CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI ĐỒNG KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS số 03).
Một số khái niệm liên quan
Nguyên giá TSCĐ là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi trả để sở hữu tài sản cố định, bao gồm cả những khoản chi cho đến khi tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Giá trị thanh lý tài sản cố định (TCĐ) là giá trị ước tính mà doanh nghiệp có thể thu được sau khi tài sản hết thời gian sử dụng hữu ích, đã trừ đi chi phí thanh lý dự kiến.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi là giá trị ước tính mà tài sản có thể mang lại trong tương lai, bao gồm cả giá thanh lý của tài sản đó.
Trong doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán TSCĐ có thể đa dạng về hình thức vật chất và nguồn hình thành, và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí phổ biến.
Theo hình thái biểu hiện là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như sau:
Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2112: Máy móc, thiết bị
Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118: TSCĐ hữu hình khác
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS số 03, TS được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30.000.000 đồng trở lên theo TT45/2013-BTC).
TSCĐ hữu hình là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn và giá trị của nó sẽ dần chuyển dịch.
CP hoạt động và sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ
TSCĐ hữu hình là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản trên báo cáo tài chính Tuy nhiên, việc kiểm tra tài sản cố định hữu hình thường không tốn nhiều thời gian.
Số lượng TSCĐ thường không nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng có giá trị lớn.
Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường không nhiều.
Khóa sổ cuối năm không phức tạp như khóa sổ cho tài sản ngắn hạn, vì khả năng nhầm lẫn trong việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định giữa các niên độ thường thấp.
1.1.2 Các nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình
Theo chế độ kế toán hiện hành, khi hạch toán khoản mục TSCĐ hữu hình phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Tư liệu lao động là các tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết, cùng thực hiện chức năng nhất định Nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào, hệ thống sẽ không hoạt động Để được công nhận, tư liệu lao động phải thỏa mãn ba tiêu chuẩn theo VSA số 03.
Trong một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản cố định (TSCĐ) riêng lẻ liên kết với nhau, mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau Dù một bộ phận có thể thiếu mà hệ thống vẫn duy trì được chức năng hoạt động chính, nhưng yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận.
Mỗi bộ phận tài sản (TS) nếu đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn của tài sản cố định (TSCĐ) sẽ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập Đối với súc vật làm việc hoặc sản xuất, từng con súc vật đáp ứng ba tiêu chuẩn của TSCĐ cũng được xem là một TSCĐ hữu hình Tương tự, trong trường hợp vườn cây lâu năm, mỗi vườn cây hoặc cây nếu thỏa mãn ba tiêu chuẩn của TSCĐ cũng được công nhận là một TSCĐ hữu hình.
Giá trị của tài sản cố định hữu hình được ghi nhận trên tài khoản 211 theo nguyên giá, và kế toán cần theo dõi chi tiết nguyên giá của từng tài sản Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình sẽ được xác định dựa vào nguồn hình thành của nó.
TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua trừ các khoản chiết khấu thương mại, thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt và chạy thử Đối với tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá sẽ là giá quyết toán công trình, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi mua sắm TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ sẽ được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm giao dịch Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi khoản chênh lệch đó được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định (TSCĐ) vào trạng thái sẵn sàng sử dụng sẽ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình Ngoài ra, các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
1.2.1 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định hữu hình
Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định (TSCĐ) là cần thiết để bảo vệ tài sản, ngăn ngừa lãng phí và gian lận, đồng thời đảm bảo hạch toán chính xác các chi phí liên quan Việc phân loại đúng các khoản chi phí như nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa và khấu hao là rất quan trọng, vì sai sót có thể dẫn đến sai lệch nghiêm trọng trên báo cáo tài chính Nếu không phân loại đúng các khoản chi, sẽ ảnh hưởng đến giá trị TSCĐ và chi phí hoạt động, gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp Hơn nữa, việc quy định chặt chẽ về mua sắm, thanh lý và bảo dưỡng cũng giúp kiểm soát chi phí phát sinh, tránh tình trạng lỗ tăng và thiệt hại cho đơn vị.
