K HÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRÊN BCTC 6
Khái niệm về khoản mục Nợ phải thu khách hàng 6
Khái niệm khoản mục nợ phải thu khách hàng:
Nợ phải thu khách hàng (TK 131) là tài sản của doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ thanh toán với người mua Loại tài sản này phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, khi việc bán hàng và thu tiền không diễn ra đồng thời.
Khoản nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản phải thu quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản doanh nghiệp Nó thể hiện số tiền mà doanh nghiệp cần thu từ khách hàng do sự chậm trễ trong quá trình thu hồi tiền sau khi bán hàng Khoản phải thu này có liên quan chặt chẽ đến việc trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, ghi nhận doanh thu và ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước.
Phân loại: - Phải thu khách hàng ngắn hạn.
- Phải thu khách hàng dài hạn.
Yêu cầu kế toán đối với khoản mục phải thu khách hàng 6
1.1.2.1 Kế toán nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó đòi a Kế toán nợ phải thu khách hàng
Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu khách hàng
Theo thông tư 200/2014/TT- BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, khi hạch toán nợ phải thu khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tài khoản 131 - Nợ phải thu khách hàng được sử dụng để phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu từ khách hàng Những khoản nợ này bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính, dịch vụ cung cấp, cũng như các khoản phải thu từ người nhận thầu xây dựng cơ bản đối với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Các khoản phải thu từ khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng Việc hạch toán không được phép bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả của những khách hàng khác nhau trừ khi có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên liên quan với doanh nghiệp.
Kế toán cần thường xuyên kiểm tra và đối chiếu công nợ cho từng khoản phải thu, bao gồm số đã thu và số còn phải thu Việc này giúp tránh nhầm lẫn và kịp thời phát hiện sai sót, đặc biệt là với các khách hàng có giao dịch thường xuyên và số dư khoản phải thu lớn.
Các khoản phải thu khách hàng cần được phân loại dựa trên thời gian thanh toán và đối tượng cụ thể để xác định tuổi nợ và lập dự phòng chính xác Việc phân loại này cũng giúp doanh nghiệp xây dựng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả từ khách hàng.
- Các khoản phải thu cần đảm bảo nguyên tắc ghi nhận đúng kỳ, trách sai lệch do ghi nhận sai thời điểm phát sinh.
Tài khoản này không được sử dụng để ghi nhận các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cũng như các dịch vụ thu tiền ngay bằng tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131- phải thu của khách hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Tài khoản 131- phải thu của khách hàng
Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có, phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ khách hàng Khi lập Báo cáo Tài chính, cần ghi nhận số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu để đảm bảo tính chính xác cho cả hai chỉ tiêu.
"Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
1.1.2.2 Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
- Chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền:
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng bao gồm các tài liệu quan trọng như bảng kê đối chiếu, chứng từ phê chuẩn xóa bỏ nợ phải thu không thu hồi được, bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng, cùng với các chứng từ thanh toán như phiếu thu và giấy báo có.
+ Tài liệu ở bộ phân liên quan: thẻ kho, nhật ký bảo vệ,
Các quy chế và quy định nội bộ của đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận các khoản phải thu từ khách hàng, đồng thời thiết lập quy trình thanh toán hiệu quả Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính mà còn nâng cao trải nghiệm khách hàng trong quá trình thanh toán.
KSNB với khoản mục Nợ phải thu khách hàng 9
Nội dung của công việc kiểm soát nội bộ kiểm soát phải thu khách hàng trong từng khâu công việc:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân, bộ phận có liên quan đến quá trình xử lý phải thu khách hàng
Quy trình kiểm soát nội bộ trong việc thu hồi khách hàng bao gồm các bước quan trọng như xét duyệt đơn đặt hàng, phê duyệt bán chịu, kiểm soát tín dụng và đôn đốc thu hồi nợ Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
Tổ chức phân công và bố trí nhân sự là quá trình phân chia trách nhiệm cho từng cá nhân trong việc ghi chép, quản lý và xử lý các khoản phải thu từ khách hàng Điều này bao gồm việc đánh giá khả năng của khách hàng, quyết định bán chịu, theo dõi thanh toán và xử lý các khoản nợ khó đòi Trong suốt quá trình này, cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thực hiện các quy định và quy chế đã được thiết lập.
Tổ chức và kiểm tra hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo rằng các tài liệu này tuân thủ đầy đủ quy định của Luật kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật liên quan Việc thực hiện đúng các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính minh bạch trong hoạt động tài chính mà còn đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, từ đó nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phê chuẩn bán chịu là quá trình quan trọng trong kinh doanh, yêu cầu xem xét cả nhu cầu của khách hàng lẫn khả năng thanh toán và sự tín nhiệm của họ Doanh nghiệp cần đánh giá chính sách bán chịu để quyết định phê duyệt một phần hoặc toàn bộ lô hàng Nội dung phê chuẩn bao gồm phương thức trả chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm, đảm bảo sự hợp lý và an toàn trong giao dịch.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Xử lý và ghi nhận các khoản phải thu khách hàng là quy trình quan trọng sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc hoàn thành dịch vụ và phát hành hóa đơn cho khách Doanh nghiệp cần ghi sổ theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác, đầy đủ và tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đồng thời chú ý đến việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại theo đúng bản chất của nghiệp vụ và đối tượng khách hàng.
Doanh nghiệp cần đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn bằng cách theo dõi chi tiết các khoản phải thu từ khách hàng Để tăng cường khả năng thu hồi, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp như chiết khấu cho những khách hàng thanh toán trước hạn, thực hiện bù trừ công nợ với các đối tượng liên quan Gần đến hạn thanh toán, việc gửi thư thông báo cho khách hàng cũng là một cách hiệu quả để nhắc nhở họ về các khoản nợ cần thanh toán.
Các bước trong quá trình kiểm soát nội bộ (KSNB) được tổ chức hợp lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ hỗ trợ quản lý hiệu quả các khoản phải thu Đối với kiểm toán viên (KTV), việc đánh giá quy trình KSNB của doanh nghiệp là cần thiết để xác định các rủi ro tiềm ẩn và tập trung vào kiểm toán các khoản mục nợ phải thu khách hàng (NPTKH).
Đặc điểm khoản mục Nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán 10
- Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản dễ bị tổn thương trước các hành vi gian lận như chiếm dụng hoặc tham ô bởi nhân viên, dẫn đến khả năng bị khai khống trong báo cáo tài chính.
Nợ phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền mà còn là công cụ để gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Khoản mục Nợ Phải thu khách hàng thường có xu hướng gia tăng, do đó, khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần đặc biệt chú ý đến các nghiệp vụ có khả năng làm tăng khoản mục này Việc theo dõi và phân tích kỹ lưỡng các giao dịch liên quan sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp, nhưng cũng là giai đoạn dễ xảy ra sai phạm, đặc biệt tại các doanh nghiệp lớn với tình hình tài chính phức tạp Việc nhân viên có thể thu tiền nhưng lại xóa bỏ khoản nợ để trục lợi cá nhân là một rủi ro lớn Do đó, kiểm toán khoản mục này không chỉ giúp phát hiện các sai phạm liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán Qua đó, kiểm toán viên có thể đưa ra các kiến nghị trong thư quản lý, hỗ trợ công ty khách hàng nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện, nhưng phụ thuộc vào việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, điều này thường dựa trên ước tính chủ quan của kế toán viên và nhà quản lý, dẫn đến khả năng sai sót cao Khi đánh giá nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trọng yếu, ảnh hưởng đến công tác kiểm toán Các kiểm toán viên cần nắm rõ tình hình công nợ của doanh nghiệp và đưa ra đánh giá chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng để tư vấn hiệu quả về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khi kế toán khoản mục này, cần tuân thủ các nguyên tắc như trọng yếu, thận trọng và nhất quán Tuy nhiên, sự tuân thủ này phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của doanh nghiệp, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót.
Quản lý và kiểm soát khoản NPTKH là nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp, giúp giảm thiểu rủi ro và đưa ra các giải pháp hiệu quả Điều này hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định và chính sách phát triển phù hợp, kịp thời, đồng thời tạo ra sự minh bạch trong tài chính.
K IỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11
Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng 11
Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong báo cáo Trong đó, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng (NPTKH) nhằm thu thập và đánh giá thông tin để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của số liệu liên quan.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
Khoản nợ phải thu khách hàng mà kế toán ghi nhận vào sổ kế toán là thực sự phát sinh tại đơn vị.
Sự tính toán, đánh giá
- Sự tính toán: khoản NPTKH trong kỳ kế toán của đơn vị phải được tính toán và ghi chép đúng giá trị.
- Sự đánh giá: khoản NPTKH được đánh giá phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Sự phân loại hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ
- Tính đầy đủ: mọi nghiệp vụ liên quan đến khoản NPTKH đều được phản ánh và ghi chép trên sổ kế toán đầy đủ.
- Tính đúng đắn: khoản NPTKH phải được phản ánh, ghi nhận theo đúng chứng từ gốc.
- Tính đúng kỳ: khoản NPTKH phát sinh, ghi nhận đúng kỳ.
Sự hiện hữu Khoản NPTKH trên BCTC là thực tế đang tồn tại vào thời điểm lập báo cáo.
Quyền và nghĩa vụ Khoản NPTKH trình bày trên BCTC là thuộc quyền sở hữu đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng cung cấp các bằng chứng cần thiết để đánh giá mức độ tin cậy của khoản mục NPTKH Bài viết cũng cung cấp thông tin và tài liệu liên quan, tạo nền tảng cho việc kiểm toán các khoản mục khác Để đạt được mục tiêu kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể liên quan đến NPTKH Các mục tiêu này tập trung vào việc làm rõ các cơ sở dẫn liệu cho NPTKH, bao gồm mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng và mục tiêu kiểm toán số dư tài khoản nợ phải thu khách hàng.
Biểu 1.1: Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng
Sự tính toán, đánh giá - Sự tính toán: khoản NPTKH trong kỳ kế toán của đơn vị phải được tính toán và ghi chép đúng giá trị.
- Sự đánh giá: khoản NPTKH được đánh giá phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Sự phân loại hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ
- Tính đầy đủ: khoản NPTKH đều được phản ánh và ghi chép trên sổ kế toán đầy đủ.
- Tính đúng đắn: khoản NPTKH phải được phản ánh, ghi nhận theo đúng chứng từ gốc.
- Tính đúng kỳ: khoản NPTKH phát sinh, ghi nhận đúng kỳ.
Tổng hợp, trình bày và công bố
- Khoản mục NPTKH đã được đơn vị tổng hợp đầy đủ, chính xác.
- Khoản NPTKH được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu sổ kế toán của đơn vị.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 13 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng 13
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), căn cứ kiểm toán khác biệt hoàn toàn so với căn cứ ghi sổ kế toán, vì căn cứ ghi sổ chỉ là các tài liệu ban đầu do phòng kế toán kiểm soát Ngược lại, căn cứ kiểm toán bao gồm toàn bộ tài liệu, sổ sách và chứng từ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đối với khoản mục NPTKH, căn cứ được thu thập chủ yếu từ các tài liệu liên quan.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bảng cân đối kế toán, trong đó có các khoản mục phải thu ngắn hạn và dài hạn, cũng như các khoản trả tiền trước cho người bán Bên cạnh đó, thuyết minh báo cáo tài chính cũng cần được trình bày một cách chi tiết để cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng cho người đọc.
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng bao gồm các nội dung quan trọng như toán, hóa đơn bán chịu, đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại, chính sách bán hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng giá trị, biên bản quyết toán và biên bản thanh lý hợp đồng Những tài liệu này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và thực hiện các giao dịch thương mại hiệu quả.
Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản nợ phải thu khách hàng (NPTKH) bao gồm trình tự lưu chuyển chứng từ và quy trình thực hiện công việc Điều này bao gồm quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân hoặc bộ phận kiểm soát tín dụng và phê duyệt bán chịu, kiểm soát việc thu hồi nợ, cũng như hướng dẫn trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi.
Định hướng kiểm toán khoản mục nợ phải thu theo định hướng rủi ro 14
Khoản mục nợ PTKH thường xuyên gặp sai phạm, có thể xuất phát từ vô tình, cố ý hoặc gian lận, ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến kiểm toán Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) phải đối mặt với rủi ro từ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cũng như từ quy trình hạch toán cụ thể.
Việc bù trừ công nợ không cùng đối tượng là một hành động không đúng quy định trong kế toán Kế toán của đơn vị kiểm toán cần lưu ý rằng việc bù trừ chỉ được phép thực hiện khi công nợ thuộc cùng một đối tượng, tức là phải thu và phải trả phải liên quan đến nhau.
Nhiều đơn vị chưa xây dựng quy chế tài chính cho việc thu hồi công nợ, gây ra thất thoát các khoản nợ phải thu và tồn đọng nhiều khoản khó đòi Việc này không chỉ ảnh hưởng đến tình hình tài chính mà còn tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
Việc theo dõi cùng một đối tượng trên nhiều tài khoản khác nhau gây khó khăn cho kế toán trong việc quản lý công nợ Sự phức tạp này có thể dẫn đến sai sót và mất thời gian trong quá trình kiểm soát tài chính.
Để quản lý công nợ hiệu quả, đơn vị cần thiết lập sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu Việc này không chỉ giúp theo dõi tình hình nợ mà còn cho phép thực hiện kịp thời việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi.
Quy trình phê duyệt bán chịu hiện tại còn thiếu sót và chưa chặt chẽ, không có quy định rõ ràng về số tiền nợ tối đa và thời hạn thanh toán Việc không xác định số tiền nợ tối đa và thời hạn thanh toán đã dẫn đến tình trạng tồn đọng nhiều khoản nợ khó thu hồi, gây tổn thất cho đơn vị do thời gian nợ kéo dài.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm lập BCTC.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ các khoản PTKH Kế toán không theo dõi được các khoản phải thu khó đòi.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng CĐKT.
Cuối kỳ kế toán, việc không đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ dẫn đến giá trị khoản phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính (BCTC) không phản ánh chính xác và hợp lý.
Hạch toán sai số tiền, nội dung và tính chất của tài khoản phải thu có thể dẫn đến những sai sót nghiêm trọng trong báo cáo tài chính Việc ghi nhận các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản 131 hoặc các khoản phải thu từ khách hàng vào tài khoản 1388 (phải thu khác) cần được thực hiện đúng cách để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hạch toán.
- Hạch toán giảm công nợ PTKH do hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi tăng khoản PTKH không phù hợp tăng doanh thu.
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời gian nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
- Các khoản xoá nợ chưa tập hợp đầy đủ tài liệu theo quy định làm căn cứ xử lý.
Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc trích lập không đủ, vượt tỷ lệ quy định, và hồ sơ chứng từ không đầy đủ sẽ dẫn đến việc giá trị thuần của các khoản phải thu khó đòi bị phản ánh không chính xác.
- Ghi khống các khoản PTKH: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và thường
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng không thể loại trừ khả năng xảy ra sai phạm do sự vô tình hoặc thiếu trình độ của cán bộ nhân viên trong quá trình ghi nhận và hạch toán nghiệp vụ Thực tế cho thấy, trong quá trình kiểm toán khoản mục NPTKH, thường gặp phải một số sai phạm nhất định.
Bù trừ công nợ không đúng đối tượng và phân loại sai giữa các khoản mục ứng trước của người mua với khoản tạm ứng, phải thu khách hàng và phải trả phải nộp khác có thể dẫn đến những sai sót trong quản lý tài chính Việc phân biệt chính xác các khoản mục này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và duy trì sự minh bạch trong hoạt động kế toán.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ;
Số NPTKH trên sổ sách kế toán thường cao hơn thực tế do kế toán ghi nhận các khoản này vượt quá chứng từ gốc hoặc hạch toán hai lần cho cùng một nghiệp vụ.
- Ghi tăng khoản nợ phải thu khách hàng không phù hợp với tăng doanh thu do công tác luân chuyển chứng từ chậm;
- Ghi khống khoản NPTKH: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và thường được kế toán doanh nghiệp che đậy rất kín;
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng;
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng hóa bán trả lại, giảm giá nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ;
- Chưa đánh giá hoặc đánh giá lại sai các khoản công nợ có gốc ngoại tệ;
- Không phân loại hoặc phân loại không đúng tuổi nợ;
Nhiều doanh nghiệp mắc phải sai phạm khi không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi Việc không trích lập dự phòng vào cuối kỳ kế toán dẫn đến việc các khoản nợ khó đòi phát sinh được hạch toán trực tiếp vào chi phí khác, gây ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Việc ghi nhận đúng thời điểm phát sinh của khoản NPTKH (Nợ phải thu khách hàng) là rất quan trọng, vì nếu không thực hiện đúng, có thể dẫn đến vi phạm tính đúng kỳ Ghi nhận muộn các khoản NPTKH, chẳng hạn như chỉ ghi nhận khi thu được tiền hàng mà không ghi nhận qua tài khoản NPTKH, sẽ làm ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.3 Nội dung kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo 3 bước cơ bản: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 21
Thủ tục khảo sát kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi đánh giá ban đầu cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách thể kiểm toán hoạt động hiệu quả Mục đích của thủ tục này là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác minh tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Các phương pháp kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp phổ biến nhất nhờ tính đơn giản và hiệu quả cao Đối với khoản mục phải thu, kiểm toán viên (KTV) sẽ thực hiện các thủ tục thử nghiệm kiểm soát phù hợp.
Để đảm bảo tuân thủ các chính sách quy định của đơn vị về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản phải thu khách hàng (PTKH), cần tìm hiểu các quy định liên quan đến khách hàng mới cũng như cập nhật những thay đổi đối với khách hàng cũ Yêu cầu đơn vị cung cấp các văn bản quy định như quy định về trích lập dự phòng, quy định đối chiếu công nợ, và quy định theo dõi công nợ theo từng đối tượng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình quản lý công nợ.
Khảo sát sự vận hành của các quy chế kiểm soát nội bộ đối với quá trình thu hồi khoản phải thu khách hàng được thực hiện thông qua phỏng vấn nhân viên liên quan và thiết lập hệ thống câu hỏi có sẵn Quá trình này bao gồm việc kiểm tra sự đồng bộ của sổ sách, đánh số thứ tự các chứng từ và lập bảng đối chiếu công nợ gửi cho người mua Ngoài ra, kiểm toán viên cần xem xét trình tự ghi sổ nghiệp vụ bán hàng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Khảo sát tình hình thực hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản phải thu khách hàng (PTKH) xem xét việc tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và phê chuẩn ủy quyền Kiểm toán viên (KTV) tiến hành kiểm tra việc phê duyệt bán chịu, đảm bảo rằng các giao dịch bán chịu hàng được phê duyệt cẩn thận Sau khi được phê duyệt, hàng hóa phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và bên mua trước khi chuyển đi Ngoài ra, các điều khoản liên quan đến chiết khấu, giá bán, giảm giá và chi phí vận chuyển cũng cần được phê duyệt đầy đủ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 22 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.3.2.2 Thủ tục phân tích chi tiết
Thủ tục phân tích là một phần quan trọng trong quá trình kiểm toán, được áp dụng nhằm so sánh và đánh giá tính hợp lý cũng như xu hướng của các số liệu tài chính Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục này giúp phân tích tỷ suất trên số dư tài khoản PTKH, từ đó hỗ trợ hoặc thay thế việc kiểm tra chi tiết Đặc biệt, các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản mục phải thu khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Phân tích xu hướng: So sánh số liệu năm nay và năm trước, tìm hiểu các chênh lệch trọng yếu bất thường và các chênh lệch ngoài mong đợi.
Phân tích tỷ suất là quá trình so sánh cơ cấu từng bộ phận trong tổng thể, giúp hiểu rõ biến động tỷ trọng của từng yếu tố, chẳng hạn như tỷ trọng của PTKH.
1 khách hàng trong tổng các khoản PTKH
Phân tích biến động tỷ trọng các tiểu mục so với các mục lớn là cần thiết để đánh giá hiệu quả tài chính Ví dụ, việc xem xét các khoản dự phòng trên tổng khoản phải thu khách hàng giúp xác định rủi ro tín dụng So sánh hệ số vòng quay phải thu và số ngày phải thu bình quân giữa năm nay và năm trước sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét về khả năng thu hồi nợ Tỷ lệ phải thu khách hàng trên doanh thu thuần bán hàng cũng phản ánh chính sách bán hàng và quy trình thu tiền từ khách hàng, từ đó đưa ra những đánh giá sơ bộ về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình kiểm toán khoản mục NPTKH, KTV cần chú ý đến tỷ lệ các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn và nợ không đòi được so với tổng doanh thu, cũng như tỷ lệ hàng bán bị trả lại và các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán Bên cạnh đó, chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải thu cũng rất quan trọng, được tính bằng công thức: Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán chịu / Nợ phải thu bình quân Việc so sánh trị số này với năm trước hoặc các doanh nghiệp cùng lĩnh vực sẽ giúp KTV dự đoán khả năng sai lệch trong báo cáo tài chính.
Việc áp dụng thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên (KTV) nhận diện tình hình biến động và tính chất quan trọng của các khoản mục, đồng thời ước lượng khối lượng công việc cần thực hiện, từ đó quyết định mức độ kiểm tra chi tiết Ngoài ra, phân tích thông tin phi tài chính cũng giúp KTV hiểu rõ hơn về môi trường hoạt động của doanh nghiệp và các rủi ro tiềm ẩn.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm tra chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng tập trung vào quản lý và kiểm soát nội bộ, nhấn mạnh việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung tại những khu vực có nguy cơ cao Bài viết cũng cảnh báo về các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Các thủ tục phân tích thường được áp dụng cho khoản nợ phải thu từ khách hàng nhằm đánh giá và giảm thiểu rủi ro.
- Tổng hợp số liệu khoản nợ phải thu khách hàng đối chiếu với BCĐPS, xem xét biến động tổng thể giữa năm hiện hành và năm trước;
- Thu thập danh sách khoản phải thu khách hàng, đối chiếu với sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC tại thời điểm khoá sổ;
So sánh tỷ lệ số dư phải thu khách hàng cuối kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ của năm nay và năm trước giúp xác định những khoản phải thu có sự biến động bất thường, từ đó đưa ra các phân tích và giải pháp phù hợp.
So sánh tỷ lệ số dư NPTKH cuối kỳ với tổng tài sản ngắn hạn giữa năm nay và năm trước giúp đánh giá khả năng tồn tại các khoản thu chưa ghi sổ hoặc đã ghi sổ nhưng chưa phát sinh thực tế.
Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng và các khoản phải thu là rất cần thiết để đánh giá khả năng thu hồi công nợ Việc xem xét các quy định của nhà nước liên quan đến quản lý nợ cũng góp phần quan trọng trong việc xác định hiệu quả thu hồi Do đó, việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và nâng cao khả năng thu hồi các khoản nợ.
Khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng chịu bằng ngoại tệ, cần kiểm tra tỷ giá ghi trên hóa đơn bán có đúng với tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng công bố tại thời điểm giao dịch hay không.
1.3.2.3 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH Kiểm toán FACOM 30
Hiện nay bộ máy của công ty được tổ chức tương đối hợp lý theo Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty FACOM
Ban Giám đốc của công ty TNHH Kiểm toán FACOM
Con người là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ của công ty Đội ngũ lãnh đạo được trang bị kiến thức vững vàng, đào tạo bài bản cả trong và ngoài nước, cùng với kinh nghiệm dày dạn và tính chuyên nghiệp Họ đã từng lãnh đạo và làm việc tại các công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, mang đến năng lực chuyên môn cao cho công ty.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Đội ngũ lãnh đạo của Công ty TNHH Kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam FACOM gồm:
Đại diện pháp luật của công ty là Giám đốc, trong khi Phó giám đốc giữ vai trò Chủ tịch Hội đồng Thành viên và có một Phó giám đốc khác với trình độ Thạc sĩ kinh tế Công ty còn có thêm một Phó Giám đốc nữa, đảm bảo sự lãnh đạo và quản lý hiệu quả.
Chức vụ: Phó Giám Đốc - Kỹ sư xây dựng.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động và tố chức quản lý của công ty TNHH Kiểm toán FACOM
Mục tiêu của công ty là cung cấp dịch vụ chuyên ngành chất lượng cao, đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng Chúng tôi cam kết cung cấp thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ quản lý sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, nhằm đạt hiệu quả tối ưu Với kinh nghiệm thực tiễn phong phú và sự gần gũi, tận tình với khách hàng, chúng tôi hiểu rõ các yêu cầu trong quản lý đầu tư và sản xuất, cũng như những khó khăn mà khách hàng có thể gặp phải, từ đó hỗ trợ họ giải quyết hiệu quả những vấn đề này, điều mà ít tổ chức dịch vụ nào tại Việt Nam có thể làm được.
Phương châm dịch vụ của FACOM tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tin cậy và chất lượng cao, với nguyên tắc hoạt động dựa trên độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật Công ty cam kết tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được công nhận Đặc biệt, FACOM luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 32 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Các dịch vụ của công ty FACOM:
Dịch vụ Kiểm toán: Kiểm toán các Báo cáo tài chính; Kiểm toán hoạt động các
Dự án kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành bao gồm các hoạt động như kiểm toán rà soát và chuẩn đoán, xác định vốn góp, cũng như thực hiện kiểm toán theo các thủ tục thỏa thuận trước Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ giám định tài liệu kế toán và tài chính, hỗ trợ dịch vụ kế toán và thuế, cùng với hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính Chúng tôi cũng xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, và thực hiện hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
Dịch vụ Tư vấn : Tư vấn về thuế; Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, thẩm định giá tài sản, tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp, cùng với các dịch vụ tư vấn khác nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Dịch vụ thẩm định giá đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác về mua bán, đầu tư, cho vay tài sản Nó không chỉ giúp trong các giao dịch như mua sắm, chuyển nhượng, thế chấp vay vốn, bảo hiểm, tính thuế, đền bù, cho thuê tài sản mà còn là cơ sở để thực hiện các hoạt động như sát nhập, chia tách, phá sản hay giải thể doanh nghiệp Ngoài ra, thẩm định giá còn cung cấp tư vấn đầu tư, hỗ trợ ra quyết định và nghiên cứu thị trường, đồng thời cung cấp dịch vụ đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ tuyển dụng cho các vị trí chuyên ngành kế toán, tổ chức các khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ và quản trị doanh nghiệp Bên cạnh đó, chúng tôi cung cấp văn bản pháp quy, tài liệu hướng dẫn kế toán và tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán, nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên trong lĩnh vực này Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho đa dạng khách hàng ở nhiều lĩnh vực tại Việt Nam, nhờ đó có những hiểu biết sâu sắc về đặc thù từng ngành nghề, tác động của chúng và các quy định pháp luật liên quan Những hiểu biết này không chỉ nâng cao giá trị dịch vụ mà công ty mang đến mà còn giúp khách hàng đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Hoàng Tuấn Minh - K19CLC KTA