Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước Việc công bố và phát hành Báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán là rất quan trọng để thu hút nhà đầu tư Nhiều doanh nghiệp có xu hướng "làm đẹp" BCTC để thể hiện kết quả kinh doanh tốt nhất, dẫn đến nhiều sai phạm trong việc sai lệch thông tin Trong đó, khoản mục Nợ phải thu của khách hàng là một trong những mục nhạy cảm, ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán và doanh thu của doanh nghiệp Những sai sót liên quan đến khoản mục này có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục Nợ phải thu, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện” cho khóa luận của mình.
Tổng quan nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng thông tin trên BCTC và ảnh hưởng của khoản mục Nợ phải thu của khách hàng, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán BCTC, bao gồm luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp Một ví dụ tiêu biểu ở cấp độ nghiên cứu là luận án của tác giả Ngô Đức Long (2002) với bài viết “Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập”.
Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Ngân hàng đã nghiên cứu thực trạng và công tác quản lý chất lượng của kiểm toán độc lập (KTĐL) tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng KTĐL trong tương lai Nghiên cứu này tập trung vào tổng thể chất lượng và quản lý KTĐL trong giai đoạn 2002 mà không đi sâu vào các khoản mục hay công ty cụ thể Ngoài ra, luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thủy (2016) đã phân tích quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán KTV, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình này cho công ty cũng như các công ty KTĐL khác.
Trong nghiên cứu "Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô", tác giả Phạm Lan Anh (2015) đã làm rõ các cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu Bài viết cũng trình bày thực trạng kiểm toán khoản mục này tại các doanh nghiệp do KTV của Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô thực hiện Ngoài ra, tác giả đưa ra các giải pháp và điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng kiểm toán cho khoản mục Nợ phải thu khách hàng.
Tại Học viện Ngân hàng, nhiều bài viết và nghiên cứu của sinh viên khóa trước đã đề cập đến vấn đề kiểm toán, trong đó có nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh (2017) về việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện Mỗi nhóm đối tượng khác nhau yêu cầu các kiểm toán viên áp dụng các thủ tục kiểm toán khác nhau, và quy trình kiểm toán tại đơn vị này được cải tiến qua từng năm.
Khóa luận tốt nghiệp 3 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khóa luận này sẽ nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2018, dựa trên tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tại.
Mục tiêu đề tài
Mục tiêu chính của bài khóa luận này là phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do CALICO thực hiện Bài viết sẽ đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình này, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu.
- Khái quát các lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do KTĐL tiến hành.
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại đơn vị thực tập hiện đang gặp nhiều thách thức, nhưng cũng tồn tại những điểm mạnh cần được phát huy Đánh giá thực trạng cho thấy quy trình này cần cải thiện để tăng cường tính chính xác và hiệu quả trong việc thu hồi nợ Việc nhận diện các tồn đọng trong quy trình kiểm toán sẽ giúp đơn vị tối ưu hóa hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Để cải thiện những nhược điểm trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu của khách hàng tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico, cần đề xuất các giải pháp và kiến nghị hiệu quả Việc tăng cường đào tạo cho đội ngũ kiểm toán viên, áp dụng công nghệ hiện đại trong kiểm tra và phân tích dữ liệu, cũng như thiết lập quy trình kiểm toán chặt chẽ hơn sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và giảm thiểu rủi ro Thêm vào đó, cần thường xuyên cập nhật các quy định và tiêu chuẩn mới trong ngành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo kiểm toán.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được xây dựng để trả lời cho ba câu hỏi sau:
- Có những cơ sở lý luận nào về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng do KTĐL thực hiện?
Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng do Công ty TNHH Hãng kiểm toán Calico thực hiện cần được đánh giá xem có tuân thủ các quy định hiện hành hay không Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời giúp nâng cao uy tín của công ty kiểm toán Các bước trong quy trình kiểm toán cần được thực hiện một cách chặt chẽ và có hệ thống để đáp ứng yêu cầu pháp lý và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
- Những giải pháp nào sẽ giúp cải thiện, nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do đơn vị thực tập tiến hành?
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Khóa luận dưới đây được tập trung hoàn thiện bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn, đặt câu hỏi với khách hàng và thành viên nhóm kiểm toán.
Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình được áp dụng để phân tích thực trạng kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng, thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại một đơn vị khách hàng cụ thể Việc này giúp làm rõ quy trình kiểm toán và đánh giá tính chính xác của các số liệu liên quan đến khoản mục này, từ đó nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong công tác kiểm toán.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo thông tin từ giáo trình, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các nghiên cứu đi trước.
Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu của CALICO bao gồm việc thu thập thông tin từ hồ sơ khách hàng đã lưu trữ và kết hợp với việc phân tích các giấy tờ làm việc của KTV.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu GTLV với dữ liệu khách hàng bàn giao cho KTV.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin và số liệu được thu thập từ khách hàng, tài liệu làm việc của kiểm toán, cũng như thông tin từ giáo trình.
- Dữ liệu sơ cấp: thông tin được thu thập trực tiếp từ quá trình kiểm toán thực tế tại khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp 5 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Kết cấu khóa luận
Khóa luận được xây dựng với kết cấu gồm phần Mở đầu, Ket luận và 3 chương chính:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện Nội dung này bao gồm các khái niệm cơ bản, quy trình kiểm toán và các phương pháp đánh giá tính chính xác của số liệu Đặc biệt, chương này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác minh các khoản nợ phải thu để đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán cũng được phân tích, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về việc thực hiện kiểm toán độc lập hiệu quả.
Chương 2 trình bày thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện Nội dung này bao gồm các bước kiểm tra, đánh giá và xác minh thông tin liên quan đến khoản mục Nợ phải thu, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những thách thức và cơ hội cải thiện quy trình kiểm toán, từ đó nâng cao hiệu quả công việc của hãng kiểm toán.
Chương 3 trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico thực hiện Những biện pháp này nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và tiêu chuẩn kiểm toán hiện hành.
Khóa luận tốt nghiệp 6 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất của khoản mục Nợ phải thu khách hàng
1.1.1.1 Khái niệm của khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Giáo trình Ke toán tài chính NXB Học viện Tài chính đã đưa ra định nghĩa về khoản mục Nợ phải thu:
Các khoản phải thu đại diện cho nợ của cá nhân và tổ chức, bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, liên quan đến số tiền chưa thanh toán cho doanh nghiệp từ việc mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và dịch vụ khác.
Nợ phải thu của khách hàng phản ánh các khoản nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và dịch vụ cung cấp Tài khoản này cũng ghi nhận các khoản phải thu từ người nhận thầu xây dựng với người giao thầu về khối lượng công việc xây dựng đã hoàn thành Tuy nhiên, các khoản phải thu ngay không được phản ánh trong tài khoản này.
Khoản mục Nợ phải thu của khách hàng là tài sản có tính thanh khoản cao, chỉ đứng sau tiền mặt và đầu tư ngắn hạn Nó phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời được xem là một tài sản lưu động phức tạp Nợ phải thu ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, vì chúng là yếu tố quan trọng trong việc tính toán các chỉ số tài chính như chỉ số thanh toán và chỉ số hoạt động.
Phân loại các khoản phải thu của khách hàng là một phần quan trọng trong kế toán các khoản phải thu Thông thường, các khoản phải thu này được phân loại dựa trên tiêu chí thời gian.
Khóa luận tốt nghiệp 7 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp phân loại khoản mục Nợ phải thu
(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 200/2014/TT-BTC) 1.1.1.2 Bản chất của của khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng đại diện cho các khoản thu từ bán hàng và dịch vụ chưa thu tiền ngay, phản ánh hình thức tín dụng trong giao dịch thương mại Thời hạn thanh toán phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng doanh nghiệp và từng khách hàng cụ thể Nợ phải thu khách hàng là tài sản nhạy cảm, dễ bị gian lận như chiếm dụng hoặc tham ô Đồng thời, nó có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, thường bị lợi dụng để thổi phồng doanh thu và lợi nhuận Nợ phải thu được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện, nhưng việc lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của quản lý, dẫn đến khả năng sai sót và khó kiểm tra.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ lập dự phòng, dẫn đến giảm lợi nhuận trong kỳ báo cáo Để ghi nhận dự phòng vào chi phí niên độ báo cáo, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tài chính hiện hành về điều kiện lập dự phòng Việc lập dự phòng cho các khoản phải thu là cần thiết để phòng ngừa nợ khó đòi và xác định giá trị thực của khoản nợ phải thu.
Khóa luận tốt nghiệp 8 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.1.2 Kế toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng đại diện cho số tiền mà doanh nghiệp nợ từ khách hàng liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ Khoản này có thể phát sinh từ việc bán chịu hoặc từ các giao dịch nhận tiền trước.
Thông tư 200/2014/TT-BTC đã ghi nhận các nguyên tắc chung về khoản mục này như sau:
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, bao gồm khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thông qua mua sản phẩm, hàng hóa hoặc nhận dịch vụ Việc theo dõi nợ phải thu phải phân loại thành ngắn hạn và dài hạn, đồng thời ghi chép theo từng lần thanh toán để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Không được ghi nhận vào tài khoản này các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cũng như các dịch vụ thu tiền ngay, bao gồm tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản nợ, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thể thu hồi Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với những khoản nợ không đòi được.
Trong quan hệ mua bán sản phẩm và dịch vụ, nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.
1.1.2.3 Kết cấu tài khoản 131 - Nợ phải thu khách hàng
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hàng bởi Bộ Tài chính ngày 22/04/2014, tài khoản Nợ phải thu được hạch toán theo phương pháp tài khoàn chữ
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Số tiền khách hàng đã trả
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT)
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt trong bối cảnh đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ Điều này trở nên quan trọng khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ảnh hưởng đến giá trị thực tế của các khoản phải thu và quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Dư nợ: Số tiền còn lại phải thu khách hàng
Dư có là số tiền đã nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ từng khách hàng cụ thể Khi lập bảng cân đối kế toán, cần ghi nhận số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu trong tài khoản này, đảm bảo phản ánh đầy đủ cả hai bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
Khóa luận tốt nghiệp 9 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 1.2: Kết cấu tài khoản 131 - Nợ phải thu khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp từ thông tư 200/2014/ TT-BTC)
Thông tư này của Bộ Tài chính cung cấp hướng dẫn chi tiết về phương pháp kế toán cho các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến giao dịch phải thu khách hàng, phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp 10 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
131 - Phãi thu của khách háng 6 3 5
Chiết khẳu thanh toán Doanh thu chưa thu tiền
Tồng giá phải thanh toán
3 3 3 1 1 Chiết khấu thưo-ng mạị giâm giã, hàng bân bị ưã lại Thuê GTGT
Thu nhập do thanh lý.
Tông số tiền khách háng phải thanh toán
111, 112,113 nhượng bân TSCD chưa thu tiền Khách háng ững trước hoặc thanh toán tiền
Chênh lệch tỷ giã tăng khi đành giã các khoán phái thu cũa khách hãng bang ngoại tệ cuối kỳ
Khách háng thanh toán nợ bẵng hàng tồn kho ì 33
Chênh lệch ty giá giám khi đánh giá các khoăn phãi thu của khách hàng băng ngoại tệ cuòi kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 131 - Nợ phải thu khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 200/2014/TT-BTC) 1.1.2.4 Nguyên tắc hạnh toán tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tại điều 36 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.
❖ về thời điểm lập dự phòng
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Thời gian căn cứ Tỷ lệ trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi
Quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm 30% giá trị
Quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm 50% giá trị
Quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm 70% giá trị
Quá hạn từ 3 năm trở lên 100% giá trị
Khóa luận tốt nghiệp 11 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
❖ về điều kiện trích lập dự phòng
Doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng khi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể trở thành rủi ro lớn khi tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hoặc tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng phá sản hoặc đang trong quá trình giải thể Ngoài ra, nếu người nợ mất tích, bỏ trốn, hoặc đang bị pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, hoặc đã qua đời, khả năng thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn.
❖ về tỷ lệ trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi
Bảng 1.1: Quy định mức độ trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi
(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 228/2009/TT-BTC) 1.1.2.5 Kết cấu tài khoản 2293 - Dự phòng Nợ phải thu khó đòi
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm lập Báo cáo tài chính được phải xóa sổ.
Sơ đồ 1.4: Kết cấu tài khoản 2293 — Dự phòng Nợ phải thu khó đòi
(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 228/2009/TT-BTC)
Dưới đây là sơ đồ hạch toán tài khoản 2293 - Dự phòng Nợ phải thu khó đòi.
Khi các khoán nợ _ phái thu khò đói xác định lù không the Ihu hồi
Khóa luận tốt nghiệp 12 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Phan đưực tinh vào chi phi
Phần tố chức, cá nhàn phái bồi thướng
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tài khoản 2293 — Dự phòng phải thu khó đòi
(Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 228/2009/TT-BTC) 1.1.2.6 Chứng từ sử dụng đối với khoản mục Nợ phải thu
- Biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ, quyết định xóa nợ
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
1.1.3 Saiphạm, rủi ro thường gặp
Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán đối với Nợ phải thu khách hàng 1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chính của việc kiểm toán khoản phải thu khách hàng là thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các khoản này Điều này đảm bảo rằng khoản phải thu khách hàng được trình bày trên Báo cáo tài chính một cách chính xác và hợp lý, xét theo các khía cạnh trọng yếu.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể được xác định dựa trên các tiêu chí quan trọng như tính hiện hữu, tính phát sinh, tính đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ, tính chính xác, cũng như trình bày và công bố thông tin.
Bảng 1.4: Tổng hợp mục tiêu kiểm toán đối với các khoản phải thu
1.2.1 Quy trình kiểm toán khoản nợ phải thu của khách hàng a Lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu từ sự liên lạc giữa đối tượng được kiểm toán
(khách hàng) và công ty kiểm toán độc lập.
Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng _
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của đơn vị kiểm toán.
Đối với khách hàng cũ, cần tổng hợp thông tin từ các lần kiểm toán trước và tiến hành phỏng vấn Ban Giám Đốc để bổ sung những thông tin cần thiết và cập nhật.
Đối với khách hàng mới, việc đánh giá tính liêm chính của Ban Giám Đốc công ty là rất quan trọng Hãy liên hệ với kỹ thuật viên tiền nhiệm để thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khách hàng.
- Đánh giá Mục tiêu kiểm toán nhằm đánh giá rủi ro kiểm toán.
Ký hợp đồng kiểm toán và lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán cần được lập và ký kết với các nội dung quan trọng như mục tiêu và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc khách hàng và Kiểm toán viên Ngoài ra, hợp đồng cũng phải quy định hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, cùng với căn cứ tính phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
- Lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán.
_Tìm hiểu thông tin khách hàng và thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, việc thu thập thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của họ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tìm hiểu hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ, cũng như các nghĩa vụ pháp lý mà khách hàng phải tuân thủ.
- Xem xét dự kiến về chuyên gia bên ngoài cho những đối tượng khách hàng đặc biệt và thu thập những giấy tờ liên quan.
Đặc biệt với khoản mục Nợ phải thu khách hàng, việc tìm hiểu quy trình bán hàng và thu tiền từ khách hàng là rất quan trọng Điều này bao gồm việc nắm rõ chế độ kế toán áp dụng cho khoản phải thu cũng như các tài liệu liên quan.
Phân tích sơ bộ BCTC Đánh giá chung kiểm soát nội bộ và rủi ro Xác định mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện
Thiết kế chương trình kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp 17 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 1.7: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán (Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Kiểm toán Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân)
Khóa luận tốt nghiệp 18 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
❖ Phân tích sơ bộ BCTC
KTV thực hiện việc so sánh dữ liệu và số dư của năm kiểm toán với hai năm trước đó, đồng thời tính toán các biến động số liệu và các hệ số tài chính quan trọng như hệ số quay vòng khoản phải thu, vốn lưu động và hệ số thanh toán.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng dưới hai dạng sau: Phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang Nợ phải thu khách hàng là quá trình so sánh số liệu các khoản phải thu của kỳ này với kỳ trước, nhằm đánh giá xu hướng biến động liên quan đến doanh thu bán chịu Bên cạnh đó, việc so sánh giá trị nợ quá hạn giữa các kỳ giúp doanh nghiệp kiểm tra hiệu quả kiểm soát các khoản phải thu.
Phân tích dọc là quá trình đánh giá cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn so với tổng nợ phải thu của doanh nghiệp, nhằm xác định khả năng thu hồi các khoản nợ trong thời gian gần nhất Việc này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng Đồng thời, phân tích tỷ số quay vòng nợ phải thu và thời gian thu hồi nợ trong kỳ giúp doanh nghiệp xem xét hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty đang áp dụng.
❖ Đánh giá chung KSNB và rủi ro
Sau khi nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến quy trình bán hàng, thu tiền và ghi nhận nợ phải thu, kiểm toán viên (KTV) đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB tại doanh nghiệp Tiếp theo, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) dựa trên ba tiêu chí chính: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR).
Rủi ro kiểm toán được xác định bằng:
Mức độ rủi ro phát hiện được xác định dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng thông qua ma trận rủi ro phát hiện, trong đó kiểm toán viên thực hiện đánh giá chi tiết về rủi ro kiểm soát.
Cao TB Thâp Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng
Khóa luận tốt nghiệp 19 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Bảng 1.5: Ma trận đánh giá rủi ro phát hiện
(Nguôn: Tông hợp từ giáo trình Kiêm toán Tài chính - ĐH Kinh tê Quoc dân)
❖ Xác định mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu tổng thể được xây dựng dựa trên 1 trong 3 tiêu chí sau: doanh thu, lợi nhuận trước thuế và tài sản thuần.
- Nguồn vốn hay tài sản thuần: 2%
Sau khi xác định tiêu chí và tính toán mức trọng yếu tổng thể phù hợp, KTV tiến hành xây dựng mức trọng yếu thực hiện bằng công thức:
Mức trọng yêu khoản mục = Mức trọng yêu tông thê (x) (50% - 75%)
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (tối đa)
Ngưỡng sai sót có thê bỏ qua = Mức sai sót thực hiện (x) 4% (toi đa)
❖ Thiết kế chương trình kiểm toán
Theo VSA 30, chương trình kiểm toán bao gồm ba phần chính: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết Việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán bao gồm bốn nội dung quan trọng: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện Đối với khoản mục phải thu khách hàng, quy trình này cũng được áp dụng tương tự.
Khóa luận tốt nghiệp 20 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG a Thực hiện kiểm toán
Tìm hiểu KSNB Thử nghiệm kiểm soát Đánh giá
Sơ đồ 1.8:Tổng hợp các giai đoạn thực hiện kiểm toán (Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Kiểm toán Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân)
Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng cần được thực hiện từ giai đoạn tiếp nhận đơn đặt hàng, bao gồm việc đánh giá phương thức thanh toán của khách hàng, cho đến giai đoạn xóa nợ phải thu.
Giai đoạn tiếp nhận đơn hàng và xét duyệt bán chịu:
- Kiểm tra danh sách khách hàng xem khách hàng có đầy đủ thông tin và có sự phê duyệt về hạn mức bán chịu hay không.
Kiểm tra xem các lệnh bán hàng có được đính kèm đúng với đơn đặt hàng hay không, đồng thời xác minh tính hợp lệ của chúng với danh sách khách hàng và hạn mức bán chịu.
- Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu không.
Giai đoạn gửi hàng và lập hóa đơn:
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán Calico
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên Tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán Calico
- Tên Tiếng Anh: Calico Auditing Firm Company Limitted
- Trụ sở chính: Tầng 29, Tháp Đông- Trung tâm Lotte Hà Nội, Số 54 Liêu Giai, Phường Công, Huyện Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
- Đại diện pháp lý: Ông Nguyễn Mạnh Chiến
2.1.1.2 Chặng đường phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán CALICO, tên giao dịch là CALICO AUDITING FIRM CO., LTD, được thành lập vào tháng 12 năm 2015, hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH Dịch vụ đảm bảo KVAS.
Sơ đồ 2.1: Giai đoạn hình thành của CALICO
(Nguồn: Tài liệu CALICO cung cấp)
Dưới sự dẫn dắt của đội ngũ lãnh đạo tận tâm và tài năng từ các hãng tư vấn hàng đầu như Deloitte, PWC, AASC, Công ty TNHH Hãng cam kết mang đến dịch vụ chất lượng cao và giải pháp tối ưu cho khách hàng.
Kiểm toán xày dựng cơ bàn
Kiêm toán thòng tin tài chính
Các dịch vụ đâm bảo khác
Dkh vụ đại lý thuế
Hoàn thuế Lập BCTC Ghi sổ kế toán thường xuyên
Kê khai thuế và quyết toán thuế định kỳ Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư Lập và chuyển đổi báo cáo IFRSIAS
Dkh vụ pháp lý và tư van đần tư
Dich vụ pháp lý thường xuyên
Dich vụ tư vấn đầu tu
Hỗ trợ đăng ký giây phép con
Dkh vụ tư vấn chiến lược
Tư vẩn đầu tư dự án
Tư vấn mua bán sáp nhập
Tư vấn thu xếp vốn, gọi vốn đầu tư
Tư vấn CPH doanh nghiệp
Tư vấn niêm yết trên sàn chứng khoán
Dkh vụ thâm định giá
Thẩm định giá tri tài sàn
Thấm định dự án đầu tu
Xác định giá trị doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp 26 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Kiểm toán Calico đã có những thành công nhất định trong việc tạo dựng thương hiệu của mình với các doanh nghiệp khách hàng.
2.1.2 Dịch vụ kinh doanh và đối tượng khách hàng 2.1.2.1 Các dịch vụ cung ứng ra thị trường
Các dịch vụ tư vấn tài chính hiện nay CALICO cung cấp ra thị trường được đánh giá là rất đa dạng.
Bảng 2.1: Tổng hợp dịch vụ CALICO cung cấp
(Nguồn: Tài liệu CALICO cung cấp) 2.1.2.2 Đối tượng khách hàng
Cácloại hình khách hàng CALICO đã cung cấp dịch vụ có thể kể đến như:
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
Khóa luận tốt nghiệp 27 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Các doanh nghiệp đầu tư có vốn nước ngoài
- Các công ty cổ phần và tập đoàn tư nhân
- Các công ty đầu tư Việt Nam tại nước ngoài
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức chung
Sơ đồ2.2 :Cơ cấu phòng ban tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico
(Nguồn: Tài liệu CALICO cung cấp)
❖ Hội đồng thành viên: Được thành lập từ tháng 12 năm 2015, ông Lê Minh
Tâm - chủ tịch hội đồng thành viên.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển và định hướng tương lai cho công ty, quản lý trực tiếp việc tuyển dụng nhân sự phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp, đồng thời làm việc trực tiếp với khách hàng để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai bên.
❖ Bộ phận kế toán và tư vấn kế toán: Được chia làm hai phòng ban nhỏ - kế toán và tư vấn kế toán.
Nhân viên kế toán công ty có trách nhiệm ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh theo hợp đồng với khách hàng, đồng thời kiểm tra và ghi nhận các giao dịch liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng tập trung vào việc chuẩn bị và lập báo cáo tài chính (BCTC) đúng quy định, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo luật pháp hiện hành Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập đến quy trình tính toán và trả lương cho nhân viên một cách chính xác và hợp lý.
Dịch vụ tư vấn kế toán cung cấp hỗ trợ cho những cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu lập kế hoạch tài chính cụ thể Để đảm bảo tư vấn chính xác, các chuyên gia cần thực hiện phỏng vấn khách hàng về các yếu tố như chi phí hiện tại, bảo hiểm, ngân hàng, tiết kiệm, đầu tư và cho vay, tình trạng thuế, mục tiêu tài chính trong tương lai, rủi ro và các thông tin liên quan khác.
❖ Bộ phận kiểm toán, tư vấn thuế và thẩm định giá:
Chúng tôi tiến hành các cuộc kiểm toán dựa trên mục đích cụ thể của khách hàng, đồng thời cung cấp tư vấn hỗ trợ sau kiểm toán Ngoài ra, chúng tôi cũng tư vấn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho các đơn vị khách hàng theo yêu cầu.
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm việc xác minh doanh thu và chi phí phát sinh của khách hàng, từ đó lập báo cáo thuế và nộp thuế theo quy định của Tổng cục Thuế Chúng tôi cũng tư vấn cho các nhà quản trị về cách ghi nhận doanh thu và chi phí đúng theo quy định pháp luật.
Thẩm định giá bao gồm việc lập báo cáo và tính toán số liệu dựa trên dữ liệu mà khách hàng cung cấp Đồng thời, chúng tôi cũng tư vấn khách hàng trong việc xác định giá trị tài sản cần thẩm định.
Bộ phận tư vấn pháp luật của CALICO cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nơi các luật sư tiếp nhận và xử lý thông tin từ khách hàng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của họ Ngoài ra, CALICO còn phát triển dịch vụ tư vấn rủi ro pháp lý và hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh do hành vi vi phạm pháp luật, giúp khách hàng an tâm hơn trong quá trình xử lý các tình huống pháp lý.
Quản trị website đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và định hướng phát triển truyền thông online cho công ty Điều này bao gồm việc chạy quảng cáo và thông tin tuyển dụng, cũng như đăng tải các bài viết liên quan đến kế toán, kiểm toán và tài chính lên trang web giáo dục của doanh nghiệp.
- Thiết kế: Xây dựng, lên ý tưởng về thiết kế hình ảnh cho truyền thông online của doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông trực tuyến.
Khóa luận tốt nghiệp 29 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán
Giám đốc Chủ nhiệm Nhóm trưởng Trợ lý kiểm kiêm toán kiểm toán kiểm toán toán
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
(Nguồn: Tài liệu CALICO cung cấp)
Giám đốc kiểm toán thường là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực này Nhiệm vụ chính của họ là thực hiện kiểm tra báo cáo kiểm toán (BCKT) lần cuối Nếu không có yêu cầu chỉnh sửa hay bổ sung nào, giám đốc sẽ là người ký phát hành BCKT.
Chủ nhiệm kiểm toán là một KTV dày dạn kinh nghiệm, có nhiệm vụ chính là soát xét chất lượng hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính (BCTC) trước khi trình Giám đốc phê duyệt và ký báo cáo cuối cùng Ngoài ra, họ còn làm việc với khách hàng trong quá trình tiếp nhận thư mời kiểm toán, đánh giá rủi ro hợp đồng chấp nhận khách hàng và phân chia nhóm kiểm toán, tất cả đều là những nhiệm vụ quan trọng mà Chủ nhiệm kiểm toán phải thực hiện.
Trong một cuộc kiểm toán, nhóm trưởng thường là thành viên có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên, chịu trách nhiệm lập kế hoạch và chương trình kiểm toán cho doanh nghiệp khách hàng Họ phân chia công việc cho các trợ lý, theo dõi tiến trình kiểm toán và trao đổi ý kiến với khách hàng Khi có bất đồng giữa nhóm kiểm toán và khách hàng, nhóm trưởng sẽ thảo luận với Giám đốc để giải quyết Ngoài ra, họ còn kiểm tra và lập báo cáo kiểm toán cuối cùng trước khi nộp cho Giám đốc.
Trong quá trình kiểm toán, các trợ lý kiểm toán thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi trưởng nhóm kiểm toán Họ đảm nhận phần lớn công việc cần thiết để đảm bảo tiến trình kiểm toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán Calico thực hiện
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hãng kiểm toán Calico thực hiện
Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Hãng kiểm toán CALICO được thực hiện theo 3 giai đoạn chính: Lập kế hoạch, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn lập kế hoạch, các kiểm toán viên xác định mục tiêu kiểm toán, phạm vi công việc và phương pháp thực hiện để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn này, các KTV của CALICO sẽ tiến hành quy trình kiểm toán BCTC theo sơ đồ 2.5 ở mục 2.1.4.1 Bên cạnh đó, một số bước như phân tích BCTC sơ bộ trước kiểm toán và đánh giá rủi ro sẽ được thực hiện chi tiết, đặc biệt tập trung vào khoản mục Nợ phải thu.
❖ Phân tích sơ bộ BCTC
KTV tiến hành so sánh số dư cuối kỳ của khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong năm nay với số dư của 1 - 2 năm liền kề, từ đó phân tích sự biến động của khoản mục này Đồng thời, KTV cũng tính toán vòng quay khoản phải thu và hệ số thanh toán ngắn hạn để đưa ra đánh giá tổng quan về sự biến động và ảnh hưởng của khoản mục Nợ phải thu khách hàng lên báo cáo tài chính (BCTC).
❖ Xây dựng các mức trọng yếu cần thiết và tính toán khoảng cách mẫu
Khi thực hiện kiểm toán, KTV xây dựng các mức trọng yếu tổng thể tương tự như quy trình kiểm toán BCTC trước đó KTV sẽ tính toán khoảng cách mẫu cho khoản mục Nợ phải thu khách hàng Tại CALICO, Nhóm trưởng sử dụng xét đoán cá nhân để tính toán giá trị khoản mục Nợ phải thu khách hàng so với tổng giá trị tài sản, từ đó đánh giá mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu là cao, thấp hay trung bình Sau đó, Nhóm trưởng tiến hành lựa chọn hệ số rủi ro theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA để tính toán khoảng cách mẫu.
KTV đã gửi bảng câu hỏi phỏng vấn về kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến quy trình bán hàng, thu tiền và ghi nhận nợ phải thu đến Ban Quản trị (BQT) của công ty khách hàng.
STT Thủ tục áp dụng Mục tiêu kiêm toán
So sánh sò dư pliài thu khách hàng, bao gồm cả sỏ dư dự phòng năm nay với năm trước, kết hợp với phân tích biến động doanh thu thuần và dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm, giúp đánh giá hiệu quả tài chính và quản lý công nợ của doanh nghiệp.
Tính đẩy đù, tính hiện hữu và tính đánh giá
~ So sánh hệ sổ quay vòng các khoán phái thu và số ngày thu tiền binh quân năm nay với năm trước
Tinh đánh giá và tính chính xác
Phân tích tuổi nợ của một số khoản nợ lớn và so sánh với tuổi nợ trung bình của khách hàng trong doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá tình hình tài chính Thời gian thanh toán cũng cần được xem xét kỹ lưỡng nhằm hiểu rõ hơn về các biến động bất thường trong quản lý nợ Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình thu hồi nợ mà còn nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Tinh hiện hữu, tính đánh giá và tính chính xác
Trong khóa luận tốt nghiệp 37 Học viện Ngân hàng, nhóm kiểm toán viên (KTV) của CALICO thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên thông tin từ ý kiến KTV trong báo cáo kiểm toán (BCKT) năm trước và bảng phỏng vấn đã được gửi Tùy thuộc vào đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, nhóm sẽ phân chia và áp dụng các thủ tục kiểm toán một cách hợp lý trong giai đoạn thử nghiệm cơ bản.
Giai đoạn nàu được chia làm 2 quá trình chính là thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
Bảng 2.2: Tổng hợp thủ tục phân tích được áp dụng do khoản mục nợ phải thu do KTVCALICO thực hiện
(Nguồn: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại CALICO)
Sau khi hoàn tất các thủ tục phân tích và đánh giá sơ bộ tình hình biến động cùng các hệ số tài chính liên quan, kiểm toán viên (KTV) tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán để đảm bảo phát hiện các sai sót trọng yếu trong khoản mục này theo cơ sở dữ liệu (CSDL).
Thủ tục áp dụng Mục tiêu kiêm toán
4 Lập bàng chi tiết các tài khoăn để nhận diện các đối ửng bất thường Tinli đẩy đú, tính chính xác, trinh bày và công bố
Thu thập bàng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng là rất quan trọng Việc này giúp đối chiếu tổng số phải thu với bảng cân đối kế toán (BCDKT) và so sánh với năm trước để đánh giá hiệu quả tài chính.
Tinli đầy đù, tính chính xác, trinh bày và công bố
6 Kiểm tra SO dư đẳu kỳ Tinli đầy đú, tính chính xác, trinh bày và công bố
7 Gửi thư xác nhận và thù tục thay thế Tinh hiện hữu, tinh đẩy đủ, quyển và nghĩa vụ
8 Kiểm tra các khoăn dự phòng và nợ khó đòi và chi phí dự phòng Tinli đầy đủ và tính chính xác
9 Kiểm tra hạch toán đúng kỳ cùa các khoăn phái thu và kết họp với tính đúng kỳ của doanh thu
Tinli đúng kỳ, tinh đẩy đũ, tính hiện hữu
10 Kiểm tra hạch toán chênh lệnh ti giá và đánh giá lại chênh lệch tĩ giá ngoại tệ cuối kỳ
11 Kiểm tra việc trình bày các khoăn phãi thu và trích lập dự phòng (nếu có) trên BCTC
Trinli bày và công bố
Khóa luận tốt nghiệp 38 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Bảng 2.3 : Tổng hợp các thủ tục kiểm tra chi kiết trong quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do KTV CALICO thực hiện
(Nguồn: Trích giấy tờ làm việc của KTV tại CALICO) c Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng được thực hiện theo quy trình đã nêu trong sơ đồ 2.6 tại mục 2.1.4.1 Kế toán viên được phân công sẽ tổng hợp các sai phạm và bút toán điều chỉnh (nếu có), sau đó gửi lại cho Nhóm trưởng Nhóm trưởng sẽ tổng hợp công việc của toàn bộ cuộc kiểm toán và thực hiện các bước tiếp theo.
2.2.2 Thực trạng kiểm toán Nợ phải thu của khách hàng tại Công ty Cổ phần ABC do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán Calico thực hiện
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán Calico, tôi đã có cơ hội tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần ABC Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng đầu tiên, giúp xác định các mục tiêu và phương pháp kiểm toán phù hợp.
❖ Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp 39 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Công ty Cổ phần ABC chuyên cung cấp sản phẩm dệt may và quần áo, là khách hàng thường niên của CALICO Sau khi xem xét giấy tờ làm việc và báo cáo tài chính năm 2017, cùng với việc cập nhật thông tin và chính sách mới từ ABC, Chủ nhiệm kiểm toán đã chấp nhận Thư đề nghị kiểm toán cho báo cáo tài chính năm 2018.
Giấy tờ làm việc của kiểm toán được trình bày trong phụ lục 1.
Một số thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần ABC đã được KTV tổng hợp lại như sau.
Công ty cổ phần ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 1057***10, do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 16 tháng 02 năm 2012, và đã đăng ký sửa đổi lần thứ hai vào ngày 15 tháng 4 năm 2015.
- Địa chỉ trụ sở: Vạn Phúc, quận Hà Đông, TP Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh: may mặc
- Năm tài chính: Từ 1 tháng 1 năm 2018 đến 31 tháng 12 năm 2018
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán: đồng Việt Nam - VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính
- Áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 53/2016/TT-BTC”
(Nguồn: Trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV CALICO)
Sau khi đánh giá khách hàng, Chủ nhiệm kiểm toán đã quyết định đồng ý thực hiện kiểm toán cho Công ty Cổ phần ABC và nhận định rằng việc kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc năm tài chính 31/12/2018 có mức độ rủi ro cao.