Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC KTĐG KQHT MÔN HỌC MÁY ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
2.3 Thực trạng việc KTĐG KQHT tại khoa Điện - Điện Tử ,trường CĐCN Hà Nôi
2.3.1 Nhận thức của SV về môn học
- Về ý nghĩa môn học Máy Điện
Bảng 2.3 Kết quả đánh giá ý nghĩa môn học Máy Điện của SV ngành điện công nghiệp và dân dụng. Trường CĐ CN Hà Nội.
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
29% 58% 13% 0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Biểu đồ 2.1 Đánh giá ý nghĩa môn học Máy Điện của sinh viên ngành điện công nghiệp và dân dụng. Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy , môn học này được SV khá coi trọng . SV đã nhận thức được vai trò, ý nghĩa của môn học này.
Bảng 2.4 Kết quả đánh giá mức độ mục tiêu học tập của SV muốn đạt được trong môn học
Biết Hiểu Phân tích Tổng hợp Đánh giá
4% 16% 60% 15% 5%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Biết Hiểu Phân tích Tổng hợp Đánh giá
Biểu đồ 2.2 Đánh giá mức độ mục tiêu học tập của SV muốn đạt được trong môn học
Nhìn vào biểu đồ ta thấy mức độ mục tiêu học tập của SV muốn đạt được ở mức độ phân tích khá cao ( 60 % ), chứng tỏ SV có hứng thú học tập là khá cao. Do đó GV phải có các PP giảng dạy và kiểm tra thích hợp để kích thích hứng thú học tập của SV.
- Về việc sử dụng thời gian tự học của SV cho môn học Máy Điện Bảng 2.5 Kết quả đánh giá việc sử dụng thời gian tự học của SV
trong môn học Máy Điện
Tỷ lệ HS (%) STT Thời điểm học
NTN NĐC
1 Hàng ngày 3,8% 4,2%
2 Ngày mai có giờ 10,5% 10%
3 Ngày mai có giờ kiểm tra 37,38% 35,8%
4 Trong thời gian ôn thi 48,98% 46,58%
Biểu đồ 2.3.1. Đánh giá việc sử dụng thời gian tự học của sinh viên nhóm thực nghiệm cho môn học máy điện
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Hàng ngày Ngày mai có giờ
Ngày mai có giờ kiểm tra Trong thời gian ôn thi
Biểu đồ 2.3.2. Kết quả đánh giá việc sử dụng thời gian tự học của nhóm sinh viên nhóm đối chứng trong môn học máy điện
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Hàng ngày Ngày mai có giờ
Ngày mai có giờ kiểm tra Trong thời gian ôn thi
Nhìn vào biểu đồ hình 2.3.1 và hình 2.3.2 ta thấy . Tinh thần, thái độ học tập của hai nhóm đều mang tinh chất đối phó. Điều đó thể hiện ở chỗ, đại đa số các SV chỉ học thực sự khi ngày mai có giờ kiểm tra hoặc trong thời gian ôn thi
2.3.2. Nhận thức của giáo viên, sinh viên về việc KTĐG KQHT
- Nhận thức của giáo viên trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Bảng 2.6. Kết quả nhận thức của giáo viên về mục đích kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập
STT Mục đích của việc KTĐG KQHT
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
1 Xếp hạng sinh viên 36,4% 45,5% 9,1%
2 Xác định trình độ của sinh viên so với yêu cầu 54,5% 36.4% 0%
3 Điều chỉnh hoạt động của sinh viên 27,9% 63,6% 0%
4 Thúc đấy sinh viên tiếp tục học 27,3% 36,4% 0%
5 Điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên 54,5% 18,2% 0%
6 Điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình 63,6% 18,2% 0%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
1 2 3 4 5 6
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Biểu đồ 2.4 Biểu diễn nhận thức của GV về mục đích kết quả kiểm tra đânhs giá kết quả học tập
Bảng 2.7 Kết quả trưng cầu ý kiến về việc thực hiện các yêu cầu sư phạm trong kiểm tra đánh giá của GV
STT Các yêu cầu sư phạm trong KTĐG KQHT Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
1 Đảm bảo tính quy chuẩn 54,5% 18,2% 9,1%
2 Đảm bảo tính khách quan 18,5% 45,5% 0%
3 Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển 54,5% 36,4% 0%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
1 2 3
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Biểu đồ 2.5. Thể hiện kết quả việc thực hiện các yêu cầu sư phạm trong kiểm tra đánh giá của GV
Mục tiêu về kiến thức cần đạt được của SV mà giáo viên yêu cầu
Bảng 2.6. Kết quả thăm dò GV về mục tiêu kiến thức GV yêu cầu đối với SV trong quá trình KTĐG KQHT môn máy điện
STT Mục tiêu kiến thức yêu cầu đối với SV trong quá trình KTĐG Trả lời 1 Theo hướng giảm yêu cầu về trí nhớ và thuộc long 36,4%
2 Nhấn mạnh yếu tố hiểu bài 99%
3 Khêu gợi khả năng vận dụng sáng tạo của sinh viên 100%
4 Yêu cầu về trí nhớ và thuộc lòng là chủ yếu 0%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
1 2 3 4
1 2 3 4
Biểu đồ 2.6 Mô tả mục tiêu kiến thức GV yêu cầu đối với SV trong quá trình KTĐG KQHT môn máy điện.