Các doanh nghiệp cần thiết lập các quy trình kiểm soát chặt chẽ đối với tài sản cố định (TSCĐ) nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận, sai sót có thể xảy ra Việc thực hiện đồng bộ các quy trình này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả kiểm soát và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Các thủ tục kiểm soát được xây dựng theo nguyên tắc sau:
Xây dựng hồ sơ riêng cho từng loại TSCĐ từ khâu mua sắm cho đến khi thanh lý, nhượng bán tài sản đó.
Khi mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư xây dựng cơ bản, cần tuân thủ các thủ tục quy định Mọi giao dịch mua sắm phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với kế hoạch và dự toán đã đề ra Đối với TSCĐ có giá trị lớn, cần tổ chức đấu thầu và tuân thủ các tiêu chuẩn chung về bàn giao và nghiệm thu.
Doanh nghiệp cần tiến hành phân loại và theo dõi tài sản cố định (TSCĐ) của mình Những TSCĐ thuộc quyền sở hữu sẽ được ghi chép vào mục TSCĐ, trong khi những tài sản không thuộc quyền sở hữu như tài sản thuê hoạt động hay tài sản giữ hộ sẽ được theo dõi ngoài bảng.
Để đảm bảo quản lý tài sản hiệu quả, các đơn vị nên thực hiện kiểm kê tài sản cố định định kỳ nhằm xác minh sự hiện hữu, vị trí đặt tài sản, điều kiện sử dụng và phát hiện các tài sản không được ghi chép trong sổ sách, cũng như các trường hợp thiếu hụt hoặc mất mát.
Quy định về tính khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ phận là rất quan trọng Ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cần ghi sổ kịp thời để xác định số khấu hao cần trích lập và chi phí tương ứng với từng bộ phận.
1.2.2 Những sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ hữu hình
Sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính được chia thành hai loại: Nhầm lẫn, Gian lận Trong đó:
Gian lận là hành vi lừa dối có chủ ý, thường liên quan đến việc tham ô tài sản hoặc xuyên tạc thông tin nhằm che giấu các hoạt động với mục đích tư lợi.
Nhầm lẫn là những lỗi không cố ý, do bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực gây nên các sai phạm.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) thường phát hiện nhầm lẫn dễ dàng hơn do những lỗi vô ý xuất phát từ yếu kém hoặc áp lực thời gian Ngược lại, gian lận khó phát hiện hơn vì là lỗi cố ý, có mục đích tư lợi và được che giấu tinh vi Tuy nhiên, nếu sai sót xảy ra một cách hệ thống và ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (BCTC), thì cũng có thể được coi như là gian lận.
1.2.2.1 Nhầm lẫn thường xảy ra
Nhầm lẫn trong việc kết chuyển nguồn vốn có thể xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không phải là vốn kinh doanh để tài trợ cho tài sản cố định (TSCĐ) Ví dụ, khi mua TSCĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh hoặc vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ mà không thực hiện nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn Ngoài ra, việc định khoản sai đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng là một vấn đề, chẳng hạn như khi chi phí sửa chữa TSCĐ lẽ ra phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng lại được ghi vào tài khoản TSCĐ, làm tăng giá trị TSCĐ trên bảng Cân đối kế toán Hơn nữa, áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản của Nhà nước cũng dẫn đến sai sót, như khi doanh nghiệp nhận TSCĐ từ một đơn vị khác nhưng lại hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ thay vì ghi vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nhầm lẫn trong ghi sổ và chuyển sổ là một sai sót phổ biến trong kế toán, đặc biệt là trong kiểm toán TSCĐ Kế toán có thể ghi sai số tiền hoặc nhầm lẫn giữa số liệu trong chứng từ và số đã ghi Ngoài ra, việc chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ cái cũng dễ dẫn đến sai sót.
