CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN Dự PHÒNG
Khái niệm - Đặc điểm về dự phòng
Các khoản dự phòng kế toán về bản chất chính là các khoản ước tính kế toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán:
Kế toán ước tính là giá trị gần đúng của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (BCTC) khi chưa có số liệu chính xác hoặc phương pháp tính toán hoàn chỉnh Điều này áp dụng cho các trường hợp thực tế đã xảy ra nhưng chưa có dữ liệu cụ thể, hoặc cho các chỉ tiêu chưa phát sinh nhưng cần được ước lượng để lập BCTC.
Dự phòng là các khoản ước tính thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu hoặc phương pháp tính toán chính xác Doanh nghiệp sử dụng những xét đoán chủ quan và các quy định của chế độ kế toán hiện hành để lập dự phòng, nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 18 định nghĩa: “Một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.”
Dự phòng đều là nợ tiềm tàng vì chúng không được xác định gần như chắc chắn về giá trị và thời gian.
Dự phòng là khoản nợ phải trả đã được ghi nhận, phản ánh các nghĩa vụ hiện tại với ước tính đáng tin cậy Các khoản dự phòng này chắc chắn sẽ dẫn đến việc giảm sút lợi ích kinh tế khi thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ.
Dự phòng là việc trích trước một khoản chi phí chưa phát sinh vào chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo Điều này giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, bảo toàn vốn kinh doanh và đảm bảo phản ánh đúng giá trị vật tư hàng hóa tồn kho cũng như các khoản đầu tư tài chính không vượt quá giá thị trường.
' và giá trị các khoản nợ phải thu không cao hon giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập BCTC.
Theo điều 2, Thông tư 48/2019/TT - BTC, dự phòng thường gặp gồm có:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá trị ghi sổ Điều này giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư là việc chuẩn bị cho khả năng giảm giá trị của các chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ, cũng như dự phòng cho các tổn thất có thể xảy ra từ sự suy giảm giá trị của các khoản đầu tư khác vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp, không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho giá trị tổn thất của các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, cũng như những khoản nợ chưa đến hạn nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và công trình xây dựng là khoản chi phí dự trữ cho những sản phẩm đã bán hoặc dịch vụ đã cung cấp, trong đó doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm sửa chữa và hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Việc trích lập và sử dụng dự phòng trong doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính Do đó, để hiểu rõ về dự phòng, cần nắm vững đặc điểm, cách sử dụng và quy trình trích lập các khoản dự phòng này.
1.1.1.3 Nguyên tắc trích lập dự phòng
Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán hàng năm.
Các tài sản được phép trích lập dự phòng phải là tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm trích lập dự phòng.
Kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể, đảm bảo rằng số dự phòng không vượt quá lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
Việc lập dự phòng cần thực hiện cho từng loại vật tư hàng hóa, chứng khoán bị giảm giá và các khoản nợ khó đòi Sau đó, tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết, làm căn cứ hạch toán vào chi phí Để thẩm định mức độ giảm giá của các khoản nợ và vật tư, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm giám đốc, kế toán trưởng và trưởng phòng vật tư hoặc kinh doanh.
Dự phòng là một phần quan trọng trong các ước tính kế toán, thể hiện những đặc điểm cơ bản của các khoản ước tính này.
Dự phòng là các khoản ước tính phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng xét đoán cao Để lập dự phòng, cần phân tích dữ liệu hiện tại và dự đoán tương lai, như ước tính nợ phải thu khó đòi dựa vào tình hình tài chính của khách nợ và dự đoán tình hình tài chính doanh nghiệp Ngoài ra, ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần phân tích dữ liệu hiện tại và dự đoán doanh số bán hàng trong tương lai, trong khi ước tính các khoản tổn thất tài chính yêu cầu khả năng dự đoán biến động trên thị trường tài chính.
Dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc lập Báo cáo Tài chính (BCTC), mặc dù các khoản này thường mang tính chủ quan và có nguy cơ bị phản ánh sai lệch Việc sử dụng xét đoán chủ quan trong lập BCTC vẫn phổ biến do không có một chế độ kế toán chi tiết áp dụng cho tất cả doanh nghiệp Đối với dự phòng, cần xem xét hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và các biến động trên thị trường để đưa ra các quyết định chính xác.
