TỔNG QUAN VỀTIÊU THỤSẢN PHẨM
sởthực Cơ tiễn
2.1.1 Gi ớ i thi ệ u chung v ề công ty
Tên công ty: Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm
Giấy phép kinh doanh: 3301541368 – Ngày cấp: 24/01/2014 Địa chỉ: 101,Đường Phan Đình Phùng, Phường Vĩnh Ninh, Thành phốHuế, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0906401288
Webside: www.gaohuucoquelam.com/quelamoganic.com
2.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n
CTCP Tập Đoàn QuếLâm được thành lập vào tháng 11 năm 2001, có trụsở chính tại khu Công nghiệp Tân Phú Trung, CủChi, TP HCM.
Năm 2004, DNTN QuếLâm đã chuyển đổi mô hình thành Công ty Tập Đoàn QuếLâm, chuyên sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh vật và các sản phẩm phân bón hữu cơ Công ty tập trung xây dựng chiến lược phát triển toàn diện và kế hoạch xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao vị thế của QuếLâm, hướng tới việc trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và có tầm cỡ trong ngành sản xuất phân bón hữu cơ và chế phẩm phục vụ nông nghiệp.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤSẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Tổng quan vềcông ty
2.1.1 Gi ớ i thi ệ u chung v ề công ty
Tên công ty: Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm
Giấy phép kinh doanh: 3301541368 – Ngày cấp: 24/01/2014 Địa chỉ: 101,Đường Phan Đình Phùng, Phường Vĩnh Ninh, Thành phốHuế, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0906401288
Webside: www.gaohuucoquelam.com/quelamoganic.com
2.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n
CTCP Tập Đoàn QuếLâm được thành lập vào tháng 11 năm 2001, có trụsở chính tại khu Công nghiệp Tân Phú Trung, CủChi, TP HCM.
Năm 2004, DNTN QuếLâm đã chuyển đổi mô hình thành Công ty Tập Đoàn QuếLâm, tập trung vào sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh và các sản phẩm phân bón hữu cơ khác Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển tổng thể và kế hoạch xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao vị thế của QuếLâm, hướng tới mục tiêu trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và có tầm cỡ trong ngành sản xuất phân bón hữu cơ và chế phẩm phục vụ nông nghiệp.
Là 1 trong 12 thành viên của Tập Đoàn, Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm được thành lập vào năm 2014 Công ty đã thực hiện những định hướng chiến lược kinh doanh của mình bằng việc tham gia vào lĩnh vực sản xuất chếbiến các sản phẩm nông sản hữu cơ phục vụcho người tiêu dùng và đãđưa ra những hành động cụ thểcho từng giai đoạn phát triển cụthểtrong kinh doanh của mình Từviệc sản xuất các sản phẩm phân bón QuếLâm, đặc biệt là phân bón hữu cơ chất lượng cao phục vụcho nền nông nghiệp hữu cơ sạch của nước nhà, nay liên kết các đơn vịsản xuất từviệc đầu tư giống, quy trình chăm bón và các sản phẩm hữu cơ cao cấp
Quế Lâm chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông sản sạch có nguồn gốc hữu cơ như rượu hữu cơ, gạo hữu cơ, chè hữu cơ, cùng với các loại rau củ quả hữu cơ Những sản phẩm này nhận được sự quan tâm và tin dùng của người tiêu dùng trên toàn quốc, góp phần tạo ra chuỗi giá trị nông sản bền vững.