Nhầm lẫn do trùng lặp xảy ra khi một nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận nhiều lần do tổ chức sổ sách không hợp lý Ví dụ, khi doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, kế toán có thể ghi cùng một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ vào cả sổ Nhật ký thu tiền và sổ Nhật ký chung, dẫn đến sai sót trong việc ghi chép.
Nhầm lẫn trong ghi chép kế toán thường xuất phát từ trình độ yếu kém của nhân viên, dẫn đến việc ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Khi có chế độ mới ban hành, kế toán có thể không nắm rõ nội dung hoặc không hiểu hết nghiệp vụ, gây ra sai sót trong hạch toán Ví dụ, khi doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến, kế toán cần ghi tăng TSCĐ hữu hình cho phần máy móc thiết bị và ghi tăng TSCĐ vô hình cho phần giá trị công nghệ Tuy nhiên, nếu kế toán chỉ ghi tổng số tiền mua vào nguyên giá TSCĐ hữu hình, sẽ dẫn đến việc không phản ánh đúng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Gian lận thường xảy ra
Lập hóa đơn giả và ghi tăng giá mua của tài sản cố định (TSCĐ) so với thực tế là hành vi gian lận nghiêm trọng Việc sửa đổi và làm giả chứng từ liên quan đến chi phí thu mua nhằm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ là vi phạm pháp luật Ngoài ra, kế toán có thể ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế, dẫn đến việc tăng chi phí kinh doanh và chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.
Khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết, một số kế toán có thể không ghi nhận số tiền thu được từ việc thanh lý, nhằm chiếm đoạt khoản thu này Việc này không chỉ vi phạm quy định kế toán mà còn có thể dẫn đến các hệ lụy pháp lý nghiêm trọng.
Doanh nghiệp có thể ghi chép các nghiệp vụ giả mạo liên quan đến chi phí mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) nhằm mục đích biển thủ công quỹ Đặc biệt, việc ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình trở nên dễ dàng hơn, do đây là loại tài sản khó kiểm tra và đánh giá.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo chương trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán, theo VSA số 300, là đảm bảo rằng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện một cách hiệu quả Doanh nghiệp kiểm toán cần xác định rõ ràng các mục tiêu này trong quá trình lập kế hoạch để tối ưu hóa hiệu suất kiểm toán.
1.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán (A100)
Theo VSA 220, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC, công ty kiểm toán phải thực hiện việc chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét khách hàng cũ Việc xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng cần dựa trên xét đoán chuyên môn và các yếu tố như hiểu biết ngành nghề và đặc thù nguồn nhân lực Mặc dù chịu áp lực từ cạnh tranh, kiểm toán viên vẫn phải cẩn trọng trong quyết định kiểm toán, vì tính chính xác, trung thực và khách quan là rất quan trọng để bảo vệ uy tín và năng lực của họ cũng như công ty kiểm toán.
1.3.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Việc lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán Đánh giá rủi ro hợp đồng là cơ sở để xác định nhân sự, thời gian kiểm toán và mức trọng yếu cần xem xét Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 220 về Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC, công ty kiểm toán cần đảm bảo rằng nhóm kiểm toán và các chuyên gia không thuộc nhóm có đủ năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp.
Lập hợp đồng kiểm toán (A210)
Hợp đồng kiểm toán theo VSA 210 là thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty kiểm toán và khách hàng, quy định các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán Hợp đồng này đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc cung cấp dịch vụ, giúp hai bên đạt được thỏa thuận mong muốn, từ đó mang lại lợi ích cho cả hai.
