 611 - Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Kế toán dự phòng phải thu khó đòi

Khái niệm

Dự phòng cho các khoản nợ phải thu là biện pháp bảo vệ giá trị của những khoản nợ quá hạn thanh toán, cũng như những khoản nợ chưa quá hạn nhưng có khả năng không thu hồi được do khách hàng không có khả năng thanh toán.

Vai trò

Để hạn chế thiệt hại trong niên độ kế toán tiếp theo và tăng cường khả năng chủ động về tài chính, việc quản lý rủi ro từ các yếu tố khách quan, như việc thất thu nợ phải thu, là rất quan trọng.

Nguyên tắc kế toán

Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có tính chất tương tự để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi Doanh nghiệp sẽ tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi có dấu hiệu cho thấy khả năng thu hồi các khoản nợ này là thấp.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 1

Nợ phải thu quá hạn thanh toán theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, hoặc cam kết hợp đồng thường gặp khó khăn trong việc thu hồi Doanh nghiệp đã nhiều lần đòi nợ nhưng vẫn chưa thu được Thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi và cần trích lập dự phòng, dựa trên thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không bao gồm việc gia hạn nợ giữa các bên.

Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách hàng đã gặp khó khăn như phá sản, giải thể, hoặc mất tích, bỏ trốn Điều này đặt ra yêu cầu về việc trích lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi.

Để đảm bảo việc thu hồi nợ hiệu quả, cần có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận từ khách nợ về số tiền còn lại chưa thanh toán Các tài liệu quan trọng bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ và đối chiếu công nợ.

- Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.

Theo quy định của pháp luật, việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi phải được thực hiện vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ kế toán lớn hơn số dư hiện có trên sổ kế toán, thì phần chênh lệch này sẽ được ghi tăng vào khoản dự phòng và đồng thời làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi tại cuối kỳ kế toán nhỏ hơn số dư ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp cần hoàn nhập số chênh lệch này để ghi giảm dự phòng và chi phí quản lý Đối với các khoản phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm mà doanh nghiệp đã nỗ lực thu hồi nhưng không thành công, có thể thực hiện thủ tục bán nợ cho công ty mua bán nợ hoặc xoá các khoản nợ này trên sổ kế toán Việc xoá nợ phải thu khó đòi phải tuân thủ quy định pháp luật và điều lệ doanh nghiệp, và số nợ này cần được theo dõi trong hệ thống quản trị của GVHD.

Ths Tăng Thị Thanh Thủy ĩ

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22 doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng trong thuyết minh Báo cáo tài chính Nếu doanh nghiệp đã xóa nợ nhưng sau đó lại thu hồi được nợ đã xử lý, số nợ thu được sẽ được hạch toán vào tài khoản 711.

Nội dung của công tác tổ chức kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi

Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, biên bản đối chiếu công nợ, bản thanh lý hợp đồng

1.3.4.2 Phương pháp lập dự phòng

Doanh nghiệp cần dự đoán mức tổn thất có thể xảy ra và thời gian nợ quá hạn của các khoản nợ, đồng thời lập dự phòng cho từng khoản nợ khó đòi Việc này phải kèm theo chứng cứ xác thực để minh chứng cho các khoản nợ khó đòi đã được xác định.

- Đối với nợ phải thuquá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối vớikhoản nợ phải thu quá hạntừ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối vớikhoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối vớikhoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nếu tổ chức kinh tế rơi vào tình trạng phá sản, đang giải thể, hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, hoặc đã qua đời, doanh nghiệp cần dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để lập dự phòng.

Sau khi doanh nghiệp lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, họ tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng này vào bảng kê chi tiết Việc này nhằm làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

1.3.4.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, kế toán sử dụng TK 2293 - “Dự phòng phải thu khó đòi”.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22

Bên Nợ: - Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết

- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.

Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

411 2293-Dự phòng phải thu khó

Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ kế toán hiện tại lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng từ kỳ trước, kế toán sẽ phải trích lập bổ sung phần chênh lệch này.

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất được hạch toán tang vốn

NN ( Khi DN 100% vốn NN chuyển thành công ty CP )

Phần chênh lệch số phải dự phòng kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước

Số đã lập dự phòng

Hoàn nhập phần chênh lệch số phải lập dự phòng kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước Khi tổn thất thật sự xảy ra 635

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần xem xét các khoản nợ phải thu khó đòi Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước mà chưa sử dụng hết, kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch này.