Bảng 2.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty
STT Tên ngành Mã ngành
2 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
4 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663
6 Trồng ngô và cây lương thực có hạt khác 01120
7 Trồng cây lấy củ có chất bột 01130
8 Trồng cây có hạt chứa dầu 01170
9 Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh 0118
10 Hoạt động dịch vụ trồng trọt 01610
11 Hoạt động dịch vụchăn nuôi 01620
12 Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch 01630
13 Xử lý hạt giống để nhân giống 01640
14 Xay xát và sản xuất bột thô 1061
Nguồn: Trang web của công ty
P.GĐ Kinh Doanh P.GĐ Kĩ thuật
P.Kếtoán tài chínhP.Tổ chức hành chính P.Kinh doanh P.Công nghệkĩ thuật P.Sản xuấtP.Kiểm soát chất lượng
2.1.3 T ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lí c ủ a công ty a Sơ đồbộmáy quản lí
Ban giám đốc của công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh, nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
Nguồn: Phòng Tổchức – Hành chính
Sơ đồ2.1: Sơ đồbộmáy quản lý của công ty b Chức năng, nhiệm vụcủa các phòng ban
Giám đốc công ty là người nắm quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm chỉ đạo và phân công công việc cho nhân viên dưới quyền Các quyết định của giám đốc được thực hiện thông qua phó giám đốc và trưởng phòng, đảm bảo sự sắp xếp và bố trí công tác hiệu quả trong công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh hỗ trợ giám đốc công ty trong các hoạt động liên quan đến thị trường, bao gồm nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phân tích nhu cầu khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng Từ những thông tin này, phó giám đốc xây dựng các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hiệu quả trên thị trường, đồng thời phát triển các chiến lược kinh doanh cho công ty.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật hỗ trợ giám đốc trong việc nghiên cứu và đổi mới công nghệ sản xuất nông sản, cải tiến quy trình sản xuất để tối ưu hóa nguồn lực Ông trực tiếp điều hành bộ phận kỹ thuật, đảm bảo các thông số kỹ thuật theo quy định trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất và ra thị trường Bên cạnh đó, ông quản lý công tác kỹ thuật và công nghệ tại công ty, tổ chức phong trào, tổng kết sáng kiến và đánh giá hiệu quả sáng chế Ông cũng đề xuất mức độ khen thưởng cho các sáng kiến và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng tổ chức, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cùng công tác đăng kiểm phương tiện phòng chống cháy nổ và thiên tai.
Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn công ty theo quy định hiện hành Hàng tháng và hàng quý, phòng lập kế hoạch vốn cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh để tổng hợp tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của các đơn vị thành viên Ngoài ra, phòng cũng xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và kế hoạch lợi nhuận, làm cơ sở để thiết lập hợp đồng giao nhận giữa công ty và các đại lý bán hàng.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm lao động trong toàn công ty Đây là đầu mối thực hiện các công văn, chỉ thị và quyết định của ban giám đốc, nhằm triển khai các công tác liên quan đến an ninh trật tự, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ Ngoài ra, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Phòng kỹ thuật, công nghệ có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các mức kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là định mức vật tư phục vụ cho sản xuất của các đơn vị thành viên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Đơn vị thường xuyên thực hiện công tác lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các trung tâm đo lường chất lượng trên toàn quốc Đồng thời, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm trong toàn công ty và nghiên cứu các biện pháp phát triển, mở rộng thị trường tại các tỉnh Đội ngũ thường xuyên kiểm tra hoạt động thị trường, tổ chức hội thảo, quảng cáo và tuyên truyền sản phẩm Đồng thời, phòng cũng tìm kiếm các đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài, để hỗ trợ công tác xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế trong tương lai.
2.1.4 Đ ặc điể m s ả n ph ẩ m và quy trình s ả n xu ấ t a.Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm xác định tầm nhìn phát triển bền vững với công nghệ hàng đầu, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp Công ty chú trọng vào công nghệ sinh học và các công nghệ mới thân thiện với môi trường, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và doanh nghiệp mà còn góp phần xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ và môi trường trong lành, bền vững.
Gạo hữu QuếLâm được sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap với “ 6 không ”
- Không sửdụng thuốc diệt cỏ
- Không sửdụng thuốc trừsâu hóa chất
- Không sửdụng phân bón hóa học
- Không tẩy trắng hóa chất
- Không sửdụng chất bảo quản
- Không sửdụng tạp phẩm hương liệu
Gạo hữu cơ được canh tác theo phương pháp nông nghiệp hữu cơ, giúp giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn dư lượng hóa chất độc hại, mang lại sản phẩm an toàn và giàu dinh dưỡng Với hàm lượng vitamin và khoáng chất cao, gạo sạch rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là cho người già, phụ nữ và trẻ em Nghiên cứu cho thấy gạo hữu cơ có lợi cho những người mắc bệnh tim mạch và tiểu đường, đồng thời chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa, vượt trội hơn so với gạo canh tác thông thường.
Thơm ngon hơn: Vìđược sản xuất theo tiêu chuẩn “ 6 không ” nên gạo hữu cơ giữ được hương vịtựnhiên nhất, mang đến cho gia đình những bữa cơm ngon, bổdưỡng.
Sử dụng biện pháp sinh học trong sản xuất không chỉ giảm thiểu hóa chất độc hại mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm sinh thái.
Gạo hữu cơ có nhiều hạn chế khi đưa ra thị trường tiêu thụ do không sử dụng chất bảo quản và hóa chất chống mốc, dẫn đến việc dễ bị mối, mọt hơn so với gạo thông thường Quy trình sản xuất gạo hữu cơ cần chú trọng đến các biện pháp bảo quản tự nhiên để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Thời vụ: Chia làm 2 vụchính (Đông Xuân và Hè Thu).
- Mật độ: Đối với ruộng sạ, mật độthích hợp từ100-120 kg/ha Nên cấy mạ ở tuổi (30-35 ngày vụ Đông Xuân và 20-25 ngày vụHè
Đánh giá hiệu quảtiêu thụsản phẩm của công ty qua 3 năm 2015 – 2017
năm 2015 – 2017 Bảng 2.9: Chỉtiêu phản ánh hiệu quảtiêu thụ
Nguồn: Tính toán của tác giả
Chỉtiêu tổng doanh thu trên một đồng tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa tổng doanh thu mà công ty thu được so với tổng chi phí bỏ ra Chỉ tiêu càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt.
Vào năm 2015, công ty đạt được 1,11 đồng doanh thu cho mỗi đồng chi phí bỏ ra Tuy nhiên, năm 2016, doanh thu giảm xuống còn 1,09 đồng cho mỗi đồng chi phí, thấp hơn 0,02 đồng so với năm trước.
Năm 2017, công ty thu được 1,10 đồng tổng doanh thu khi bỏra một đồng tổng chi phí, tăng 0,01 đồng tổng doanh thu so với năm 2016.
Chỉtiêu suất sinh lợi trên doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ sinh lợi của công ty, cho thấy tình hình thịnh vượng hay suy thoái Đồng thời, nó cũng cho biết trong mỗi đồng doanh thu, công ty thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong ba năm qua, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã có sự biến động Cụ thể, năm 2015 đạt 7,73%, nhưng đến năm 2016 giảm xuống còn 6,8% Tuy nhiên, năm 2017, công ty đã cải thiện hoạt động kinh doanh, đưa tỷ suất lợi nhuận trở lại mức 7,00%, tăng 0,02% so với năm trước.
Chỉtiêu suất sinh lợi của giá trịtổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận mà công ty thu được từ mỗi đồng chi phí tổng Mức sinh lợi cao cho thấy hiệu quả tiêu thụ hàng hóa tốt hơn.
Năm 2015, với 100 đồng tổng chi phí bỏra, công ty thu được 8,56 đồng lợi nhuận.
Năm 2016, với 100 đồng tổng chi phí bỏra, công ty thu được 7,43 đồng lợi nhuận, so với năm 2015 thì công ty thuđược ít hơn 1,13 đồng lợi nhuận.
Năm 2017, với 100 đồng chi phí bỏra, công ty thu được 7,68 đồng lợi nhuận, so với năm 2016 thì công ty thuđược nhiều hơn 0,25 đồng lợi nhuận.
Khảo sát đánh giá ý kiến của khách hàng vềhoạt động tiêu thụsản phẩm Gạo hữu cơcủa công ty TNHH MTV QuếLâm
2.4.1 Thông tin chung v ề đố i tượng điề u tra
Thông qua quá trìnhđiều tra bằng phương pháp phát bảng hỏi gồm 150 khách hàng của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm có đặc điểm dưới đây.
Sốlần mua sản phẩm của công ty
1 lần 2 - 3 lần 4 - 10 lần Trên 10 lần
Bạn bè, ngườiMạng Internet thânQuảng cáo qua truyền hình, báo chíNhân viên của công ty
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Biểu đồ2.1: Sốlần mua sản phẩm của khách hàngởcông ty
Khách hàng chủ yếu mua sản phẩm từ 4-10 lần, chiếm 35,3%, trong khi số lần mua trên 10 lần chiếm 25,3% Điều này cho thấy công ty đang xây dựng được lòng tin từ khách hàng thông qua chất lượng, hình ảnh và thương hiệu sản phẩm Tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm dưới 3 lần vẫn còn cao, với 31,3% khách hàng mua từ 2-3 lần và 8% chỉ mua 1 lần.
Vì vậy công ty cần phải tích cực tìm kiếm cách xúc tiến khách hàng tiêu thụnhiều hơn.
Kênh thông tin mà khách hàng biết đến
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Biểu đồ2.2: Kênh thông tin mà khách hàng biết đến
Khách hàng chủ yếu biết đến công ty qua hai kênh thông tin chính: 40% thông qua bạn bè và người thân, và 31,3% qua nhân viên bán hàng Nhân viên bán hàng không chỉ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mà còn quảng bá sản phẩm của công ty đến với đông đảo khách hàng Đây là những kênh quan trọng giúp khách hàng tiếp cận thông tin về công ty.
Khách hàng chủ yếu biết đến sản phẩm gạo của công ty thông qua Internet, với tỷ lệ 17,3%, trong khi quảng cáo trên truyền hình và báo chí chỉ chiếm 11,3%.
Vì vậy công ty cần phải tăng cường đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo qua mạng internet, qua truyền hình và báo chí.
2.4.2 Đánh giá độ tin c ậ y c ủa thang đo
Trong nghiên cứu, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đánh giá mức độ đồng ý từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Độ tin cậy của thang đo này được xác định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số này giúp loại bỏ các biến rác và các biến có hệ số tương quan với biến tổng (Corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally & Bernstein, 1994).
Bảng 2.10: Bảng thểhiện hệsốCronbach’s Alpha của các biến quan sát
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Hệsố Cronbach’s Alpha tổng Đặc điểm sản phẩm
Chủng loại sản phẩmđa dạng 0,512 0,513
Sản phẩm đảm bảo chất lượng 0,385 0,671
Thông tin trên bao bìđầy đủ0,540 0,466
So với chất lượng thì mức giá đưa ra là hợp lý 0,482 0,512
0,632Giá sản phẩm được công bốrõ ràng 0,452 0,532
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Giá thayđổi linh hoạt theo sựbiến động thị trường 0,414 0,560
Mức độchiết khấu hấp dẫn 0,307 0,639
Chính sách xúc tiến sản phẩm
Thường xuyên có chương trình khuyến mãi 0,465 0,470
0,621 Chương trình khuyến mãi của Công ty hấp dẫn 0,365 0,609
Công ty thiết lập mối quan hệtốt với khách hàng 0,461 0,476
Nhân viên của công ty
Thái độnhân viên thân thiện, nhiệt tình 0,451 0,513
Khảnăng giao tiếp vàứng xửtốt 0,472 0,484 Đápứng kịp thời nhu cầu khách hàng 0,394 0,591
Phương thức thanh toán và giao hàng Đápứng đơn hàng chính xác 0,401 0,574
Có phương tiện vận tải hỗtrợcho khách hàng 0,390 0,587
Công ty luôn giao hàng kịp thời 0,465 0,526
Phương thức thanh toán linh hoạt 0,415 0,567
Theo A/C Công ty có khảnăng tiêu thụsản phẩm tốt 0,389 0,542
0,605 A/C sẽtiếp tục tiêu thụsản phẩm của Công ty 0,455 0,447
A/C sẽgiới thiệu người khác tiêu thụsản phẩm 0,398 0,526
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Theo bảng phân tích, giá trị Cronbach’s Alpha của các yếu tố như sản phẩm, giá cả, xúc tiến, phương thức thanh toán, giao hàng, nhân viên và khả năng tiêu thụ đều lớn hơn 0,6, cho thấy thang đo có độ tin cậy cao Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng cũng lớn hơn 0,3, khẳng định tính chấp nhận được của các yếu tố này.
Toàn bộcác thành phần của thang đo đều đảm bảođủ điều kiệnđộtin cậy và sẽ được đưa vào việc phân tích nhằm phục vụviệc nghiên cứu đềtài.
2.4.3 Đánh giá củ a khách hàng v ề các y ế u t ốliên quan đế n tiêu th ụ s ả n ph ẩ m G ạ o h ữu cơ c ủ a công ty
Với cặp giảthuyết thống kê kiểm định trung bình là:
H0: Khách hàng đánh giáởmức đồng ý (test value = 4)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức đồng ý (test value≠4)
Nếu Sig > 0,05 thì chưa có đủcơ sở đểbác bỏH0
Nếu Sig 0,05 các phương sai nhóm không khác nhau có ý nghĩa thống kê Sig < 0,05 các phương sai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê
- Giảthuyết khi kiểm định One way ANOVA
H0: Không có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng
H1: Có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng
- Nếu: Sig > 0,05 sựkhác biệt không có ý nghĩa vềmặt thống kê Sig < 0,05 bác bỏH0, có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng
Tiêu chí “Chủng loại sản phẩm đa dạng” ảnh hưởng đến tần suất sử dụng sản phẩm gạo của khách hàng, với sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm, thể hiện qua giá trị Sig.
< 0,05 trong kiểm định phương sai Levene Statistic có nghĩa phương sai của các nhóm không bằng nhau), nên kiểm định Kruskal Wallis Hđãđược sửdụng.
Tiêu chí Sốlần mua sản phẩm
Chủng loại sản phẩm đa dạng 0,180
Bảng 2.13: Kiểm định Kruskal Wallis H
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Kết quả phân tích cho thấy Asymp.Sig > 0,05, điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm khách hàng có số lần mua khác nhau về tiêu chí "Chủng loại sản phẩm đa dạng".
Các tiêu chí còn lại do có phương sai giữa các nhóm bằng nhau (giá trịSig > 0,05, trong kiểm định phương sai Levene Statistic) nên kiểm định Anova sửdụng tốt.
Kết quảkiểm định Anova thu được:
Tất cả các tiêu chí đều có giá trị Sig (Anova) lớn hơn 0,05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm khách hàng trong việc đánh giá các tiêu chí này.
2.4.3.2 Đánh giá của khách hàng vềgiá cả
Bảng 2.84: Kiểm định One Samlpe T – test vềnhóm biến giá cả
Mức độ đánh giá (%) Giá trị trung bình
So với chất lượng thì mức giá công ty đưa ra là hợp lí - 3,3 22,7 69,3 4,7 3,75 0,000 Giá cả được công bốrõ ràng - 2,7 14,0 70,7 12,7 3,93 0,182
Giá thay đổi linh hoạt theo sự biến động của thịtrường - 4,0 24,7 67,3 4,0 3,71 0,000
Mức độchiết khấu hấp dẫn - 2,0 29,3 59,3 9,3 3,76 0,000
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Theo điều tra, 70,7% khách hàng đồng ý và 12,7% rất đồng ý rằng "Giá cả được công bố rõ ràng" Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt trong việc minh bạch thông tin giá cả.
Khách hàng đánh giá ba yếu tố "mức giá hợp lý so với chất lượng", "mức độ chiết khấu hấp dẫn" và "giá linh hoạt theo biến động thị trường" của công ty chưa thực sự tốt Đặc biệt, mức độ chiết khấu được khách hàng cho điểm dưới trung bình, chiếm tới 31,3% Điều này cho thấy mức chiết khấu của công ty vẫn chưa đủ sức hấp dẫn, khiến khách hàng cảm thấy nó chỉ ở mức bình thường.
Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố "Giá cả được công bố rõ ràng" có mức ý nghĩa Sig là 0,182 > 0,05, do đó chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy khách hàng đồng ý với yếu tố này Tuy nhiên, ba nhận định liên quan đến giá cả như "So với chất lượng thì mức giá của công ty đưa ra là hợp lý", "Giá thay đổi theo sự biến động của thị trường" và "Mức độ chiết khấu hấp dẫn" đều có Sig = 0,000 < 0,05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, cho thấy khách hàng chưa đánh giá cao hai yếu tố này Do đó, công ty cần cải thiện để đưa ra mức giá và chiết khấu phù hợp, biến chúng thành lợi thế cạnh tranh Để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng về chính sách giá cả của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm, phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One way ANOVA) được sử dụng, kèm theo kiểm định Homogeneity of Variances để xác định sự đồng nhất của các phương sai nhóm.
Bảng 2.95: Kiểm định sựkhác biệt vềmức độ đánh giá đối với chính sách giá cả giữa các nhóm khách hàng mua sảm phẩm
Biến độc lập Sốlần mua sản phẩm của công ty Sig.(Levene Statistic) Sig.(Anova)
So với chất lượng thì mức giá công ty đưa ra là hợp lí 0,840 0,715
Giá cả được công bốrõ ràng 0,740 0,801
Giá thay đổi linh hoạt theo sựbiến động của thịtrường 0,005
Mức độchiết khấu hấp dẫn 0,937 0,954
Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Tiêu chí “So với chất lượng thì mức giá công ty đưa ra là hợp lý” ảnh hưởng đến tần suất sử dụng sản phẩm gạo của khách hàng Kết quả kiểm định phương sai Levene Statistic cho thấy phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (giá trị Sig < 0,05), do đó, kiểm định Kruskal Wallis H đã được áp dụng để phân tích.
Bảng 2.16: Kiểm định Kruskal Wallis H
Tiêu chí Sốlần mua sản phẩm
Giá thay đổi linh hoạt theo sựbiến động của thịtrường
Nguồn: Sốliệuđiều tra khách hàng – Xửlí SPSS
Kết quả phân tích cho thấy Asymp.Sig > 0,05, điều này chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm khách hàng về tiêu chí "So với chất lượng, mức giá công ty đưa ra là hợp lý" dựa trên số lần mua khác nhau.
Các tiêu chí còn lại do có phương sai giữa các nhóm bằng nhau (giá trịSig > 0,05, trong kiểm định phương sai Levene Statistic) nên kiểm định Anova sửdụng tốt.
Kết quảkiểm định Anova thu được:
Ma trận SWOT
Từviệc phân tích và đánh giáởtrên, hệthống lại những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động tiêu thụsản phẩm bằng ma trận SWOT.
Bảng 3.1: Ma trận SWOT Điểm mạnh:
-Tiêu thụra các vùng, miền đang phát triển mạnh mẽ.
-Giá bán đưa ra hợp lí và có sựthay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
-Chủng loại sản phẩm đa dạng.
-Nhân viên thân thiện, nhiệt tình
-Có phương tiện vận tải hỗtrợvận chuyển cho khách hàng. Điểm yếu:
-Chưa khai thác hết các thịtrường trong nước.
-Các yếu tốxúc tiến chưa thực sự đạt hiệu quảcao nhất.
-Phương thức thanh toán chưa linh hoạt.
-Chương trình khuyến mãi chưa hấp dẫn
-Kinh tếtrong nước đang phát triển và thu nhập của người dân ngày càng cao.
-Áp lực cạnh tranh ngày càng lớn: Ngày càng có nhiều công ty cùng ngành thành lập và mởrộng thịtrường.
-Tiềm năng phát triển lớnởthịtrường miền Trung.
-Nền kinh tếnhiều biến động khó lường
-Được khách hàng thịtrường miền
Nam, miền Bắc tin dùng.
-Khách hàng thích các sản phẩm quen thuộc và quảng cáo rộng rãi.
-Có cơ hội xâm nhập vào thịtrường nước ngoài.
-Khách hàng ngày càng khó đánh giá chất lượng gạo vì có nhiều loại gạo trên thịtrường.
Định hướng vềtiêu thụsản phẩm của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm
Năm 2018, công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm sẽ mở thêm chi nhánh Siêu thị Quế Lâm mới để bán buôn gạo và các mặt hàng nông sản Mục tiêu của công ty là đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển thương hiệu gạo hữu Quế Lâm, nhằm đưa sản phẩm gạo này trở thành thương hiệu hàng đầu tại quốc gia và khu vực, đồng thời xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Tiếp tục quan tâm đến các hoạt động văn hóa xã hội, nhân đạo từthiện, và các hoạt động cộng đồng đểnâng cao uy tính của công ty.
Không ngừng quảng bá công ty đối với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài.
Không ngừng đổi mới công nghệsản xuất hiện đại và tiên tiến.
Để nâng cao vị thế cạnh tranh cho sản phẩm gạo hữu cơ trên thị trường, cần thường xuyên phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức tốt công tác nghiên cứu, phát triển nhằm tạo ra các giống lúa mới đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động, thu nhập cho người lao động.
Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụcủa công ty
Cần tăng cường nghiên cứu thị hiếu của thị trường định kỳ để hiểu rõ các đặc tính như chủng loại, mẫu mã, màu sắc và bao bì Điều này giúp doanh nghiệp phát triển và tung ra những sản phẩm mới, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Phải nghiên cứu, tìm hiểu đểcó thểtạo ra giống lúa mới, từ đó cung cấp ra thị trường làm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
Để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt nhất khi ra thị trường, cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ giữa quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng Trước khi xuất kho, sản phẩm phải trải qua quá trình giám định chất lượng nghiêm ngặt nhằm tránh những sai sót trong sản xuất.
Vềgiá cảvà mức chiết khấu
Duy trì mức giá phù hợp với chất lượng và sựbiến động của thịtrường.
Cân nhắc giá bán trong mối quan hệvới mức chi phí đểdoanh thu mang lại có thể đạt mong muốn của công ty và đem đến lợi nhuận cao.
Công ty cần tăng mức chiết khấu hấp dẫn đểthu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm của công ty Mức tăng cụthểtùy thuộc vào từng loại khách hàng.
Công ty nên tổ chức thường xuyên các chương trình khuyến mãi để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng, như tặng quà, giảm giá sản phẩm và các ưu đãi hấp dẫn khác Những hoạt động này sẽ khuyến khích sức tiêu dùng và thu hút thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm của công ty.
Các chương trình khuyến mãi cần được công bố rộng rãi qua các phương tiện truyền thông đại chúng để khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin Việc này giúp tránh tình trạng khách hàng không nắm bắt được các chương trình ưu đãi của công ty.
Công tác quảng cáo cần được đầu tư mạnh mẽ hơn, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình và các báo, tạp chí chuyên ngành Đồng thời, quảng cáo qua website của công ty hiện vẫn chưa được chú trọng đúng mức, cần phải tập trung và tăng cường để nâng cao hiệu quả truyền thông.
Công ty cần cập nhật thường xuyên thông tin trên trang web để cung cấp đầy đủ dữ liệu về sản phẩm và các chương trình khuyến mãi, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và quảng bá hình ảnh thương hiệu Bên cạnh đó, việc đặt liên kết quảng cáo trên các website phổ biến và các trang tin tức hàng ngày sẽ là một giải pháp hiệu quả, cho phép khách hàng tìm hiểu chi tiết về sản phẩm mà không tốn nhiều thời gian và công sức cho việc quảng bá.
Ngoài ra công ty cũng nên phát huy việc quảng cáo qua các phương tiện khác như Radio, báo chí.
Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm đại diện cho nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, tham gia hội chợ để quảng bá và giới thiệu các sản phẩm nông sản hữu cơ Việc thiết lập mối quan hệ rộng rãi và tăng cường tiếp xúc với người dân thông qua nhiều hoạt động là rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của công ty.
Nhu cầu của khách hàng thay đổi hàng ngày, trong khi công ty không thể lập kế hoạch cho từng ngày Do đó, công ty cần có cán bộ phụ trách ghi chép số lượng khách hàng, hàng hóa giao cho từng khách, địa điểm giao nhận và thời gian cung ứng Việc này giúp công ty bố trí lực lượng hỗ trợ phù hợp, đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Nhân viên bán hàng cần phải ghi chép rõ ràng cácđơn hàng, tránh trường hợp nhầm lẫn.
Hoạt động phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm Để nâng cao hiệu quả, công ty cần đảm bảo đáp ứng đơn hàng một cách chính xác và kịp thời, đồng thời tăng cường các phương tiện hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng.
Đầu tư trang thiết bịcông nghệhiệnđại và nâng cao kĩ năng, trìnhđộ cho nhân viên
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều thiết yếu Công ty cần liên tục nghiên cứu và đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Công ty cần thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng cho nhân viên, bao gồm cả công nhân sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Đồng thời, công ty cũng nên tổ chức các buổi tập huấn cho nông dân về quy trình sản xuất lúa để tối ưu hóa năng suất Việc giám sát chặt chẽ các giai đoạn phát triển của lúa và áp dụng biện pháp xử lý dịch bệnh sẽ giúp người dân khắc phục hiệu quả các vấn đề phát sinh.