1.3.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A310)
Theo VSA số 315, việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu yêu cầu kiểm toán viên (KTV) phải có hiểu biết sâu sắc về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường hoạt động của đơn vị đó Sự hiểu biết này là cần thiết để đảm bảo quá trình kiểm toán được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
KTV cần nhận diện các giao dịch bất thường và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoàn thành mẫu Những rủi ro này sẽ được tổng hợp và ghi nhận vào các ô tương ứng Để xác định các rủi ro trọng yếu, KTV thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản.
1.3.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình có liên quan (A450)
Việc tìm hiểu chính sách mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình của công ty là rất quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ hữu hình cần được trình bày và thuyết minh rõ ràng về các khoản mục khấu hao cũng như chi phí liên quan Điều này là cần thiết vì TSCĐ có thể phát sinh vào các thời điểm khác nhau và quá trình trích khấu hao sẽ thay đổi theo từng chu kỳ kinh doanh.
1.3.1.5 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A510)
Theo VSA 315, việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu cần dựa vào hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị Điều này yêu cầu kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch, nhằm hỗ trợ trong việc đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả.
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu tập trung vào việc xem xét bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Trong quá trình này, kiểm toán viên (KTV) thực hiện các bước như phân tích biến động của BCĐKT và BCKQHĐKD, phân tích các hệ số tài chính, cũng như xem xét các số dư lớn, nhỏ và bất thường để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hai thủ tục phân tích thường được sử dụng là: Phân tích ngang (phân tích xu hướng), phân tích dọc (phân tích tỷ suất).
1.3.1.6 Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận (A600) Đoạn A42, VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị nêu rõ: “Hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các loại sai sót tiềm tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo” KTV thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần của 3 thành phần này của hệ thống kiểm soát.
Rủi ro tiềm tàng là những rủi ro vốn có, phát sinh từ khả năng của cơ sở dữ liệu trong một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh, có thể chứa đựng sai sót trọng yếu khi xem xét riêng lẻ hoặc tổng hợp Để đánh giá rủi ro tiềm tàng một cách hợp lý, cần xem xét các yếu tố liên quan và thực hiện các biện pháp kiểm soát thích hợp.
KTV cần xem xét các yếu tố quan trọng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, sự trung thực của Ban Giám Đốc, kết quả từ các lần kiểm toán trước đó và các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên để đưa ra đánh giá chính xác.
Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra khi có sai sót trọng yếu trong cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh mà hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời Theo VSA 200, loại rủi ro này phản ánh sự yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị.
Rủi ro phát hiện là một khái niệm quan trọng trong kiểm toán, được định nghĩa là khả năng không phát hiện được các sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán, mặc dù kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức chấp nhận được Theo VSA 200, rủi ro phát hiện được xác định dựa trên ba yếu tố chính: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Việc đánh giá chung về hệ thống KSNB ở doanh nghiệp sẽ được KTV thể hiện trên GLV 610.
1.3.1.7 Xác định mức trọng yếu (A710) và phương pháp xác định cỡ mẫu (A810)
Theo VSA 320, mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán được định nghĩa là những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) Đánh giá tính trọng yếu thường được thực hiện qua hai bước, giúp xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được trong quá trình kiểm toán.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tổng giám đốc: Ông Phan Xuân Vạn
Tên giao dịch: AAC Auditing And Acounting Company
Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Lô 78-80 đường 30/4, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Công ty cũng có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ 47-49 Hoàng Sa, tầng 4, tòa nhà Hoàng Đan, quận 1 Chi nhánh tại Hà Nội nằm ở tầng 6, tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Hà Nội Để liên hệ, bạn có thể gọi số điện thoại 84.236.3655886 hoặc gửi fax đến số 84.236.3655887.
Website: http://www.aac.com.vn
Email: aac@dng.vnn.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, viết tắt là “Công ty AAC”, là một đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400100707 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Công ty AAC là một tổ chức tư vấn và kiểm toán độc lập hàng đầu tại Việt Nam, được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán độc lập Với quy mô lớn, AAC cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Công ty AAC tự hào sở hữu đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, tất cả đều có trình độ đại học và sau đại học Đặc biệt, 15% trong số đó đã được công nhận là chuyên gia kế toán và thạc sĩ kinh tế từ các trường đại học uy tín trong và ngoài nước, bao gồm Úc, Nhật Bản, Ai Len và Bỉ.