Về nhận thức của GV trong việc xây dựng và sử dụng hợp lý câu hỏi kiểm tra trong KTĐG KQHT của SV.
Bảng 2.7. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên trong việc xây dựng và sử dụng hợp lý câu hỏi KTĐH KQHT của sinh viên
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
63,6% 36,4% 0%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
1
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Biểu đồ 2.7 Mô tả ý kiến GV trong việc xây dựng và sử dụng hợp lý câu hỏi kiểm tra trong KTĐG KQHT của SV.
Nhìn vào các biểu đồ hình 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 ta thấy:
- Đại đa số các GV đã có nhận thức đúng đắn về mục đích của việc KTĐG KQHT cũng như các yêu cầu sư phạm khi tiến hành KTĐG.
- Nội dung KTĐG đã được GV chú trọng đến yếu tố hiểu bài và vận dụng sáng tạo của SV.
- Vấn đề xây dựng và sử dụng hợp lý câu hỏi kiểm tra trong KTĐG KQHT của SV nhận thức dược là vấn đề quan trọng.
- Ngoài ra, trong quá trình KTĐG KQHT của SV cũng đã biết chú trọng các bước cơ bản, thiết yếu. thường xuyên xây dựng đề cương hướng dẫn “danh mục kiểm tra” hướng dẫn “ cách làm bài kiểm tra ” để SV đạt được kết quả cao trong các kỳ thi.
2.3.3 Vấn đề sử dụng câu trắc nghiệm khách quan trong KTĐG KQHT của SV khoa Điện – Điện Tử trường CĐ Công Nghệ Hà Nội.
- Các phương pháp kiểm tra đánh giá đang dùng hiện nay.
Bảng 2.8 Kết quả thăm dò GV về các PP KTĐG đang dùng trong khoa Điện – Điện Tử trường CĐ Công Nghệ Hà Nội.
TT Phương pháp GV%
1 Bài kiểm tra viết với câu tự luận truyền thống 45,5%
2 Bài kiểm tra vấn đáp 45,5%
2 Bài tiểu luận 27,3%
4 Bài kiểm tra viết với câu hỏi trắc nghiệm 18,2%
5 Kết hợp các phương pháp trên 27,3%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
1 2 3 4 5
Giáo viên
Biểu đồ 2.8 Mô tả việc sử dụng các phương pháp KTĐG KQHT của sinh viên khoa Điện – Điện Tử trường CĐ Công Nghệ Hà Nội.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy :
- Hầu hết các cán bộ GV giảng dạy đều soạn và sử dụng loại câu hỏi dạng tự luận truyền thống để KTĐG KQHT của SV. Căn cứ chủ yếu để soạn câu hỏi dạng này là yêu câu chung của môn học và kinh nghiệm của bản thân. Các GV đều có ý kiến cho rằng câu hỏi dạng tự luận đang được sử dụng phổ biến nhưng có nhiều hạn chế cần khắc phục là : Kết quả kiểm tra mang nặng tính chủ quan của người chấm, bài kiểm tra chưa bao quát hết được nội dung môn học,dễ có điều kiện quay cóp bài ,chú trọng vào khả năng viết.
- Câu TNKQ ít được sử dụng trong KTĐG KQHT của GV.
- Việc KTĐG KQHT của SV còn thiếu khách quan,thiếu chính xác.
2.3.4 Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thiếu khách quan, chính xác trong KTĐG KQHT của SV và cách khắc phục.
Bảng 2.9 Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thiếu khách quan,chính xác trong KTĐG KQHT của SV.
TT Nguyên nhân GV% SV%
1 SV không trung thực trong khi làm bài kiểm tra 100% 67,47%
2 Các yếu tố chủ quan của người chấm bài 72,7% 41,12%
3 Các yếu tố tiêu cực từ bên ngoài 27,3% 31,5%
4 Các câu hỏi kiểm tra không bao quát được nội dung cần đánh giá
27,3% 49,12%
5 Thiếu cơ sở vật chất và những điều kiện phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá
54,5% 12,43%
6 Chưa có cách thức và kỹ thuật kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan chính xác
54,5% 35%
7 Các mục tiêu đánh giá chưa được xác định cụ thể, chi tiết 54,5% 32,17%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1 2 3 4 5 6 7
GV%
SV%
Biểu đồ 2.9 Mô tả các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thiếu khách quan và chính xác trong KTĐG KQHT của SV.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
- Có hai nhóm nguyên nhân cơ bản gây ra sự thiếu khách quan và chính xác trong quá trình KTĐG KQHT của SV đó là các nguyên nhân chủ quan và khách quan,trong đó nguyên nhân chủ quan được nhấn mạnh hơn thể hiện ở ý thức của SV và vai trò của các cán bộ GV trong việc xây dựng và sử dụng hợp lý các công cụ đánh giá
Đại đa số các cán bộ GVcho rằng cần xây dựng các câu hỏi TNKQ kết hợp với các câu tự luận đã có để KTĐG KQHT của SV
2.4 Khả năng vận dụng PP TNKQ vào KTĐG KQHT môn học Máy điện tại khoa Điện – Điện tử trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
-Từ cơ sở phân tích đặc điểm,nội dung,mục tiêu môn học máy điện. Căn cứ vào nhu cầu,mong muốn có một công cụ KTĐG khách quan, chính xác của cả GV và SV. Căn cứ vào thực chất quá trình KTĐG KQHT của SV khoa Điện – Điện Tử.
Căn cứ vào trình độ năng lực và trình độ của đội ngũ GV trong khoa. Có thể thấy rằng việc xây dựng hệ thống ngân hang câu hỏi TNKQ để KTĐG KQHT của môn học máy điện tại khoa là rất cần thiết và có khả năng thực hiện được.
- Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của PP trắc nghiệm khách quan ,căn cứ vào đặc điểm giảng dạy và đánh giá KQHT môn học máy điện tại khoa.Tác giả luận văn nhận thấy có khả năng để xây dựng và vận dụng có hiệu quả câu hỏi TNKQ trong câu hỏi này như sau:
+ Tăng khả năng đo lường các mục tiêu học tập của môn học máy điện tại trường. Việc sử dụng câu TNKQ có thể đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức và vận tri thức để giải quyết một số tình huống trong thực tế sản xuất.Như vậy ,nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi TNKQ một cách khoa học sẽ nâng cao độ giá trị các bài kiểm tra, thi bằng TNKQ.
+ Tăng tính khách quan và độ tin cậy.Câu TNKQ khi chấm không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người chấm, do đó tính khách quan và độ tin cậy cao hơn.
+ Tăng tính thuận tiện. Như đã phân tich , mỗi GV trong khoa phải dạy nhiều môn ,nhiều lớp. Do đó việc chấm bài tự luận truyền thống mất nhiều thời gian và
công sức. Với các bài thi, kiểm tra bằng TNKQ thì việc chấm bài sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn.
+ Có tác động tích cực đến thái độ học tập và kiểm tra đánh giá SV . Do đây là hình thức thi, kiểm tra mới nên SV rất hứng thú. Tuy nhiên trong những lần đầu tiến hành việc kiểm tra theo PP này yêu cầu SV phải học thực sự, hiểu thực môn học và phải đàu tư thời gian để đọc them sách tham khảo.
Như vậy để nâng cao chất lượng dạy và học môn máy điện, thì đồng thời với việc thay đổi PP giảng dạy,PP kiểm tra đánh giá cũng cần tiến hành đồng bộ để kết quả KTĐQ môn học này có độ tin cậy và độ giá trị cao. Để làm được việc đó thì vấn đề xây dựng và vận dungjcacs câu hỏi TNKQ cho môn học này là yêu cầu cấp thiết và xu thế tất yếu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Việc kiểm tra đánh giá của SV là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình dạy học, nhưng hầu hết các GV trong trường còn sử dụng PP tự luận để KTĐG KQHT của SV. PP này còn chịu chi phối nhiều yếu tố chủ quan, dẫn đến việc đánh giá chưa khách quan.
Qua việc nghiên cứu mục tiêu và chương trình môn học, cùng với việc tham khảo các ý kiến các GV trong khoa. Tác giả xét thấy môn học máy điện có thể sử dụng PP TNKQ vào đánh giá KQHT của SV.
Vậy để nâng cao tính khách quan , chính xác của việc KTĐG KQHT môn học máy điện thì vấn đề tìm giải pháp để khắc phục những hạn chế trong các phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay là vấn đề cấp bách và tất yếu. Khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu, để sử dụng kết hợp các câu hỏi trắc nghiệm khách quan với các câu hỏi tự luận trong các bài thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học máy điện. song các câu tự luận đã được các GV quen dùng hang ngày . Do vậy trong khôn khổ luận văn này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập cho môn học máy điện.