1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ

75 74 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,53 MB

Cấu trúc

  • Phân tích tình hình phải thu khách hàng

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO VACPA BAN HÀNH

  • 1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG

  • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khoản mục phải thu khách hàng

  • 1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng

  • 1.1.3. Kế toán khoản mục phải thu khách hàng

  • 1.2. CÁC VẤN ĐỀ CỦA KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

  • 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

  • 1.2.2. Kiểm toán nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng

  • 1.2.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải thu khách hàng

  • 1.3. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU CỦA VACPA

  • 1.3.1. Chỉ mục hồ sơ

  • 1.3.2. Nội dung kiểm toán

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TAÌ CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ

  • 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

  • 2.1.2. Phương châm, mục tiêu, phương pháp hoạt động của công ty

  • 2.1.3. Các loại hình dịch vụ do công ty cung cấp

  • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

  • Sơ đồ. 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty

  • 2.2. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ

  • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

  • Bảng 2.1. Phân tích tình hình phải thu khách hàng

  • 2.2.2. Thực hiện kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng

  • 2.2.3. Kết thúc kiểm toán

  • 2.2.3.1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ

  • 3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ.

  • 3.1.1. Đánh giá chung về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

  • 3.1.2. Đánh giá chung về công tác kiểm toán BCTC cũng như kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty cổ phần XYZ

  • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ

  • 3.2.1. Một số giải pháp chung cho công ty

  • 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng của công ty

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO VACPA BAN HÀNH

KHÁT QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG .3 1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khoản mục phải thu khách hàng

Trong mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp, người mua hàng thường tìm cách kéo dài thời hạn thanh toán, trong khi nhà cung cấp phải tốn thời gian quản lý các khoản phải thu để duy trì khách hàng và thu hồi tiền bán hàng.

Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người mua trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo Điều 17, Chương 2, Thông tư 200/2014/TT-BTC, nợ phải thu của khách hàng bao gồm các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua – bán, như phải thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, và thanh lý tài sản Khoản phải thu này không chỉ bao gồm giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng độc lập mà còn các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết, cũng như khoản phải thu từ việc xuất khẩu hàng hóa qua bên nhận ủy thác.

Khoản nợ phải thu phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng bởi các tổ chức kinh tế và cá nhân khác, mà doanh nghiệp cần thu hồi Do đó, khoản phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong tình hình tài chính và khả năng thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Trên báo cáo tài chính, nợ phải thu khách hàng được phân loại trong phần tài sản, bao gồm tổng số phải thu và khoản dự phòng phải thu khó đòi Hiệu số giữa hai khoản mục này sẽ thể hiện giá trị thuần có thể thu hồi từ nợ phải thu khách hàng.

Khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, đặc biệt là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Đây là yếu tố quan trọng để áp dụng các chiến lược nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Để đánh giá khả năng thanh toán, người sử dụng báo cáo tài chính thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thường ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng để nâng cao khả năng thanh toán của mình.

Khoản thu từ khách hàng là một loại tài sản nhạy cảm của doanh nghiệp, dễ phát sinh gian lận và có nguy cơ bị chiếm dụng hoặc biển thủ bởi nhân viên.

1.1.2 Các nguyên tắc ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng

Theo khoản 1, điều 18, chương 2, Thông tư 200/2014/TT – BTC, nguyên tắc kế toán khoản phải thu khách hàng được trình bày như sau:

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp từ khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và dịch vụ cung cấp Ngoài ra, tài khoản cũng phản ánh các khoản phải thu của nhà thầu xây dựng từ chủ đầu tư về khối lượng công việc đã hoàn thành Tuy nhiên, các giao dịch thu tiền ngay không được ghi nhận trong tài khoản này.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thông qua việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, cũng như các tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác về tiền bán hàng xuất khẩu trong tài khoản này, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.

Khi hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thể thu hồi.