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến việc xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi Khi xác định một khoản nợ là không thể thu hồi, kế toán cần thực hiện việc xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành Việc ghi chép sẽ được thực hiện dựa trên quyết định xoá nợ đã được ban hành.

Nợ các TK 111, 112, 331, 334 (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

Trong kế toán, khi xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu sau đó thu hồi được khoản nợ đã xoá, kế toán cần ghi nhận giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi.

TK 711 - Thu nhập khác ghi nhận các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận Tùy thuộc vào từng trường hợp thực tế, kế toán sẽ thực hiện việc ghi nhận phù hợp.

- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Trong trường hợp khoản phải thu quá hạn đã được lập dự phòng phải thu khó đòi, nếu số dự phòng không đủ để bù đắp tổn thất khi bán nợ, thì phần tổn thất còn lại sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Kế toán cần xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi, bao gồm các tài khoản như 131, 138, 128, 244, trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần Khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ được bù đắp tổn thất, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22 nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Kế toán phải trả nhà cung cấp

Khái niệm

Khoản phải trả nhà cung cấp là một phần của nguồn vốn doanh nghiệp, thể hiện nghĩa vụ thanh toán cho các nhà cung cấp về vật tư, hàng hóa và sản phẩm đã nhận trong một khoảng thời gian nhất định Đây là những khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng từ các nhà cung cấp.

Vai trò

Theo dõi chi tiết công nợ phải trả cho từng nhà cung cấp, dựa trên hóa đơn mua hàng và thời gian thanh toán, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đánh giá và phân tích các nhà cung cấp một cách hiệu quả.

Nhiệm vụ

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp.

Kiểm tra và giám sát việc lưu trữ chứng từ, ghi sổ kế toán cùng với lập báo cáo liên quan đến kế toán công nợ phải trả nhà cung cấp là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn đáp ứng các yêu cầu quản lý hiệu quả của doanh nghiệp.

Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thanh toán nợ cho nhà cung cấp là rất quan trọng, giúp chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý có cơ sở để đưa ra những quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh và quản lý tài sản.

Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo từng đối tượng và nghiệp vụ phát sinh, đồng thời báo cáo kịp thời về khả năng thanh toán là rất quan trọng.

- Thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn.

Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, tài khoản còn phản ánh việc thanh toán nợ cho các nhà thầu xây lắp chính và phụ Lưu ý rằng các giao dịch mua trả tiền ngay sẽ không được ghi nhận vào tài khoản này.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp và người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, bao gồm cả số tiền đã ứng trước nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành Doanh nghiệp cũng phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên tệ, và đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, cần thực hiện theo nguyên tắc quy định.

Khi phát sinh nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại thường xuyên giao dịch Đối với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí, bên có tài khoản 331 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã ứng trước.

Khi thanh toán nợ cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng chủ nợ Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá sẽ được xác định dựa trên bình quân gia quyền di động Đối với giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán, tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên giao dịch tại thời điểm ứng trước.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ theo quy định pháp luật tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để đánh giá lại là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Các đơn vị trong tập đoàn sẽ áp dụng một tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định, đảm bảo phù hợp với tỷ giá giao dịch thực tế, để đánh giá các khoản phải trả cho người bán trong nội bộ tập đoàn Đối với bên giao nhập khẩu ủy thác, khoản phải trả người bán về hàng nhập khẩu sẽ được ghi nhận như khoản phải trả người bán thông thường Ngoài ra, những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận và nhập kho nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng cũng cần được lưu ý.

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22 quy định rằng khi sử dụng hóa đơn, kế toán cần ghi sổ theo giá tạm tính và điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán Đồng thời, khi hạch toán chi tiết, kế toán phải rõ ràng trong việc ghi nhận các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán từ người bán, nếu những khoản này chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

Nội dung của công tác tổ chức kế toán phải trả nhà cung cấp

Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Giấy Báo có của ngân hàng,

1.4.5.2 Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán Để hạch toán các khoản phải trả cho người bán kế toán sử dụng TK 331- “Phải trả cho người bán” Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng.

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc nhà thầu xây lắp là khoản thanh toán được thực hiện trước khi nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành.

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào các khoản nợ phải trả cho người bán;

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22 hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán.

- Số tiền còn phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.

Giá trịcủa hàng nhập khâu

Nhận dịch vụ cung cấp

Khi nhận hàng bán đại lý đúng giá được hưởng hoa hồng

Phí ủy thác nhập khâu phải trả đơn vị

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 22

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 27

1 Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ: a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa và tài sản cố định sẽ bao gồm cả thuế GTGT, tức là tổng giá thanh toán Đối với trường hợp nhập khẩu, cần ghi rõ thông tin liên quan.

- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

2 Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: a) Trường hợp mua trong nội địa:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 27

Nợ TK 611 - Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị vật tư và hàng hóa sẽ bao gồm cả thuế GTGT, tức là tổng giá thanh toán Đối với trường hợp nhập khẩu, cần ghi chú rõ ràng.

- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

3 Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 - XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 27

4 Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Khi thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.

Khi đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán cần ghi nhận giá trị đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tương ứng với số tiền đã ứng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước Phần giá trị đầu tư XDCB còn lại phải thanh toán, sau khi trừ đi số tiền đã ứng trước, sẽ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)

Có các TK 111, 112, (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).

5 Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

6 Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 27

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

7 Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

8 Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

9 Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 711 - Thu nhập khác.

10 Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)

Khóa luận tốt nghiệp Chương 1

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 27

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).

11 Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.

Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp cần chủ động theo dõi và ghi chép thông tin liên quan đến hàng hóa trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý tài sản cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan.

- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, (tổng giá thanh toán)

Doanh nghiệp cần ghi nhận tài khoản 331 - Phải trả cho người bán, bao gồm giá giao bán đại lý cộng với thuế Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải theo dõi và ghi chép thông tin về hàng hóa nhận bán đại lý đã được xuất bán trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính.

- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)

12 Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 979

Phương pháp nghiên cứu sử dụng

Để hoàn thành khóa luận, chúng em đã nghiên cứu lý thuyết qua tài liệu học, chuẩn mực và chế độ kế toán, cùng với việc quan sát thực tế để thu thập số liệu từ phòng kế toán của công ty.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là quá trình đọc và phân tích sách báo, giáo trình cùng các tài liệu tham khảo, nhằm rút ra những ý chính và trích dẫn nội dung cần thiết cho phần cơ sở lý luận của đề tài Qua đó, phương pháp này giúp xác định những nội dung cần được tìm hiểu và nghiên cứu thực tế.

Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp là cách hiệu quả để theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán trong công ty Bằng cách này, chúng ta có thể thu thập thông tin quý giá từ những người trực tiếp thực hiện công việc, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài một cách chính xác và chi tiết.

Câu hỏi Câu trả lời

Công ty có lập dự phòng khoản phải thu khó đòi không chị?

Công ty không có lập dự phòng khoản phải thu khó đòi.

Công ty có khoản ứng trước tiền từ khách hàng không chị?

Công ty không có khoản ứng trước tiền từ khách hàng.

Phương pháp hạch toán kế toán là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách nhằm hệ thống hóa và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp sử dụng số liệu có sẵn để đối chiếu và xác định sự biến động của các giá trị, hỗ trợ cho quá trình phân tích Phương pháp này cũng giúp đánh giá những ưu và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.

Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

2.2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty:

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CONG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 979

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: 979 CONTRUCTION OF PROJECT- CONSULTING JOINT STOCK COMPANY

Tên công ty viết tắt: 979 TSCO

Mã số thuế: 0303257928 Địa chỉ: 136/12 Trường Chinh, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: 083.8831450

Email: congty979tsco@gmail.com

Số tài khoản: 060010339432 tại NH Saccombank Cộng Hòa, Thành Phố Hồ Chí Minh Người đại diện: Tô Hữu Trí

Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị

Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng

2.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình 979 là một công ty tư nhân hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản ngân hàng Công ty thực hiện chế độ kế toán độc lập, tự chủ về tài chính và chủ động trong các lĩnh vực hoạt động của mình.

Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình 979 chính thức hoạt động từ ngày 05/04/2004, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bởi Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34 cấp.

Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình 979 (979 TSCO) được thành lập với mục tiêu kết hợp kiến thức hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhằm tạo ra một doanh nghiệp sáng tạo, mang lại lợi ích cho xã hội và cung cấp sản phẩm chất lượng cao Dưới sự quản lý trực tiếp của các thành viên công ty, 979 TSCO đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, với phương châm “Nhiệt tình - Uy tín - Chất lượng”.