Phương pháp trích lập dự phòng
Việc xây dựng chế độ báo cáo tài chính chi tiết cho mỗi doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về kinh tế và kỹ thuật Nếu có thể thực hiện, quá trình áp dụng sẽ cản trở quyết định của nhà quản lý Mặc dù lập dự phòng mang tính chủ quan, nhưng nó lại giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc quản lý và điều hành.
Nếu không lập các khoản dự phòng trên báo cáo tài chính (BCTC), nguyên tắc thận trọng trong kế toán sẽ không được đảm bảo Ví dụ, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, nhưng nếu giá thị trường giảm xuống thấp hơn giá gốc mà không có dự phòng giảm giá, thì tài sản doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng Do đó, hàng tồn kho cần được ghi nhận bằng giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Tương tự, việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản nợ quá hạn là cần thiết; khi các khoản nợ này không thể thu hồi, tổn thất sẽ được tính vào chi phí của năm trước, tương ứng với doanh thu.
Dự phòng được lập vào cuối mỗi kỳ kế toán, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm chủ quan của các nhà quản lý Họ cần thường xuyên xem xét và điều chỉnh các ước tính bằng cách so sánh kết quả thực tế với số liệu đã ước tính Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dự phòng có thể bị lợi dụng để che giấu chi phí, thổi phồng lợi nhuận hoặc gian lận thuế, dẫn đến sự thiếu tin cậy và rủi ro cao trong kiểm toán.
1.1.2 Phưong pháp trích lập dự phòng
1.1.2.1 Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng là khoản chi phí ước tính được đưa vào để bù đắp giá trị hàng tồn kho giảm xuống dưới mức giá trị ghi sổ kế toán.
13 đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
Khoản 2, Điều 4, Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Giá gốc hàng x tồn kho theo sổ kế toán
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số
02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính Giá trị này được tính bằng cách trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ hàng tồn kho.
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp cần thu thập tài liệu chứng minh rằng giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được Dựa trên quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều này, doanh nghiệp sẽ thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng phải trích lập tương đương với số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã ghi nhận trong báo cáo năm trước, doanh nghiệp không được phép trích lập thêm khoản dự phòng này.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã ghi nhận trong báo cáo năm trước, doanh nghiệp sẽ hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định cho từng mặt hàng bị giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết Bảng kê này là cơ sở để hạch toán vào giá vốn hàng bán, phản ánh giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phương pháp lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
1.1.2.2.1 Phương pháp lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Doanh nghiệp cần lập dự phòng cho các chứng khoán bị giảm giá trong thời điểm lập báo cáo tài chính năm, và việc này được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư Những thông tin này sẽ làm căn cứ để hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Theo điểm (b), khoản 1, Điều 5, Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Giá trị khoản đầu tư
Số lượng chứng khoán đang giảm trong doanh nghiệp, dẫn đến mức dự chứng khoán thấp hơn Giá chứng khoán thực tế đang ảnh hưởng đến hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp, tạo ra sự chênh lệch giữa giá đầu tư và giá thực tế.
, hữu tại thời điểm chứng nghiệp tại thời điểm trên thị trường lập báo cáo tài khoán lập báo cáo tài chính chính năm năm
Giá trị thực tế của chứng khoán đã niêm yết, bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh và chứng quyền có đảm bảo, được xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất.
15 trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm (b) khoản 2 Điều này.
Khi chứng khoán bị hủy niêm yết, đình chỉ hoặc ngừng giao dịch tại thời điểm trích lập dự phòng, doanh nghiệp cần xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm (b) khoản 2 của điều luật này.
Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom của các công ty đại chúng chưa niêm yết và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, giá chứng khoán thực tế được xác định dựa trên giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố Nếu cổ phiếu không có giao dịch trong 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định.
Giá trái phiếu Chính phủ trên thị trường được xác định là bình quân các mức giá mà nhà tạo lập thị trường cam kết chào giá chắc chắn trong phiên chào giá, theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 Nếu không có mức giá chào cam kết, giá trái phiếu thực tế sẽ là giá giao dịch gần nhất tại Sở.