AAC là một thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ, với hơn 300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn cầu.
AAC cung cấp một loạt dịch vụ giá trị gia tăng, bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính - đầu tư, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam và vinh dự nhận cúp “Top Trade Services” Ngoài ra, AAC còn được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao tặng cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu” Đặc biệt, Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, và Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) đã công nhận AAC với danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
Mục tiêu chiến lược của AAC là trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam, với phương châm "Chất lượng trong từng hoạt động".
Nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong các giao kết dịch vụ.
Chúng tôi hỗ trợ khách hàng và những người quan tâm trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, đồng thời cung cấp thông tin thiết thực và giải pháp tối ưu cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.
2.1.3 Các dịch vụ công ty cung cấp
Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
Các dịch vụ khác về kiểm toán
Dịch vụ tư vấn thuế
Tư vấn thuế trọn gói
Soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
Tư vấn kê khai và quyết toán thuế
Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần
Lập kế hoạch và cấu trúc thuế
Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính
Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế
Các dịch vụ tư vấn khác về thuế
Ghi chép và giữ sổ kế toán
Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
Tư vấn lập Báo cáo tài chính
Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS
Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán
Các dịch vụ khác về kế toán
Dịch vụ tư vấn tài chính đầu tư
Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp
Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ
Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp
Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán – sáp nhập
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán
Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác
Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng
Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng
Đào tạo kiểm toán viên nội bộ
Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán
Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán
Các khóa học về thuế
Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ
Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương
Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty AAC
Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng cao.
Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.
Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền.
Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
Chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhân sự và hành chính, đồng thời tổ chức phối hợp công việc giữa các nhóm làm việc trong hai lĩnh vực chính là Xây dựng cơ bản (XDCB) và Báo cáo tài chính (BCTC).
Người hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc thực hiện công tác kiểm toán, thống kê tài chính và kiểm tra nội bộ có các quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật, bao gồm lập báo cáo tài chính (BCTC), công khai số liệu tài chính, tổ chức áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán, cũng như ghi chép và lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm chuẩn bị thông tin quản lý và tài chính, lập kế hoạch tài chính, dự trù ngân sách và các vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán Quản lý tiền mặt, tính lương, thực hiện thanh toán và duy trì quan hệ với ngân hàng cũng như khách hàng.
Ban kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng của các BCKT trước khi trình lên Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc phê duyệt.
Phòng tư vấn đào tạo
Công ty cung cấp thông tư và nghị định mới cho toàn bộ nhân viên, với trưởng phòng đứng đầu Các nhân viên có trách nhiệm tư vấn và chăm sóc khách hàng, đồng thời tham gia giảng dạy lớp kế toán trưởng do công ty tổ chức và đào tạo nhân viên mới.
Phòng hành chính có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về khách hàng đã được KiT qua các năm, xác định tình hình HĐKD trong kỳ tại công ty.
Phòng kiểm toán báo cáo tài chính
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán báo cáo tài chính
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong công ty Họ hoạt động như cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, Ban quản lý và nhân viên, đảm nhận trách nhiệm về nhân sự, phối hợp hoạt động và giải quyết các vấn đề hành chính.
Phó phòng là người hỗ trợ trực tiếp cho trưởng phòng, đảm nhiệm vai trò điều hành mọi hoạt động trong thời gian trưởng phòng vắng mặt và thực hiện các nhiệm vụ được trưởng phòng ủy quyền.
Kiểm toán viên chính Trưởng phòng kiểm toán
Giám sát công việc của các trợ lý.
Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.
Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán.
Được ký vào các BCKT theo sự phân công của trýởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên