CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
Đặc điểm của khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh nhau ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp Để phát triển bền vững và lâu dài, doanh nghiệp không những cần duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng mà còn cần xây dựng và mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp Trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khi doanh nghiệp đã mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu từ nhà cung cấp nhưng chưa thanh toán vì đã mua dưới hình thức tín dụng thương mại, từ đó phát sinh khoản NPTNCC.
Trong bối cảnh kinh tế, việc phải trả người bán được coi là một hình thức chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Hầu hết các doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn này để tạo ra các khoản công nợ, trong khi chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp hiện nay được xem là nguồn tín dụng với lãi suất thấp nhất Không có doanh nghiệp nào tồn tại mà không có giao dịch mua chịu, và quy mô nguồn tín dụng thương mại từ nhà cung cấp ngày càng gia tăng theo sự phát triển của nền kinh tế Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, dẫn đến việc sử dụng nguồn tín dụng này ngày càng nhiều.
Khoản mục NPTNCC trên tài khoản 331 trong kế toán thể hiện số lũy kế từ các kỳ trước đến cuối kỳ kế toán hiện tại, phản ánh tình hình thanh toán nợ phải trả của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, và dịch vụ Khoản này không bao gồm nợ phải chịu lãi, nợ do phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, hay nợ trái phiếu NPTNCC được trình bày trong mục Nợ phải trả thuộc phần Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng về kế toán (BCĐKT) cho thấy số dư của khoản mục này thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong báo cáo tài chính (BCTC), phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khoản mục NPTNCC là một yếu tố quan trọng trong kiểm toán, ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Số dư của khoản mục này và tỷ trọng công nợ phải trả trong tổng nguồn vốn sẽ khác nhau giữa các khách hàng, tùy thuộc vào quy mô, tần suất giao dịch mua hàng và đặc thù ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Xét theo thời hạn thanh toán thì NPTNCC của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
Phải trả người bán ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán trong vòng một năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh thông thường của mình.
Phải trả người bán dài hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm hoặc kéo dài hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
NPTNCC là một khoản mục quan trọng, liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ mua hàng và các khoản mục khác như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định Nó đóng vai trò hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả.
1.1.2 Ke toán đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
* Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
- Kế hoạch sản xuất, giấy đề nghị mua hàng của các bộ phận trực tiếp sử dụng, bảng báo giá, đon đặt hàng;
- Các hợp đồng mua bán vật tư, dịch vụ;
- Hóa đon GTGT, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, phiếu báo giá, phiếu giao nhận hàng, biên bản kiểm kê
* Sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm:
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp của tài khoản 331 - Phải trả người bán là các tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính Nhật ký mua hàng giúp theo dõi các giao dịch mua, trong khi sổ chi tiết thanh toán với người bán ghi nhận các khoản thanh toán cụ thể Ngoài ra, sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ cũng cần thiết để quản lý các giao dịch quốc tế hiệu quả.
- Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Tài khoản 331 - Phải trả người bán được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho các nhà cung cấp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TK 331 - Phải trả người bán
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp và người nhận thầu xây lắp sẽ được xem xét trong trường hợp họ chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt
Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã thanh toán vượt quá số nợ phải trả cho từng đối tượng cụ thể.
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hóa dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp. ứng trưỡc tiền chữ người bán
Thanh toãn cãc khoăn phái trã
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
* Phương ph áp kế toán:
151,152 111,112,341 TK 331 - Pbni trã ugtrời bâu 153,15ti,611-
Mua vật tư hàng hoã nhập kho
Giâm giậ hàng mua trà íạị chiểt khau thưưng mại
133 Đưa TSCD vào sử dụng
Giã trị cúa hàng nhập khẩu
Trưững họp khoăn nợ phãi trả cho người bán không tim ra chũ nợ
Hoa hong đại íý được hường
cung cap
Khi nhận hàng băn đại Ịỹ đùn; giá hưỡng hoa hòng
Phi uỷ thãc nhập khàu phãi trã đơn vị nhận uỹ thác
Thuế GTGT ;Nèu CO ti32
Nhà thầu chinh xãc định giã trị khối lượng xây lắp phãi trả cho nhà thầu phụ
Chênh lệch tỷ giã tâng khi cuòi^ kỳ đãnh giã lại cãc khoăn phãi trã người băn báng ngoại tệ
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán phải trả người bán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.1.3 Sai sót, rủi ro thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Khoản mục NPTNCC có thể phản ánh các khoản nợ không có thật, bao gồm nợ không có chủ nợ tồn tại hoặc nợ không đảm bảo tính pháp lý Để cải thiện tình hình tài chính và giảm bớt khó khăn, nhiều doanh nghiệp thường báo cáo thiếu nợ phải trả cho người bán, dẫn đến việc kiểm toán dựa vào những rủi ro này Việc phát hiện gian lận và sai sót là rất quan trọng trong quá trình thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán, đặc biệt là đối với số dư của khoản mục NPTNCC.
Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả, dẫn đến việc phân loại các khoản phải trả chưa chính xác, như không phân biệt giữa phải trả cho bên thứ ba và phải trả tồn lâu ngày Việc theo dõi công nợ không đồng nhất, không tiến hành bù trừ cho các khoản công nợ của cùng một đối tượng cũng là một vấn đề lớn Ngoài ra, việc phân loại sai các khoản phải trả khác vào khoản phải trả người bán và không phân biệt khoản phải trả thương mại với phi thương mại đã gây ra sai sót trong hạch toán Hơn nữa, chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán trong trường hợp mua trả chậm, cũng như không ghi nhận giảm công nợ khi có giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thanh toán Việc hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài cũng chưa được thực hiện đúng cách Cuối cùng, quản lý và hạch toán công nợ phải trả chưa chặt chẽ, đặc biệt đối với các khoản công nợ không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác mà không có đủ bằng chứng hợp lệ.
Vào cuối năm, việc đối chiếu công nợ với người bán chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến tình trạng công nợ phải trả quá hạn thanh toán hoặc lâu ngày chưa được giải quyết Hơn nữa, số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán có sự chênh lệch so với biên bản đối chiếu, nhưng vấn đề này vẫn chưa được xử lý kịp thời.
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán (VSA) số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC là:
Đạt được sự đảm bảo hợp lý về tính chính xác của báo cáo tài chính là điều cần thiết để xác định liệu có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không Điều này hỗ trợ kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến về việc báo cáo tài chính có được lập đúng theo khuôn khổ quy định và có đáp ứng các khía cạnh trọng yếu hay không.
Lập báo cáo kiểm toán tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đồng thời trao đổi thông tin liên quan đến các phát hiện của kiểm toán viên Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục NPTNCC không chỉ dựa trên mục tiêu chung mà còn nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để chứng minh nội dung của các cơ sở dẫn liệu được thể hiện trong bảng.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục NPTNCC
5 Trình bày và công bố NPTNCC được phân loại hợp lý, trình bày và khai báo đầy đủ theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan. _
6 Chính xác Các nghiệp vụ liên quan đến NPTNCC phải được ghi chép đúng về mặt số liệu, tính toán và tổng hợp số liệu chính xác.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
(Nguồn: Slide bài giảng Kiểm toán căn bản)
• Căn cứ kiểm toán: Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục NPTNCC, KTV cần thu thập những thông tin và tài liệu như sau:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ nói chung và đối với khoản mục NPTNCC nói riêng;
- BCTC có liên quan gồm BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh BCTC;
- Các sổ kế toán của các tài khoản có liên quan như Sổ cái TK 331, Sổ chi tiết theo đối tượng nhà cung cấp;
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của người có thẩm quyền;
- Các chứng từ liên quan đến NPTNCC như: hóa đon mua hàng, hợp đồng mua bán, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển ;
- Các tài liệu khác như: giấy báo nhận hàng, biên bản nhận hàng, bảng tính chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.;
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh nghiệp với ngân hàng;
Tài liệu về kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các chính sách và quy chế liên quan đến việc kiểm soát các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi (NPTNCC) Cụ thể, các quy định đối với phòng kế toán sẽ hướng dẫn việc kiểm soát các khoản NPTNCC, cũng như quy định về việc ghi nhận các khoản NPTNCC phát sinh trong kỳ.
- Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm soát nội bộ của đon vị.
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính
Theo chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), nội dung được điều chỉnh để tuân thủ các quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp của 16 học viện ngân hàng nêu rõ rằng chu trình kiểm toán theo thông lệ quốc tế được xây dựng dựa trên phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro, sẽ được triển khai qua ba giai đoạn, như được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) phải thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nhằm thiết lập các điều kiện pháp lý và các yếu tố cần thiết khác cho quá trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch thường được thực hiện qua các công việc chính sau:
• Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng:
Trước khi chấp nhận khách hàng mới hoặc khách hàng thường xuyên, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ, các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, tính độc lập và mức phí kiểm toán Việc này bao gồm đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng, tính liêm chính của Ban giám đốc và liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm để đảm bảo sự phù hợp và độ tin cậy trong mối quan hệ với khách hàng.
• Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn KTV:
Khi chấp nhận khách hàng, các bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán, được soạn thảo bởi lãnh đạo công ty, thể hiện rõ quyền và nghĩa vụ của công ty kiểm toán và khách hàng Sau đó, Giám đốc sẽ lập hợp đồng kiểm toán và phân công nhóm kiểm toán phù hợp.
• Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
Để đưa ra ý kiến kiểm toán chính xác về khoản mục NPTNCC, KTV cần nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm đặc điểm ngành nghề và các sự kiện kinh tế ảnh hưởng Việc thu thập thông tin liên quan đến khoản mục NPTNCC là rất quan trọng đối với cả khách hàng mới và khách hàng thường xuyên.
Khách hàng của chúng tôi bao gồm các loại hình doanh nghiệp như sản xuất, thương mại, cung cấp dịch vụ và chế xuất Mỗi loại hình kinh doanh này có tỷ trọng NPTNCC và phương pháp quản lý riêng biệt, điều này ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp.
+ Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau thì sẽ có cách theo dõi NPTNCC khác nhau.
+ Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần.
+ Trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc thành viên Ban giám đốc công ty để biết được kết quả kiểm toán khoản NPTNCC năm ngoái.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Căn cứ vào những hiểu biết trên, KTV xác định rủi ro tiềm tàng đối với kiểm toán khoản mục NPTNCC trong BCTC của đon vị khách hàng.
• Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh:
+ Công tác kế toán của đon vị được tổ chức như thế nào, hình thức ghi sổ kế toán là gì, áp dụng chế độ kế toán gì?
Luân chuyển nội bộ doanh nghiệp cần tuân theo quy trình rõ ràng, đảm bảo bộ chứng từ cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đầy đủ và chính xác Việc lưu giữ chứng từ cũng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
+ Chứng từ có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền hay không?
+ Khi hạch toán NPTNCC có tuân thủ đúng Chuẩn mực kế toán Việt Nam hay không?
+ Có phân cấp phê duyệt NPTNCC hay không?
• Phân tích so bộ BCTC:
Sau khi thu thập thông tin ban đầu từ khách hàng, KTV tiến hành phân tích báo cáo tài chính (BCTC) để có cái nhìn tổng quát về hoạt động của khách hàng trong kỳ kiểm toán Dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh BCTC, KTV so sánh và chỉ ra các biến động liên quan đến nợ phải trả, đồng thời đánh giá khả năng xảy ra rủi ro từ các thông tin này KTV cũng cần kiểm tra và theo dõi các khoản phải trả theo quy định hợp đồng và chế độ kế toán Hơn nữa, việc phân tích kết hợp với thông tin phi tài chính như chiến lược kinh doanh, chiến lược tài chính của doanh nghiệp và chính sách của Nhà nước cũng rất quan trọng để nhận diện và đánh giá sâu sắc các biến động bất thường, từ đó xác định các vùng có rủi ro.
• Đánh giá chung về KSNB và rủi ro:
KTV cần nắm vững hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán hiệu quả Việc sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn là cần thiết để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được Rủi ro gian lận có thể được đánh giá qua việc xem xét KSNB, và nếu KSNB không đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản như phân công phân nhiệm, thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán.
Tiêu chí lựa chọn Tỷ lệ
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng chỉ ra rằng việc kiêm nhiệm và phê chuẩn ủy quyền có thể dẫn đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) kém, làm tăng nguy cơ rủi ro gian lận Khoản mục NPTNCC trong báo cáo tài chính (BCTC) là một yếu tố quan trọng, và bất kỳ gian lận nào trong khoản mục này đều cho thấy điểm yếu trong quy trình quản trị doanh nghiệp Do đó, kiểm toán viên (KTV) cần chú trọng vào việc xác định rủi ro này và báo cáo kịp thời với cấp trên cũng như doanh nghiệp để ngăn chặn rủi ro hiệu quả.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quan về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC. Địa chỉ: Số 01 Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Email: aasc@ aasc.com.vn
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, thành viên của HLB Quốc tế tại Việt Nam, đã phát triển từ Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Bộ Tài chính AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực Kiểm toán, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và uy tín cho khách hàng.
AASC cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế, thẩm định giá và nhiều dịch vụ khác theo quy định của pháp luật Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội cùng với chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh.