Trong quan hệ mua bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, nếu hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh khoản nợ, và sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế khi thu hồi Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật.

1.1.3 Kế toán khoản mục phải thu khách hàng

1.1.3.1 Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng a) Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng

- Các hóa đơn: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT (theo phương pháp trực tiếp hoặc khấu trừ), ủy nhiệm chi

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), Giấy báo có (kê theo sao kê của ngân hàng)

- Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng kinh tế, kí kết về bán hàng cung cấp dịch vụ, xác nhận công nợ phải thu

- Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ

- Các chứng từ vận chuyển

- Sổ cái tài khoản 131, tài khoản 229 và các tài khoản liên quan khác

- Sổ chi tiết tài khoản theo dõi công nợ phải thu theo từng khách hàng cụ thể

- Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng

- Bảng theo dõi tuổi nợ các tài khoản phải thu

- Bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng

- Bảng đối chiếu công nợ gởi đến khách hàng

- Các sổ sách theo dõi nợ đã xóa

- Các quyết định xử lí các khoản phải thu khó đòi

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính b) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 131 Phải thu khách hàng

Số tiền phải thu từ khách hàng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định đã được giao, cũng như dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)

- Số tiền khách hàng đã trả nợ.

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng

Tài khoản này có thể có số dư bên Có, phản ánh số tiền nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ khách hàng Khi lập bảng cân đối kế toán, cần ghi nhận số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này vào cả hai bên Tài sản và Nguồn vốn.

1.1.3.2 Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng

CÁC VẤN ĐỀ CỦA KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

Theo khoản 11, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 Mục tiêu tổng thể của kiểm toán:

Mục tiêu của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, là thu thập bằng chứng để xác minh tính trung thực và hợp lý của các khoản mục này Do đó, các khoản phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính cần được trình bày một cách trung thực, minh bạch và hợp lý, đảm bảo tính trọng yếu trong thông tin tài chính.

Sau đây là một số mục tiêu mà kiểm toán phải đạt được khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng:

- Tính hiện hữu: Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo.

Để đảm bảo tính chính xác trong đánh giá tài chính, các khoản phải thu cần được ghi nhận một cách chính xác, đồng thời các khoản dự phòng cho nợ khó đòi phải được tính toán hợp lý Điều này giúp giá trị thuần của nợ phải thu từ khách hàng phản ánh gần đúng giá trị thực tế có thể thu hồi.

Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng cần được ghi chép đầy đủ và chính xác trong sổ sách kế toán, đảm bảo tuân thủ đúng niên độ kế toán.

Trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng cần đảm bảo tính chính xác, bao gồm việc thể hiện đúng các khoản phải thu và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan như cầm cố, thế chấp.

Quyền đối với các khoản phải thu khách hàng vào thời điểm lập báo cáo phải thuộc về đơn vị Việc ghi chép phải chính xác, phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ gốc Số liệu tài khoản phải thu khách hàng cần được tính toán chính xác, đảm bảo sự phù hợp giữa Sổ cái, Sổ chi tiết và Báo cáo tài chính trong cùng niên độ.

1.2.2 Kiểm toán nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng

Lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ có thể dẫn đến thất bại tài chính và sụp đổ doanh nghiệp, vì vậy, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng trở nên quan trọng để giám sát và hạn chế rủi ro, gian lận, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Để hiểu rõ hơn về kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ chu trình bán hàng – thu tiền, một chu trình thiết yếu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công – phân nhiệm, và ủy quyền cùng phê chuẩn Hệ thống này phải đảm bảo ghi nhận chính xác các khoản phải thu, trích lập dự phòng đầy đủ, và tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách bán hàng cũng như quy định lập chứng từ Cuối kỳ, cần thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm các chức năng quan trọng như xử lý đơn đặt hàng, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng hóa, lập hóa đơn, và ghi sổ các khoản thu tiền Ngoài ra, nó còn bao gồm việc xử lý hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá, xóa sổ các khoản phải thu không thu được và lập dự phòng cho nợ khó đòi.

Cụ thể các chức năng được trình bày như sau:

Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng là quá trình quan trọng, trong đó các bộ phận liên quan sẽ xem xét và xác nhận đơn hàng về số lượng và chủng loại để đảm bảo khả năng cung ứng đúng hạn Khi nhận đơn hàng qua e-mail, điện thoại hoặc fax, cần thực hiện các thủ tục để xác minh tính hợp pháp của đơn đặt hàng Việc thông báo chấp thuận đơn hàng cho khách hàng là cần thiết để tránh các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.

Trước khi tiến hành bán chịu, bộ phận phụ trách cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên đơn đặt hàng và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Việc này giúp kiểm soát khả năng thu hồi nợ, đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp Để hỗ trợ quá trình này, cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng và duy trì danh sách thông tin tài chính của khách hàng Trong môi trường kinh doanh có rủi ro cao, yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hoặc ký quỹ là một biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro.

Chuyển giao hàng là giai đoạn tiếp theo sau phê duyệt bán hàng, đánh dấu điểm bắt đầu chu trình tiêu thụ bằng việc vận chuyển hàng hóa đến tay người mua Tại thời điểm giao hàng, chứng từ vận chuyển như hóa đơn vận chuyển hoặc vận đơn sẽ được lập Đối với các công ty lớn có hoạt động bán hàng thường xuyên, việc lập sổ vận chuyển để cập nhật chứng từ là rất cần thiết Ngoài ra, các cơ quan thuế quy định rằng khi vận chuyển hàng hóa, cần phải có hóa đơn bán hàng, và hóa đơn này phải được lập đồng thời với vận đơn hoặc có chức năng như chứng từ vận chuyển.

Hóa đơn bán hàng là tài liệu quan trọng ghi lại thông tin về mẫu mã, số lượng, giá cả hàng hóa, chi phí vận chuyển và bảo hiểm theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng Hóa đơn được lập thành ba liên: liên 1 gửi cho khách hàng, các liên còn lại được lưu trữ để ghi sổ và theo dõi thu tiền Nó không chỉ giúp khách hàng nắm rõ số tiền và thời hạn thanh toán, mà còn là căn cứ để ghi sổ nhật ký bán hàng, trong đó ghi nhận doanh thu gộp và phân loại theo định khoản thích hợp.

Sau khi lập hóa đơn và giao hàng, kế toán cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu bằng cách phân loại theo nhóm tuổi để dễ dàng quản lý và phân công đòi nợ, thường do bộ phận bán chịu đảm nhận Để giảm thiểu sai sót, nên phân công hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp, tuy nhiên cần cảnh giác với khả năng gian lận nếu họ thông đồng Thường xuyên gửi thông báo nợ cho khách hàng không chỉ giúp thu hồi nợ nhanh chóng mà còn hỗ trợ xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa số liệu của hai bên Thủ tục này nên được thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý.

Khi khách hàng không hài lòng với sản phẩm nhận được do sai quy cách hoặc chất lượng kém, họ có quyền trả lại hàng Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập một bộ phận độc lập để tiếp nhận và xét duyệt các yêu cầu này, cũng như thực hiện việc khấu trừ liên quan đến hàng hóa bị trả lại và khoản giảm giá Để quản lý quy trình này, doanh nghiệp nên thiết kế chứng từ riêng nhằm ghi nhận sự xét duyệt đối với hàng trả lại, đồng thời sử dụng chứng từ này làm căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ.

Để quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần xóa sổ những khoản phải thu không thu được Trong một số trường hợp, người mua có thể không thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán Sau khi tiến hành thẩm định, nếu xác định rằng khoản thất thu này là “bất khả kháng”, việc xóa sổ khoản phải thu là cần thiết.

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU CỦA VACPA

Tên khách hàng: Người lập CT

Ngày kết thúc kế toán: Người soát xét 1

Nội dung: KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

*Đánh dấu vào ô thích hợp

STT Mô tả Có Không Không áp dụng

D310 Bảng tổng hợp số liệu

D320 Giấy làm việc phục vụ cho thuyết minh BCTC

D331 Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng (non blank)

D332 Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng

D333 Theo dõi xác nhận số dư phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn và phải hồi thư xác nhận

D341 Danh mục phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn

D342 Dự phòng các khoản phải thu khách hàng khó đòi

Ngày kết thúc kỳ kế toán:

Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN – PHẢI THU KHÁCH HÀNG NGẮN HẠN, DÀI HẠN

1 Đảm bảo tất ả các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trong sổ cái là hiện hữu tại ngày kết thúc kỳ kế toán E/Tính hiện hữu

2 Đảm bảo tất cả các giao dịch bán hàng chưa thu tiền phát sinh tại ngày hoặc trước ngày kết thúc kỳ kế toán được ghi nhận chính xác trong sổ cái C/Tính đầy đủ

3 Đảm bảo đơn vị sở hữu hoặc có quyền hợp pháp đối với tất cả các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận trên sổ cái tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

Tất cả các khoản phải thu từ khách hàng đều không bị hạn chế về quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc các quyền lợi bảo đảm khác Nếu có bất kỳ hạn chế nào về quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc quyền lợi bảo đảm, các hạn chế này cần phải được xác định và trình bày rõ ràng trong báo cáo tài chính (BCTC).

4 Đảm bảo dự phòng phải thu khó đòi được lập đầy đủ cho các khoản phải thu khách hàng khó đòi V/Đánh giá

5 Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái phù hợp V/Đánh giá

6 Đảm bảo tất cả các thuyết minh cần thiết liên quan đến các khoản phải hu khách hàng ngắn hạn, dài hạn được lập chính xác và các thông tin này được trình bày và mô tả phù hợp trong BCTC.

P&D/Trình bày và thuyết minh

II RỦI RO Ở CẤP ĐỘ CƠ SỞ DẪN LIỆU

Dựa trên kết quả lập kế hoạch (tham chiếu các tài liệu tại phần A800), xác định mức độ rủi ro cho từng cơ sở dẫn liệu của khoản mục, chi tiết theo tài khoản được kiểm tra, như được trình bày trong bảng dưới đây.

Cơ sở dẫn liệu E/Tính hiện hữu

P&D/Trình bày và thuyết minh

Rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu(Thấp/Trungbình/Cao)

III Xem xét biện pháp xử lý kiểm toán

III.1 Rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục

Rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục và biện pháp xử lý kiểm toán đề xuất được ghi nhận trong các giấy làm việc tại phần A800 Trong trường hợp phát hiện thêm rủi ro sai sót trọng yếu khác trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần cập nhật các giấy làm việc tại phần A800 và bảng liên quan.

Các rủi ro có sai sót trọng yếu Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng Ghi thủ tục kiểm toán (*)

Khi đối mặt với các rủi ro cụ thể như rủi ro đáng kể và rủi ro gian lận, kiểm toán viên (KTV) cần thiết kế các thủ tục phù hợp để xử lý những rủi ro này Điều này có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh các thủ tục đã nêu trong mục III.2 hoặc bổ sung thêm các thủ tục khác ngoài những gì đã đề cập KTV có thể tham khảo thư viện các thủ tục kiểm toán bổ sung trong CTKTM - BCTC 2019 để hỗ trợ cho quá trình này.

Thử nghiệm cơ bản (áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch, số dư TK và thông tin thuyết minh trọng yếu)

Lưu ý rằng trong thử nghiệm cơ bản, cần xem xét các câu hỏi gợi ý để thiết kế và lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp Khi trả lời “Có”, kiểm toán viên sẽ đánh giá và điều chỉnh các thủ tục kiểm toán tại CTKiT, bao gồm việc sửa đổi, bổ sung hoặc loại bỏ các thủ tục không cần thiết.

Số dư của khoản mục này có phải là trọng yếu, với giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện hoặc dự kiến tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán không?

 Có bất kỳ số dư với bên liên quan nào trọng yếu không?

 Có bất kỳ sự tập trung nào các khoản nợ vào một đơn vị riêng lẻ cụ thể hoặc nhóm các đơn vị không?

 Có bất kỳ sai sót nào được điều chỉnh hoặc không được điều chỉnh trong kỳ trước không?

 Có bất kỳ khoản ứng trước hoặc thanh toán một lần nào từ khách hàng không?

 Có các khoản hàng bán bị tả lại dự kiến là trọng yếu không?

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi từ các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được thực hiện cẩn thận, đặc biệt khi có dấu hiệu ghi quá hoặc ghi thiếu Việc này nên dựa trên kinh nghiệm trước đây của kế toán viên để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

 Có các số dư phải thu khách hàng quá hạn lớn không?

 Có khoản dự phòng phải thu khách hàng khó đòi là trọng yếu hoặc dự kiến là trọng yếu không?

 Có số dư các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ trọng yếu không?

 Có bất kỳ sự không tuân thủ nào khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng trong các kỳ trước không?

 Có bất kỳ thay đổi nào trong các chính sách kế toán trong kỳ không?

 Có bất kỳ sự tập trung nào các khoản nợ vào một đơn vị riêng lẻ cụ thể hoặc nhóm các đơn vị không?

IV KẾT LUẬN LẬP KẾ HOẠCH

Theo quan điểm của tôi, việc lập kế hoạch cẩn thận cho các thủ tục kiểm toán sẽ giúp thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán, từ đó đạt được các mục tiêu kiểm toán một cách hiệu quả.

Thử nghiệm cơ bản (áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch, số dư TK và thông tin thuyết minh trọng yếu)

Để xử lý các rủi ro cụ thể, cần loại bỏ những thủ tục kiểm toán không cần thiết và bổ sung các thủ tục kiểm toán phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị được kiểm toán.

Xử lý cơ sở dẫn liệu

Tham chiếu giấy làm việc

Có thỏa mãn với kết quả không?

Chữ ký và ngày thực hiện

Kiểm tra chính sách kế toán có áp dụng nhấtquán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày

BCTC được áp dụng không

Trường hợp có thay đổi chính sách kế toán đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của [CMKT số

Thu thập phân loại các khoản phải thu khách hàng và đối chiếu với sổ cái

Xử lý cơ sở dẫn liệu

Tham chiếu giấy làm việc

Có thỏa mãn với kết quả không?

Chữ ký và ngày thực hiện

1 Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán với thông tin chi tiết về khoản phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khách hàng khó đòi.

2 Thu thập bảng kê chi tiết về tuổi nợ các khoản phải thu khách hàng

(theo đối tượng khách hàng) và tuổi nợ tương ứng Đối chiếu tổng số dư các khoản phải thu với bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

3 Thu thập danh sách chi tiết các khoản phải thu khách hàng bao gồm các số dư của các bên liên quan và/hoặc các bên thứ ba khác, trong đó có chỉ ra tính chất của các số dư này Đối chiếu tổng số dư với bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TAÌ CHÍNH

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Tên tiếng anh: Auditing And Accounting Company

Trụ sở chính: Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Tp Đà Nẵng

Email: aac@dng.vnn.vn Website: http://www.aac.com.vn

 Chi Nhánh tại Tp Hồ Chí Minh

Tầng 4 Tòa nhà Hoàng đan , 47-49

Hoàng Sa Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Email: aac.hcm@aac.com.vn

 Chi nhánh tại Tp Hà Nội Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, số 9 duy Tân, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội

84 246 6666369 Fax: 84 432 242402 Emial: aac.hn@aac.com.vn

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, một trong năm công ty kiểm toán đầu tiên của Bộ Tài chính, được thành lập vào ngày 01/04/1993 và được công nhận chính thức vào ngày 13/02/1995 Là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, AAC đã thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu sang Công ty TNHH vào tháng 5 năm 2007, theo lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước.

TNHH và lấy tên là Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tháng 9 năm

Năm 2008, AAC gia nhập tổ chức kiểm toán quốc tế Prime Global, một trong những tổ chức hàng đầu thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ Hiện tại, AAC có văn phòng chính tại Đà Nẵng và chi nhánh tại Hồ Chí Minh và Hà Nội, với đội ngũ 150 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó 27% là kiểm toán viên cấp quốc gia (CPA) và 10% sở hữu bằng quốc tế về kế toán, kiểm toán, luật và các bằng cấp sau đại học Theo công bố của VACPA, từ năm 2009 đến nay, AAC luôn nằm trong top 10 công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên cấp quốc gia đông đảo nhất trong số hơn 171 công ty kiểm toán và tư vấn hoạt động tại Việt Nam.

AAC hoạt động trên toàn quốc, có quyền kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả những ngành có quy chế riêng về kiểm toán độc lập Trong nhiều năm, AAC đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và doanh nghiệp chứng khoán tại Việt Nam, đồng thời nhận được sự cho phép từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm toán các tổ chức tín dụng-ngân hàng hoạt động trong nước.

2.1.2 Phương châm, mục tiêu, phương pháp hoạt động của công ty

AAC cam kết hoạt động với phương châm “Chất lượng trong từng hoạt động”, đồng thời luôn tôn trọng các nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật thông tin của khách hàng trong mọi giao dịch dịch vụ.

Mục tiêu của AAC là hỗ trợ khách hàng và các bên liên quan trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích và giải pháp tối ưu cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.

AAC đặt mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam Với đội ngũ lãnh đạo năng lực và tâm huyết, AAC cam kết mang lại giá trị thực cho khách hàng qua từng dịch vụ Chúng tôi đang nỗ lực xây dựng thương hiệu uy tín, chất lượng, nhằm đáp ứng tốt nhất sự tin tưởng và kỳ vọng của khách hàng trong các giao kết dịch vụ.

AAC cam kết xây dựng một môi trường làm việc hiện đại và văn hóa công ty tích cực, nhằm thu hút những nhân tài có năng lực và phẩm chất đạo đức, hỗ trợ sự phát triển nghề nghiệp và tài năng của họ.

2.1.3 Các loại hình dịch vụ do công ty cung cấp

Trung thực, minh bạch và công khai thông tin tài chính là thách thức lớn đối với doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán uy tín, có chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn là rất quan trọng Kết quả kiểm toán và ý kiến từ báo cáo kiểm toán viên không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán trong doanh nghiệp.

AAC tự hào cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập với quy trình và thủ tục được thiết kế phù hợp, dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động và môi trường của khách hàng.

Trong đó các dịch vụ kiểm toán được cung cấp bởi công ty bao gồm:

-Kiểm toán báo cáo tài chính;

-Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;

-Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;

-Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;

-Các dịch vụ khác về kiểm toán.

Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, công ty còn cung cấp các dịch vụ về kế toán như sau:

-Ghi chép và giữ sổ kế toán;

-Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;

-Tư vấn lập Báo cáo tài chính;

-Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS;

-Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán;

-Các dịch vụ khác về kế toán.

2.1.3.3 Dịch vụ Tư vấn Thuế

AAC cam kết thường xuyên cập nhật các thay đổi trong chính sách thuế, tài chính, kế toán và pháp luật kinh doanh để phục vụ khách hàng tốt nhất Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản, AAC cung cấp đa dạng các dịch vụ về thuế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

-Tư vấn thuế trọn gói;

-Soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế;

-Tư vấn kê khai và quyết toán thuế;

-Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần;

-Lập kế hoạch và cấu trúc thuế;

-Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính;

-Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế;

-Các dịch vụ tư vấn khác về thuế.

2.1.3.4 Dịch vụ tư vấn tài chính đầu tư

AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư

Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư của AAC bao gồm:

-Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp;

-Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;

-Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp;

-Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán – sáp nhập;

-Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;

-Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp;

-Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.

2.1.3.5 Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng

Không những cung cấp các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC còn mở rộng dịch vụ đào tạo và tuyển dụng

AAC tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm để thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về kế toán, kiểm toán và thuế cho khách hàng và học viên bên ngoài Bên cạnh đó, AAC cũng hỗ trợ các công ty trong việc lựa chọn và tổ chức thi tuyển ứng viên cho bộ máy kế toán và kiểm toán nội bộ.

Các dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm:

-Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng;

-Đào tạo kiểm toán viên nội bộ;

-Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;

-Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán;

-Các khóa học về thuế;

-Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ;

-Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương;

-Các dịch vụ khác theo yêu cầu

2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG

TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ

2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây là bước công việc đầu tiên mà công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, tìm hiểu về khách hàng giúp KTV phụ trách có cách nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, chính sách kế toán và quy định pháp lý hiện hành mà công ty đang áp dụng Bên cạnh đó, xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Để bắt đầu cuộc kiểm toán, AAC sẽ gửi cho khách hàng bản “Kế hoạch kiểm toán’’ mẫu A230 [phụ lục A02] để khách hàng nắm được thông tin về thời gian, nhân viên trong đoàn kiểm toán, các bước thực hiện của cuộc kiểm toán và các công việc khác mà khách hàng cần cho cuộc kiểm toán.

Các giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ được trình bày ở phụ lục và tham chiếu như sau:

Mẫu GLV- Phụ lục Tên

A120- Phụ lục A01 Chấp nhận duy trì, khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng A230- Phụ lục A02 Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán

A240- Phụ lục A03 Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp

A250- Phụ lục A04 Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán

A260- Phụ lục A05 Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán

Phụ lục A06 A270 xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên Phụ lục A07 A290 đề cập đến việc trao đổi với Ban Giám Đốc của đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán Cuối cùng, Phụ lục A08 A291 trình bày thư trao đổi với Ban Quản Trị.

A292- Phụ lục A09 Thư trao đổi với Ban Quản Trị về tính độc lập

A310- Phụ lục A10 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

A510- Phụ lục A11 Phân tích sơ bộ BCTC

A610- Phụ lục A12 Đánh giá hệ thống nội bộ ở cấp nội bộ doanh nghiệp

Phụ lục A13 trình bày nội dung phỏng vấn với Ban Giám Đốc và các cá nhân liên quan về vấn đề gian lận Phụ lục A14 ghi nhận các cuộc trao đổi với bộ phận Kế toán nội bộ và ban kiểm soát nhằm làm rõ các khía cạnh liên quan đến gian lận Cuối cùng, Phụ lục A15 xác định mức trọng yếu giữa kế hoạch và thực tế, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.

A810- Phụ lục A16 Xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu

A910- Phụ lục A17 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán a) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động là bước quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán Trưởng đoàn kiểm toán sẽ thực hiện quy trình này theo mẫu GLV A310 - [phụ lục A10].

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ

Ngày đăng: 29/03/2022, 11:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ tài chính (2019), Quyết định số 496/QĐ- VACPA, “Chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho kiểm toán BCTC” bản cập nhật lần 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình kiểm toánmẫu áp dụng cho kiểm toán BCTC
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2019
5. Phan Thanh Hải và Hồ Tuấn Vũ (2017) “Giáo trình kiểm toán căn bản”, nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kiểm toán căn bản
Nhà XB: nhà xuất bản Đà Nẵng
1. Bộ Tài chính (2012), Hệ thống ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC Ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ngày 06/12/2012 Khác
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 Khác
4. Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC (2019), hồ sơ kiểm toán công ty Cổ phần XYZ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w