Sai phạm rủi ro thường gặp về dự phòng
1.1.3.1 Sai phạm trong dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Saiphạm: Dư CÓ TK 2294 (TT 133/2016/TT-BTC).
Rủi ro: Đơn vị trích không phù hợp, không hoàn nhập; hoặc không đủ điều kiện theo quy định.
Khi phân tích hồ sơ, nếu tài khoản 2294 có số dư bên có, cần xem xét thuyết minh báo cáo tài chính và có thể trao đổi với đơn vị để làm rõ các nội dung liên quan.
- Giá trị trên sổ kế toán đối với từng loại hàng tồn kho, căn cứ để xác định giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Trên cơ sở đó, đánh giá việc đơn vị trích hoặc đã hoàn nhập phù hợp với quy định.
- Xem xét trường hợp đã ký hợp đồng tiêu thụ nhưng chưa giao hàng.
1.1.3.2 Sai phạm trong dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
1.1.3.2.1 Sai phạm trong dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Saiphạm: Dư CÓ TK 2291 (TT 133/2016/TT-BTC).
Rủi ro: Đơn vị có thể gặp những rủi ro sau trên BCTC:
- Đơn vị trích dự phòng không phù hợp, không hoàn nhập;
- Khi tổn thất xảy ra, đơn vị tiếp tục ghi nhận chi phí mà không sử dụng khoản dự phòng;
- Không đủ chứng từ chứng minh việc lập dự phòng tổn thất theo đúng quy định.
Qua phân tích hồ sơ, nếu TK 2291 phát sinh số dư CÓ thì ta nên xem xét
TMBCTC và có thể trao đổi với đơn vị để làm rõ nội dung sau đây:
- Xác định số dư đầu/cuối kỳ, số dư đã trích thêm hoặc số đã hoàn nhập giảm chi phí.
Số lượng chứng khoán cho từng loại đầu tư cần tuân thủ quy định pháp luật và được phép giao dịch trên thị trường Giá chứng khoán được ghi nhận trong sổ kế toán và giá thực tế trên thị trường có thể khác nhau, điều này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
- Trên cơ sở đó, đánh giá việc đơn vị trích hoặc đã hoàn nhập phù hợp với quy định.
1.1.3.2.2 Sai phạm trong dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Sai phạm: Dư CÓ TK 2292
Rủi ro: Đơn vị trích không phù hợp, không hoàn nhập; hoặc không đủ điều kiện theo quy định.
Qua phân tích hồ sơ, nếu TK 2292 phát sinh số dư CÓ thì nên xem xét
TMBCTC và có thể trao đổi với đơn vị để làm rõ nội dung sau đây:
- Xác định số dư đầu/ cuối kỳ, số đã trích thêm hoặc số đã hoàn nhập giảm chi phí.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (chi tiết theo từng nơi đầu tư).
- BCĐKT của tổ chức kinh tế năm trước liền kề thời điểm trích lập dự phòng mà đơn vị có đầu tư tài chính dài hạn.
- Trên cơ sở đó, đánh giá việc đơn vị trích hoặc đã hoàn nhập phù hợp với quy định hay không.
1.1.3.3 Sai phạm trong dự phòng nợ phải thu khó đòi
Saiphạm: Dư CÓ TK 2293 (TT 133/2016/TT-BTC).
Rủi ro có thể phát sinh khi đơn vị trích không phù hợp hoặc không thực hiện hoàn nhập, trừ khi đơn vị đã thực hiện khai điều chỉnh và bổ sung theo quy định Ngoài ra, việc không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định cũng có thể dẫn đến các vấn đề liên quan.
Theo phân tích hồ sơ, nếu tài khoản 2293 có số dư bên có, cần xem xét trên TMBCTC và có thể trao đổi với đơn vị để làm rõ các nội dung liên quan.
- Xác định số dư đầu/cuối kỳ, số đã trích thêm hoặc số đã hoàn nhập giảm chi phí.
Các khoản nợ khó thu được phân loại theo từng độ tuổi nợ, bao gồm khế ước vay tiền, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, và các tài liệu xác nhận nợ Ngoài ra, cũng cần xem xét bằng chứng về tình trạng phá sản của đơn vị, quá trình giải thể, hoặc trường hợp mất tích, bỏ trốn.
- Trên cơ sở đó, đánh giá việc đơn vị trích hoặc đã hoàn nhập phù hợp với quy định.
1.1.3.4 Sai phạm trong dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
Rủi ro: Đơn vị trích không phù hợp, không hoàn nhập; hoặc thực hiện chi không dùng nguồn đã trích để tài trợ.
Qua việc phân tích hồ sơ, nếu tài khoản 352 có số dư bên có, cần xem xét TMBCTC và có thể trao đổi với đơn vị để làm rõ các nội dung liên quan.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp chi tiết về các sản phẩm, hàng hóa và công trình xây lắp mà đơn vị đã thực hiện, bán hoặc bàn giao trong năm qua Mỗi sản phẩm đều đi kèm với cam kết bảo hành, cùng với hồ sơ chứng minh về việc thực hiện cam kết này.
- Mức trích cho từng sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
- Thời hạn bảo hành cho từng sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích các niên độ trước, số thực chi, số dư còn lại.
Đánh giá việc trích lập hoặc hoàn nhập của đơn vị cần tuân thủ quy định hiện hành, đặc biệt khi thời hạn bảo hành đã hết nhưng vẫn còn số dư chưa được hoàn nhập.
1.1.3.2.2 Sai phạm trong dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Rủi ro: Đơn vị trích không phù hợp, không hoàn nhập; hoặc không đủ điều kiện theo quy định.
Qua việc phân tích hồ sơ, nếu tài khoản 229 có số dư bên có, cần xem xét TMBCTC và có thể thảo luận với đơn vị để làm rõ các nội dung liên quan.
- Xác định số dư đầu/ cuối kỳ, số đã trích thêm hoặc số đã hoàn nhập giảm chi phí.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (chi tiết theo từng nơi đầu tư).
- BCĐKT của tổ chức kinh tế năm trước liền kề thời điểm trích lập dự phòng mà đơn vị có đầu tư tài chính dài hạn.
- Trên cơ sở đó, đánh giá việc đơn vị trích hoặc đã hoàn nhập phù hợp với quy định hay không.
Kiểm soát nội bộ đối với dự phòng
KSNB đối với các khoản dự phòng nhằm đảm bảo việc trích lập là hợp pháp và hợp lý, đồng thời nhận diện và xử lý kịp thời các bước thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn kiểm tra Các bút toán trích lập cần được phê duyệt đúng cách, ghi sổ đầy đủ và đúng thời gian phát sinh; khoản trích lập phải được tính toán chính xác và phản ánh đúng thực tế.
KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản dự phòng, đảm bảo việc trích lập tuân thủ quy định và giảm thiểu rủi ro liên quan Các khoản tiền trích lập cần được ghi chép đúng thời gian và phân loại hợp lý, đồng thời tất cả các khoản trích lập đều phải được phê duyệt.
Để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác và dễ dàng phục hồi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả với các khoản dự phòng Việc xác định giá trị các khoản đầu tư và hàng tồn kho cũng sẽ trở nên thuận lợi hơn khi có sự tách biệt chức năng và phân công rõ ràng cho cá nhân hoặc bộ phận phụ trách, mặc dù cấu trúc chức năng và chứng từ có thể khác nhau giữa các đơn vị.
Quy tắc KSNB với dự phòng:
Trong mỗi doanh nghiệp, việc phân chia trách nhiệm trong cấu trúc Kiểm soát Nội bộ (KSNB) là rất quan trọng, đặc biệt liên quan đến các khoản dự phòng Để đảm bảo hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả và chuẩn mực, cần phải tách biệt các chức năng và phân nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân hoặc bộ phận khác nhau, nhằm quản lý và kiểm soát tốt hơn các bút toán trích lập.
Mức độ phân nhiệm cao giúp dễ dàng phát hiện sai phạm thông qua kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành và đối chiếu tài liệu giữa các bộ phận, từ đó giảm thiểu gian lận và sai sót Hơn nữa, phân nhiệm hợp lý tránh chồng chéo giữa các bộ phận, làm cho các thủ tục kiểm soát trở nên hiệu quả hơn Do đó, việc phân chia trách nhiệm là yếu tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm ngăn ngừa gian lận và sai sót, đồng thời đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm.
25 được khoản mục phải thu và khó xác định được giá trị các khoản đầu tư và hàng tồn kho.
Kiểm soát chứng từ sổ sách là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự đồng bộ trong quản lý tài chính Mọi nghiệp vụ trích lập dự phòng đều được ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán, giúp theo dõi và kiểm soát tối đa các giao dịch liên quan đến khoản dự phòng Sổ sách kế toán và bảng tổng hợp đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
Mỗi doanh nghiệp cần chọn hình thức trích lập dự phòng phù hợp, nhưng phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính.
Hàng tháng, cần tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị các khoản cần trích lập và các khoản đã trích lập Việc này giúp kiểm soát chính xác quá trình trích lập dự phòng, đặc biệt trong trường hợp các khoản đã hết thời hạn bảo hành nhưng vẫn còn số dư và chưa hoàn nhập.
1.2 Quy trình kiểm toán dự phòng trong kiểm toán BCTC
Ý nghĩa của quy trình kiểm toán dự phòng
Các khoản dự phòng, dù không nhiều, thường bị ghi nhận không hợp lý bởi các khách hàng, dẫn đến việc ghi cao hơn hoặc thấp hơn thực tế vì lợi ích riêng của Ban Giám đốc Điều này có thể khiến các đơn vị phản ánh quá mức trích lập dự phòng, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Ngược lại, kế toán có thể không trích đủ mức dự phòng cần thiết, làm tăng lợi nhuận và phản ánh sai tình hình tài chính Do đó, các khoản dự phòng là nguyên nhân gây ra nhiều sai phạm khó kiểm soát, làm tăng rủi ro trong quá trình kiểm toán Việc làm rõ quá trình kiểm toán các khoản dự phòng là cần thiết để phát hiện sai sót và ngăn chặn gian lận trong báo cáo tài chính.
Động chuyên sâu về nghề nghiệp có mục đích rõ ràng và các tiêu điểm cụ thể Tập hợp những tiêu điểm này được gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán.
Kiểm toán các khoản dự phòng nhằm đạt được các mục tiêu chung, được phân thành hai loại cụ thể: sự hợp lý chung và các mục tiêu khác.
Mục tiêu hợp lý chung yêu cầu đánh giá tổng thể các khoản mục tài chính dựa trên trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu thập từ khảo sát thực tế Nếu kiểm toán viên (KTV) không xác định được rằng mục tiêu hợp lý chung đã đạt được, họ sẽ phải xem xét các mục tiêu khác để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
Các mục tiêu được xác định dựa trên cam kết của nhà quản lý bao gồm các mục tiêu hiện hữu phát sinh, mục tiêu đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính xác cơ học, cũng như các yếu tố liên quan đến định giá, phân bổ, phân loại và trình bày.
Xác nhận về sự hiện hữu và phát sinh là cam kết đảm bảo tính chính xác của các con số trên báo cáo tài chính (BCTC) Mục đích của xác nhận này là ngăn chặn việc khai báo sai lệch hoặc ghi nhận các khoản tiền không có thực trong BCTC.
Sự đầy đủ trong báo cáo tài chính (BCTC) thể hiện cam kết rằng tất cả các nghiệp vụ và số dư cần thiết đã được ghi nhận và trình bày chính xác trong các bảng tương ứng Khác với tính hiện hữu, tính đầy đủ liên quan đến khả năng các nghiệp vụ có thể bị bỏ sót trong BCTC.
Xác nhận quyền và nghĩa vụ trong Báo cáo tài chính (BCTC) thể hiện cam kết về các tài sản mà đơn vị sở hữu hoặc sử dụng lâu dài, cùng với công nợ mà đơn vị phải thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo kết quả tài chính.
Xác nhận về sự phân loại và trình bày trong Báo cáo tài chính (BCTC) là cam kết đảm bảo rằng việc phân loại và thuyết minh các phần hợp thành của BCTC tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính được trình bày.
Xác nhận về sự chính xác cơ học là quá trình kiểm tra tính chính xác tuyệt đối thông qua việc cộng sổ và chuyển sổ, đảm bảo rằng các chi tiết trong số dư được ghi nhận đúng đắn và chính xác.
27 gộp của các TK trùng khớp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất.
1.2.3 Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán dự phòng
Trong kiểm toán, rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 450, rủi ro kiểm toán được định nghĩa là khả năng Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán, trong khi vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu.
Khi kiểm toán các khoản dự phòng, rủi ro kiểm toán đối với các khoản này thường được KTV đánh giá là cao.
Các rủi ro thường gặp có thể là:
Rủi ro kiểm toán liên quan đến khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư xuất phát từ việc không phản ánh chính xác giá trị giảm giá do không ghi giảm theo giá thị trường Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cố tình tăng chi phí để giảm lợi nhuận, nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi, việc ghi tăng các khoản phải thu có thể xảy ra do tạo ra khoản dự phòng không phù hợp cho các khoản nợ phải thu khó đòi, dẫn đến việc phản ánh không chính xác tình hình nợ phải thu.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho gặp rủi ro khi không phản ánh đúng giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được, dẫn đến việc trích lập dự phòng không chính xác.
1.2.4 Nội dung quy trình kiểm toán dự phòng trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán các khoản dự phòng thực chất là thực hiện kiểm toán các khoản ước
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán BCTC:
Kế hoạch kiểm toán là yếu tố quan trọng cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán, bao gồm mô tả phạm vi và phương pháp thực hiện Việc lập kế hoạch không chỉ giúp xác định các khía cạnh trọng yếu mà còn hỗ trợ phát hiện gian lận và các vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo rằng cuộc kiểm toán sẽ hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Các rủi ro thường gặp trong kiểm toán dự phòng
Trong kiểm toán, rủi ro kiểm toán là yếu tố không thể tránh khỏi, được định nghĩa theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 450 Rủi ro này xảy ra khi công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chính xác về báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán, trong khi vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu.
Khi kiểm toán các khoản dự phòng, rủi ro kiểm toán đối với các khoản này thường được KTV đánh giá là cao.
Các rủi ro thường gặp có thể là:
Rủi ro kiểm toán liên quan đến khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư xuất phát từ việc không phản ánh chính xác giá trị giảm giá do không ghi giảm theo giá thị trường Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cố tình trích tăng chi phí để giảm lợi nhuận, nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi, việc ghi tăng các khoản phải thu có thể xảy ra do tạo ra khoản dự phòng không hợp lý cho nợ phải thu khó đòi, dẫn đến việc phản ánh không chính xác tình hình nợ phải thu.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể không được phản ánh chính xác do rủi ro liên quan đến việc không thể hiện đúng giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nội dung quy trình kiểm toán dự phòng trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán các khoản dự phòng thực chất là thực hiện kiểm toán các khoản ước
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán BCTC:
Kế hoạch kiểm toán là yếu tố quan trọng cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán, bao gồm việc xác định phạm vi và phương pháp thực hiện Việc lập kế hoạch giúp nhận diện các khía cạnh trọng yếu, phát hiện gian lận và các vấn đề tiềm ẩn, đồng thời đảm bảo rằng cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình cân nhắc giữa nhu cầu và nguồn lực hiện có, nhằm cụ thể hóa mục tiêu và phạm vi kiểm toán Điều này bao gồm việc xác định quy mô công việc, số lượng nhân lực tham gia, kiểm tra phương tiện cần thiết, cũng như thiết lập thời gian thực hiện và phương pháp kiểm toán phù hợp.
Việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước sau:
1.2.4.1.1 Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên lập kế hoạch tổng quát nhằm đảm bảo chất lượng và đạt được mục tiêu kiểm toán Để thực hiện điều này, kiểm toán viên cần hiểu biết toàn diện về khách hàng, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các chính sách của Chính phủ, mức độ lạm phát
Để thực hiện kiểm toán hiệu quả, cần nắm vững môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, bao gồm tình hình thị trường, cạnh tranh, đặc điểm ngành nghề, các chuẩn mực và chế độ kế toán, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến ngành.
Nhận diện các bên hữu quan với khách hàng là rất quan trọng, bao gồm các bộ phận trực thuộc, chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng, các công ty chi nhánh, cũng như cá nhân hoặc tổ chức mà công ty khách hàng có mối quan hệ Việc xác định rõ các bên này giúp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả hợp tác.