2.2.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng chuyên nghiệp, bao gồm thiết kế công trình giao thông, dân dụng công nghiệp và thủy lợi Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ theo dõi, giám sát thi công và kiểm định chất lượng công trình xây dựng Đội ngũ của chúng tôi cũng thực hiện khảo sát và vẽ bản đồ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong từng dự án.

- Các hoạt động hỗ trợ khai thác khoáng sản: Khoan, thăm dò, điều tra khảo sát, lập bản đồ địa chất.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn thí nghiệm và kiểm tra độ bền cơ học của bê tông cũng như kết cấu xây dựng cho các loại nhà Ngoài ra, chúng tôi chuyên xây dựng các công trình đường bộ và công trình công ích, đảm bảo chất lượng và an toàn cho mọi dự án.

Phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng Tiếp theo, lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí là rất quan trọng Ngoài ra, cần lắp đặt các hệ thống xây dựng khác như thang máy, cầu thang tự động, cửa tự động, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống hút bụi, âm thanh và thiết bị vui chơi giải trí Cuối cùng, hoàn thiện công trình xây dựng sẽ đảm bảo tính thẩm mỹ và chức năng của công trình.

- Hoạt động tư vấn quản lý.

Công ty chúng tôi, với tinh thần trẻ trung và sáng tạo, đã xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nhiệt huyết, kết hợp với các chuyên gia có trình độ Tiến sĩ và Thạc sĩ từ các trường Đại học danh tiếng như Giao thông, Bách khoa, Kiến trúc Đội ngũ này, cùng với kinh nghiệm quý báu từ nhiều công ty, đã góp phần nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp cho sản phẩm của chúng tôi.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

Công ty chúng tôi kết hợp công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại trong khảo sát, thiết kế và thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình, đồng thời thực hiện công tác quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy trong mọi dự án.

Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình 979 có khả năng thực hiện toàn diện các công tác như quản lý dự án, tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình và thi công xây dựng Điều này tạo nền tảng vững chắc cho công ty trong việc đạt được mục tiêu và ý tưởng chương trình hoạt động, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong thời đại mới.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

2.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Công Trình 979:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng

2.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

❖ Tổng giám đốc (giám đốc):

- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty

- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34 danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức

Quyết định về lương và phụ cấp cho người lao động trong công ty, bao gồm cả cán bộ quản lý, thuộc quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc).

- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

❖ Phó giám đốc kinh doanh:

- Triển khai các công việc bán hàng; chịu trách nhiệm chính về doanh thu, doanh số bán hàng.

- Thiết lập mạng lưới kinh doanh, thu thập thông tin thị trường và phát triển kinh doanh trong khu vực.

- Lập và duy trì các mối quan hệ khách hàng tiềm năng trong nước

- Báo cáo hoạt động kinh doanh tới Ban Tổng giám đốc Phát triển và duy trì hệ thống kênh phân phối và thị trường thuộc khu vực quản lý.

- Thu thập, tổng hợp thông tin về đối thủ và sản phẩm cạnh tranh

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ.

❖ Phó giám đốc kỹ thuật:

- Công tác quản lý thiết kế, giám sát kỹ thuật, chất lượng

- Công tác quản lý vật tư, thiết bị

- Công tác quản lý an toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án

- Công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.

- Soát xét trình duyệt hồ sơ hoàn công công trình.

- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của dự án, chịu trách nhiệm trước công ty về công việc được phân công.

- Lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá tiến độ thực hiện dự án.

- Thực hiện việc lập, kiểm tra, theo dõi các thủ tục hành chính để thực hiện dự án theo quy dịnh hiện hành của nhà nước.

Tổng hợp và đánh giá thông tin là cần thiết để hỗ trợ cấp trên trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó nâng cao chất lượng, tiến độ và hiệu quả đầu tư của dự án.

- Tổng hợp các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cấp trên và đánh giá kết quả thực hiện

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34 dự án.

Bài viết này phản ánh và cung cấp thông tin tài chính cần thiết để hỗ trợ quản lý, lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động kinh tế của công ty Các thông tin được cung cấp bao gồm những số liệu quan trọng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+ Tình hình kinh doanh, lợi nhuận kinh doanh trong kỳ.

+ Tình hình và tình trạng tài sản

+ Tiền và kế hoạch chi tiêu

+ Công nợ và các khỏan phải thu, phải trả, phải nộp.

Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là rất quan trọng Việc theo dõi và cập nhật sổ sách cần tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán.

Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Đánh giá tình trạng tài chính, khả năng thanh toán và sinh lời của công ty.

❖ Phòng kế hoạch chất lượng:

- Lập, quản lý, theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty

- Chủ trì thực hiện công tác đầu tư-xây dựng, đấu thầu-giao thầu Xây dựng kế hoạch đầu tư sữa chữa mới cơ sở hạ tầng.

- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị.

Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến hợp đồng kinh tế và dự án đầu tư là rất quan trọng Cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh để tham mưu cho Tổng Giám đốc xử lý Sau khi hợp đồng hoàn thành, cần tiến hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng, đồng thời thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng để làm cơ sở cho việc thanh toán giữa các bên và giải quyết công nợ.

Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo tháng, quý và năm là rất quan trọng Dựa trên những đánh giá này, cần báo cáo tổng kết kế hoạch theo quý và năm, từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu Việc tìm ra nguyên nhân sẽ giúp phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch.

- Trực tiếp lưu trữ, bảo quản lâu dài các loại hồ sơ liên quan.

❖ Phòng khảo sát-thiết kế:

- Khảo sát định hình, địa chất, thí nghiệm các chỉ tiêu đất, đá, nhựa, nước

Thực trạng công tác kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình 979

2.3.1 Kế toán phải thu khách hàng

2.3.1.1 Nội dung và phương thức thanh toán tại công ty

Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Nhơn Thành, Công ty TNHH Xây Dựng - Điện - Nước Thiên Việt, và Công ty Cổ Phần Su 17 là những đối tượng khách hàng chính của chúng tôi, đóng góp vào sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng và đầu tư tại Việt Nam.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

Phần Công Trình Giao Thông, Trung Tâm Nghiên Cứu Triển Khai Khu Công Nghệ Cao

Đa số các doanh nghiệp trong danh sách này bao gồm Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Công ty TNHH Một Thành Viên, với những khách hàng thường xuyên như Công ty TNHH Sông Lam, Công ty Cổ Phần Cầu Đường 10, và Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng và Thương Mại Phú Thiên Nam, hoạt động tại nhiều khu vực khác nhau.

- Khu vực mà Công ty cung cấp dịch vụ thí nghiệm không những ở Thành Phố Hồ Chí

Minh mà còn ở nhiều tỉnh thành ở miền Nam như: Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang

❖ Phương thức thanh toán tại công ty:

Phương thức thanh toán chậm trả cho phép khách hàng nhận dịch vụ từ Công ty mà chưa thanh toán ngay Việc thanh toán này sẽ được thực hiện theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

- Hóa đơn thuế GTGT đầu ra (Tham chiếu đến phụ lục số 1)

- Hợp đồng kinh tế (Tham chiếu đến phụ lục số 1)

- Biên bản đối chiếu công nợ

- Giấy đề nghị thanh toán

Khoản nợ phải thu khách hàng tại công ty được ghi nhận trên tài khoản 131 - Phải thu khách hàng Kế toán sẽ mở tài khoản ngắn hạn để thu hồi các khoản phải thu dựa trên thời hạn thanh toán và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng khách hàng.

Số hiệu Tên tài khoản

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

Cấp 1 131 Phải thu khách hàng

1311_SLam Phải thu của khách hàng Sông Lam 1311_628 Phải thu khách hàng Sáu Hai Tám 1311_TViệt Phải thu khách hàng Thiên Việt

2.3.1.4 Sổ kế toán sử dụng

Kế toán theo dõi khoản phải thu khách hàng trên sổ nhật ký chung Công ty chỉ mở sổ cái

TK 1311 phải thu cho tất cả các khách hàng, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng.

- Sổ Nhật ký chung (Tham chiếu đến phụ lục số 1)

- Sổ Cái TK 131 Sổ Nhật ký chung (Tham chiếu đến phụ lục số 1)

- Sổ chi tiết TK 1311 theo từng đối tượng khách hàng

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 1311 Sổ Cái TK 131 Sổ Nhật ký chung (Tham chiếu đến phụ lục số 1)

2.3.1.5 Quy trình luân chuyển chứng từ

❖ Mô tả quy trình ghi nhận công nợ phải thu khách hàng

Bộ phận cần gửi đề nghị ghi nhận công nợ cho kế toán công nợ, đồng thời dựa vào đơn đặt hàng để kiểm tra Nếu không có đề nghị hợp lệ, kế toán sẽ thông báo lại cho bộ phận Trong trường hợp có đề nghị, kế toán sẽ kiểm tra xem khách hàng có khoản trả trước hay không Nếu có, cần chọn chứng từ thanh toán và theo dõi công nợ phải thu.

>Kết thúc, còn nếu không thì chọn trực tiếp vào mục theo dõi công nợ phải thu -> Kết thúc.

Khóa luận tôt nghiệp Chương 2

GVHD: Ths Tăng Thị Thanh Thủy 34

Lưu đồ 2.1: Quy trình kế toán ghi nhận công nợ phải thu khách hàng

Nguồn: Tự xây dựng dựa trên sự mô tả của Kế toán trưởng

❖ Mô tả quy trình ghi nhận thu tiền khách hàng

Khách hàng thông báo nộp tiền cho kế toán công nợ, sau đó kế toán sẽ phân loại giao dịch Nếu khách hàng trả tiền trước, kế toán sẽ in phiếu thu hoặc nhận giấy báo có từ ngân hàng Ngược lại, nếu khách hàng thanh toán công nợ, kế toán xác định hóa đơn đã được thanh toán và cũng sẽ in phiếu thu hoặc nhận giấy báo có Giấy báo có được lưu trữ tại phòng kế toán, trong khi phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để nhập quỹ.

Lưu đồ 2.2: Quy trình kế toán ghi nhận thu tiền khách hàng

Nguồn: Tự xây dựng dựa trên sự mô tả của kế toán trưởng

2.3.1.6 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty

Công ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản II cần thanh toán khoản tiền cho dịch vụ thí nghiệm kiểm tra vật liệu thi công thuộc Dự án xây dựng Bờ Kè chống sạt lở Bờ Hữu Sông Mương Chuối, theo hợp đồng kinh tế số 1/0512/16/HĐKT.

❖ Chứng từ (Phụ luc số 1)

- Hóa đơn GTGT số 0000417 ngày 28/04/2018

- Hợp đồng kinh tế số 1/0512/16/HĐKT ký ngày 05/12/2016

❖ Sổ sách (Phụ lục số 1)

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 1311_Công ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản II

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng đợt 2

Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Sáu Hai Tám cần thanh toán khoản tiền cho dịch vụ thí nghiệm kiểm tra vật liệu thi công thuộc Dự án xây dựng Cầu Bà Cua - Nhánh phải trên đường Vành Đai Phía Đông, theo hợp đồng kinh tế số 251017/HĐ-BACUA/628CN2 trong gói thầu xây lắp 1 - phần cầu.

❖ Chứng từ (Phụ luc số 2)

- Hóa đơn GTGT số 0000017 ngày 25/10/2018

- Hợp đồng kinh tế số 251017/HĐ-BACUA/628CN2 ký ngày 25/10/2017

❖ Sổ sách (Phụ lục số 2)

- Sổ chi tiết TK 1311_ Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Sáu Hai Tám

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 1311

Nghiệp vụ 3 : Phí thí nghiệm theo bảng xác nhận khối lượng và giá trị thanh toán đợt 1 ngày

29/11/2018 của hợp đồng kinh tế số 28/5/HĐKT ngày 28/05/2018 phải thu của Công ty CP Xây Dựng 14-9

❖ Chứng từ (Phụ luc số 3)

- Hóa đơn GTGT số 0000029 ngày 30/11/2018

- Hợp đồng kinh tế số 28/8/HĐKT ký ngày 28/08/2018

- Bảng xác nhận khối lượng và giá trị thanh toán đợt 1

❖ Sổ sách (Phụ lục số 3)

- Sổ chi tiết TK 1311_Công ty CP Xây Dựng 14-9

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 1311

Nghiệp vụ 4 liên quan đến việc thực hiện thí nghiệm kiểm tra vật liệu thi công cho công trình Gia Cố Bờ Bao Rạch Nhà Vuông, theo hợp đồng số 46/HĐMB/TV-979 ký ngày 07/09/2015 Công việc này thuộc về Công ty TNHH Xây Dựng Điện - Nước Thiên Việt.

❖ Chứng từ (Phụ luc số 4)

- Hóa đơn GTGT số 0000037 ngày 17/12/2018

- Hợp đồng thí nghiệm số 46/HĐMB/TV-979 ký ngày 07/09/2015

❖ Sổ sách (Phụ lục số 4)

- Sổ chi tiết TK 1311_ Công ty TNHH Xây Dựng Điện - Nước Thiên Việt

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 1311

2.3.2 Kế toán khoản phải trả nhà cung cấp

2.3.2.1 Nội dung và phương thức thanh toán tại công ty

Đối tượng chính mà doanh nghiệp hướng đến bao gồm Trung Tâm Kiểm Định Hiệu Chuẩn Đo Lường Miền Nam, Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kiến Ngô và Công ty TNHH Thiết Bị Khoa Học.

Các khoản phải trả phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng hóa từ nhà cung cấp Theo hợp đồng, doanh nghiệp có hai hình thức thanh toán: thanh toán ngay khi mua hàng hoặc thanh toán sau.

Kế toán quản lý chi tiết các khoản phải trả theo từng nhà cung cấp, hợp đồng và hóa đơn, giúp nhà quản trị nắm rõ các khoản nợ đến hạn Điều này cho phép nhà quản trị chuẩn bị tài chính và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, đồng thời có thể xin hoãn thanh toán khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.

Phương thức thanh toán trực tiếp cho phép doanh nghiệp thanh toán ngay sau khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ, có thể bằng tiền mặt, tiền tạm ứng hoặc chuyển khoản Ngược lại, phương thức thanh toán trả chậm cho phép doanh nghiệp nhận hàng hóa, dịch vụ mà chưa thanh toán ngay, thường áp dụng theo điều kiện tín dụng ưu đãi được thỏa thuận trong hợp đồng.

2.3.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn GTGT (Tham chiếu đến phụ lục số 5)

- Hợp đồng kinh tế (Tham chiếu đến phụ lục số 5)

- Uỷ nhiệm chi/ Phiếu chi (Tham chiếu đến phụ lục số 5)

- Biên bản bù trừ công nợ

- Giấy đề nghị thanh toán (Tham chiếu đến phụ lục số 5)

Khoản nợ phải trả cho người bán tại công ty được ghi nhận trên tài khoản 331 - Phải trả người bán Tài khoản này được chi tiết hóa theo từng nhà cung cấp cụ thể.

Số tài khoản Tên tài khoản

Cấp 1 331 Phải trả cho người bán

3311_KNgô Phải trả cho người bán Kiến Ngô 3311_HThịnh Phải trả cho người bán Hưng Thịnh

3311_HĐức Phải trả cho người bán Hoàng Đức

Kế toán theo dõi khoản phải trả người bán trên sổ nhật ký chung Công ty chỉ mở sổ cái TK

3311 phải trả cho tất cả các nhà cung cấp, theo dõi chi tiết theo từng đối tượng.

- Báo cáo chi tiết công nợ TK 331

2.3.2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ

❖ Mô tả quy trình ghi tăng công nợ phải trả nhà cung cấp

Các phòng ban cần mua hàng sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng, từ đó tạo đơn đặt hàng để trình giám đốc phê duyệt Sau khi được phê duyệt, đơn đặt hàng sẽ được gửi cho nhà cung cấp Nhà cung cấp dựa vào đơn đặt hàng để lập hợp đồng mua hàng (hai bản), một bản lưu tại nhà cung cấp và một bản gửi cho phòng kế toán Từ hợp đồng, nhà cung cấp sẽ phát hành hóa đơn giá trị gia tăng và giấy đề nghị thanh toán (hai liên), trong đó liên 1 được lưu và liên 2 chuyển cho phòng kế toán Tại phòng kế toán, hóa đơn giá trị gia tăng được lưu trữ, và dựa vào giấy đề nghị thanh toán, nhân viên sẽ nhập liệu vào phần mềm để ghi tăng công nợ và theo dõi bảng tổng hợp công nợ phải trả.

❖ Mô tả quy trình ghi giảm công nợ phải trả nhà cung cấp

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 17/03/2022, 23:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w