Trong 30 năm hoạt động phát triển bền vững, Hãng Kiểm toán AASC đã hoàn thành rất tốt các nhiệm vụ, dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế, Thẩm định giá tài sản, Xác định giá trị doanh nghiệp và dịch vụ đào tạo Kế toán, bồi dưỡng
Kế toán trưởng và cán bộ quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho mọi ngành kinh tế Họ hỗ trợ các lĩnh vực kinh tế và các thành phần kinh tế trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Sự thừa nhận trong nước và quốc tế:
AASC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á và nhiều tổ chức tín dụng khác lựa chọn để thực hiện kiểm toán các dự án được tài trợ bởi các tổ chức này.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 29 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
AASC là một trong những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu tại Việt Nam, đứng thứ 5 trên thị trường kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác, chỉ sau các công ty Big4, theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
AASC là một trong những công ty kiểm toán tiên phong tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) chấp thuận kiểm toán cho các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tháng 9 năm 2001 AASC là Công ty Kế toán và Kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng ba Tháng 5 năm
Năm 2006, AASC vinh dự nhận Huân chương lao động hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng Đồng thời, AASC cũng được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade Services” nhờ cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng các cam kết của WTO.
AASC được Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Cờ thi đua Đon vị dẫn đầu Phong trào thi đua năm 2009 và năm 2012;
AASC được Bộ Tài chính trao tặng Cờ thi đua Đon vị dẫn đầu Phong trào thi đua năm 2010, năm 2015 và năm 2016;
AASC được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội trao tặng Cúp Thăng Long cho danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu năm 2010;
Ngày 18 tháng 02 năm 2011, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới quốc tế các hãng Kiểm toán và Tư vấn quản trị chuyên nghiệp HLB Đây được xem như một mốc son mới đánh dấu sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng AASC trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn chuyên nghiệp;
Năm 2011, AASC được đón nhận Huân chưong Lao động Hạng Nhất của Chủ tịch nước và Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ;
Năm 2011, công ty đã đạt doanh thu vượt 100 tỷ đồng, duy trì vị trí dẫn đầu trong ngành kiểm toán tại Việt Nam về doanh thu và số lượng khách hàng, đồng thời đứng đầu trong lĩnh vực kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành.
AASC là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn ra các nước trong khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Thái Lan và Indonesia.
Tổng doanh thu, trong đó: 222.116 236.639 252.158
- Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán BCTC của đon vị có lợi ích công chúng
- Doanh thu từ dịch vụ khác 168.664 202.676 208.199
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 30 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Vào năm 2013, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Ke toán và Kiểm toán (AASC) đã chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, đồng thời giới thiệu biểu tượng Logo mới và ra mắt Công ty TNHH Tư vấn AASC và Cộng sự (ACG) Đến năm 2016, AASC đã kỷ niệm 25 năm thành lập, đánh dấu cột mốc quan trọng cho ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam, và tổ chức thành công Hội nghị HLB Quốc tế tại Việt Nam với chủ đề "Đầu tư xuyên quốc gia: Thách thức và triển vọng".
Năm 2017, AASC đạt doanh thu vượt 200 tỷ đồng, đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 10 năm chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên AASC không chỉ liên tục dẫn đầu về doanh thu trong hệ thống các công ty kiểm toán tại Việt Nam mà còn đứng đầu trong lĩnh vực kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành trong ngành kiểm toán độc lập.
Năm 2018, AASC tổ chức ra mắt Công ty TNHH Thẩm định giá AASC Việt Nam (AVV) và kỷ niệm 05 năm ngày công bố Thương hiệu AASC.
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của AASC trong một số năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty AASC từ 2018-2020
(Nguồn: Báo cáo minh bạch của AASC trong năm 2018,2019,2020)
Doanh thu của AASC đã tăng trưởng ổn định qua các năm, nhờ vào nỗ lực không ngừng của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty Sự phát triển này phản ánh cam kết và sự cống hiến của đội ngũ AASC trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Dựa trên những thực trạng đã được trình bày trong phần trước về quy trình kiểm toán NPTNCC do AASC thực hiện, bài viết này sẽ nêu bật một số ưu điểm nổi bật trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán.
2.3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Tại AASC, các KTV áp dụng chương trình CTKiT chung đã được thiết kế sẵn và sẽ được điều chỉnh để phù hợp với CTKiT mẫu của VACPA Mục tiêu của việc này là nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán, đồng thời đảm bảo tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
HSKiT được lưu trữ trực tuyến, cho phép các KTV truy cập kho tài liệu chung để đăng tải hoặc tìm kiếm hồ sơ khách hàng đã được kiểm toán Việc theo dõi HSKiT online không chỉ tiết kiệm thời gian kiểm toán mà còn giảm thiểu rủi ro mất mát và hư hỏng tài liệu do sự cố như hỏa hoạn hay mất cắp Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, việc làm việc tại văn phòng để tìm kiếm hồ sơ trở nên nguy hiểm, do đó, lưu trữ trực tuyến giúp KTV dễ dàng làm việc từ xa trong thời gian giãn cách xã hội.
2.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
CTKiT cho khoản mục NPTNCC được xây dựng dựa trên mẫu của VACPA, giúp KTV dễ dàng điều chỉnh các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty khách hàng Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian thiết kế lại CTKiT từ đầu mà còn cho phép KTV chọn lựa các thủ tục cần thiết để thực hiện hiệu quả hơn.
Thứ hai, các thủ tục kiểm toán được KTV thiết kế khá hợp lý Các thủ tục trong
CTKiT được tổ chức một cách logic và rõ ràng, đồng thời các phần hỗ trợ lẫn nhau Hơn nữa, sự linh hoạt trong kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là một trong những ưu điểm nổi bật của nó.
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm toán viên (KTV) trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán Ngoài việc kiểm tra tài liệu và chứng kiến kiểm kê các hóa đơn, văn bản và chứng từ, KTV còn thực hiện quan sát và phỏng vấn để đảm bảo thu thập được những chứng cứ có độ tin cậy cao từ phía đơn vị khách hàng.
GLV được trình bày một cách khoa học với các tham chiếu rõ ràng và cụ thể Mỗi KTV sẽ tự thiết kế GLV riêng, nhưng tất cả đều dựa trên mẫu của AASC để đảm bảo sự đồng nhất trong việc đánh tham chiếu các GLV.
Thứ tư, các thủ tục kiểm toán được thiết kế tối ưu và liên kết chặt chẽ với nhau:
Khi thực hiện thủ tục đối chiếu số liệu, kiểm toán viên (KTV) sẽ có cái nhìn tổng quan về số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) và sổ kế toán của đơn vị Nếu phát hiện số liệu không khớp hoặc chưa đầy đủ, KTV cần xác định nguyên nhân của sự khác biệt và yêu cầu điều chỉnh nếu cần thiết.
Sau khi đối chiếu số liệu mà không phát hiện sai sót, KTV tiến hành các thủ tục phân tích Qua việc so sánh, KTV xác định các khu vực có khả năng xảy ra lỗi cao, từ đó xác định hướng kiểm toán và tập trung vào các nghiệp vụ quan trọng.
Kiểm tra chi tiết là một công việc tốn thời gian nhưng rất cần thiết, giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ và chính xác để xác minh các cơ sở dữ liệu liên quan đến khoản mục NPTNCC.
2.3.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
KTV trình bày rõ ràng và cụ thể các sai sót, đồng thời phải trả lời đầy đủ các file kiểm soát được cấp trên trước khi BCKiT được phát hành Điều này giúp giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót trong các cuộc kiểm toán.
Việc lưu giữ HSKiT được thực hiện một cách khoa học và cẩn thận, giúp bảo vệ KTV trong các tranh chấp pháp lý Các KTV chú trọng vào việc lưu trữ tài liệu bản cứng và bản mềm một cách hợp lý Phòng KSCL sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra việc lưu giữ và đánh giá chất lượng của KTV.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 61 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của quy trình
Mặc dù AASC là một công ty kiểm toán có 30 năm kinh nghiệm, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quy trình kiểm toán, đặc biệt là trong kiểm toán khoản mục NPTNCC Những điểm hạn chế này có thể được nhận diện rõ ràng qua ba giai đoạn kiểm toán khác nhau.
2.3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Việc tìm hiểu về đơn vị khách hàng thường thiếu sự chi tiết, vì KTV thường dựa vào thông tin từ các HSKiT năm trước và chỉ phỏng vấn sơ bộ Ban lãnh đạo mà không thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác Đối với những khách hàng lâu năm, KTV có xu hướng bỏ qua bước thu thập thông tin và sử dụng lại GLV cũ Điều này dẫn đến việc thông tin mà KTV dựa vào để đưa ra ý kiến kiểm toán không đảm bảo tính khách quan, độc lập và đầy đủ.
Thứ hai, việc lập kế hoạch kiểm toán đôi khi không được đầu tư nhiều thời gian.
Vào mùa kiểm toán, số lượng khách hàng tăng cao trong khi số lượng kiểm toán viên (KTV) hạn chế, dẫn đến thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán bị rút ngắn Hệ quả là nhiều KTV không kịp chuẩn bị kế hoạch chi tiết trước khi đến làm việc tại Công ty khách hàng, tạo ra sự bị động trong quá trình kiểm toán Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kiểm toán, đặc biệt khi đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng có sự thay đổi lớn so với năm trước.