29 chức vụ này có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến các chính sách kinh doanh và quản trị của công ty khách hàng.
Kiểm toán viên cần hiểu rõ các yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm đặc điểm sở hữu, quản lý, tình hình kinh doanh và khả năng tài chính Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên phải tìm hiểu các mặt hàng, dịch vụ, thị trường tiêu thụ, tình hình cạnh tranh, cũng như các chuẩn mực và quy định pháp luật liên quan Đồng thời, việc nhận diện các bên hữu quan, như khách hàng lớn và các tổ chức, cá nhân trong nội bộ công ty, là rất quan trọng Đối với các khoản dự phòng, kiểm toán viên cần nắm rõ nội dung và phương pháp trích lập, cùng với các quy định trong thông tư Để đạt được những hiểu biết này, kiểm toán viên thường áp dụng các phương pháp kiểm tra phù hợp.
Để hiểu rõ tình hình kinh doanh của khách hàng, cần thu thập và nghiên cứu các tài liệu quan trọng như điều lệ công ty, giấy phép thành lập, biên bản, hợp đồng, cam kết, nội quy và chính sách của khách hàng, cùng với các văn bản luật và chế độ liên quan.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, đặc biệt về khoản mục cần trích lập dự phòng và dự phòng;
- Tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc của đơn vị;
Trong quá trình phỏng vấn cán bộ quản lý và công nhân viên, công ty kiểm toán sẽ tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Nếu phát hiện nhóm kiểm toán không có chuyên môn phù hợp cho lĩnh vực đặc thù nào đó, họ sẽ không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết, ví dụ như trong việc đánh giá.
' ty kiểm toán có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài Từ đó có thể biết được giá trị để trích lập dự phòng.
1.2.4.1.2 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi thu thập thông tin khách hàng, KTV thực hiện phân tích để lập kế hoạch cho các thủ tục kiểm toán, bao gồm bản chất, thời gian và nội dung nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán Đối với khoản mục dự phòng, kiểm toán viên áp dụng hai loại thủ tục phân tích cơ bản.
Phân tích ngang, hay còn gọi là phân tích xu hướng, là phương pháp phân tích dựa trên việc so sánh các giá trị của khoản mục cần trích lập dự phòng với khoản dự phòng Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong quá trình này bao gồm những thông số quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính một cách hiệu quả.
So sánh dự phòng giữa các kỳ giúp kiểm tra các biến động bất thường và xác định sai sót trong việc trích lập dự phòng Việc này cho phép KTV nắm bắt được tình hình tài chính một cách chính xác hơn.
• So sánh giá trị của khoản dự phòng với khoản mục có liên quan.
Phân tích dọc, hay còn gọi là phân tích tỷ suất, là phương pháp phân tích dựa trên việc so sánh các tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trong Báo cáo tài chính (BCTC) Để thực hiện phân tích này, các tỷ lệ thường được sử dụng bao gồm tỷ lệ giữa khoản dự phòng và các khoản mục liên quan, cũng như tỷ lệ của khoản dự phòng qua các năm.
1.2.4.1.3 Tìm hiểu kiểm soát nội bộ
Trong quá trình thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV cần tập trung vào hai khía cạnh chính: thiết kế KSNB, bao gồm quy chế kiểm soát và cơ cấu tổ chức, cùng với việc đánh giá tính liên tục và hiệu quả hoạt động của hệ thống này KTV sẽ phân tích thiết kế và vận hành của KSNB theo từng yếu tố cấu thành để đảm bảo rằng hệ thống đáp ứng được yêu cầu quản lý và kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Hiểu biết về môi trường kiểm soát;
- Hiểu biết về hệ thống kế toán;
Bộ phận kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị Các kiểm toán viên (KTV) thường sử dụng các phương pháp như vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi và bảng tường thuật để phân tích và đánh giá hiệu quả của KSNB Ngoài ra, việc đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với các khoản dự phòng cũng là một phần thiết yếu trong quy trình kiểm toán nội bộ.
• Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng;
• Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù;
• Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ;
• Đánh giá rủi ro kiểm soát.
1.2.4.1.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán